Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Tiểu luận CV 2018 xử lý tình huống về giao đất, thu hồi đất của 21 hộ dân ở phường PK, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh, năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.23 MB, 163 trang )

MỤC LỤC

Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU

Trang
2

I. Nhận thức chung

2

II. Lý do chọn tình huống

2

III. Mục đích nghiên cứu

3

IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

V. Kết cấu của tiểu luận

4

Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
I. Mô tả tình huống

5


5

1. Hoàn cảnh xảy ra tình huống

5

2. Diễn biến tình huống

5

II. Phân tích tình huống

6

1. Diễn biến tình huống

6

2. Nguyên nhân của tình huống

6

III. Giải quyết tình huống

9

1. Mục tiêu trực tiếp

10


2. Mục tiêu hướng tới

10

3. Xây dựng, lựa chọn phương án giải quyết

10

4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện

13

Phần thứ ba: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

14

I. Kết luận

14

II. Kiến nghị

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16

PHẦN THỨ NHẤT
1



MỞ ĐẦU
I. NHẬN THỨC CHUNG
Kiến thức Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên là một chuyên
đề không thể thiếu trong quá trình làm việc của mỗi cán bộ, công ch ức nói
chung. Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên
viên nhằm trang bị, cập nhật nhưng kiến thức cần thiết về qu ản lý Nhà
nước, nhưng ky năng cơ bản trong thực thi công việc, tăng c ương ý th ức
phục vụ nhân dân cho đội ngũ cán bộ, công chức. Tư đó góp ph ần xây d ựng
đội ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành vưng mạnh, có đủ ph âm ch ất,
trình độ, năng lực tổ ch ức thực hiện có hiệu quả các nhi ệm vụ đ ược giao.
Sau khi được tham gia lớp học bồi dưỡng kiến th ức Quản lý nhà n ước
chương trình chuyên viên tại Trương chính trị Nguy ễn Văn C ư t ư ngày
14/4/2018 đến ngày 9/7/2018, học viên đã được trang bị thêm nh ưng
kiến thức bổ ích. Chuyên đề của chương trình bồi dưỡng gồm 2 ph ần:
Phần 1: Kiến thức chung.
Phần 2: Các ky năng, bao gồm các ky năng như: Quản lý thơi gian, Ky
năng giao tiếp, Quản lý hồ sơ, Ky năng làm việc nhóm, ky năng so ạn th ảo
văn bản, ky năng viết báo cáo…
Qua thơi gian học tập tại trương, nghiên cứu tài liệu, học viên th ấy
chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên đã
góp phần trang bị, cập nhật nhưng kiến thức cần thiết cơ bản về quản lý
nhà nước và ky năng thực thi công vụ, nâng cao ý th ức ph ục vụ nhân dân
của đội ngũ cán bộ, công chức ngạch chuyên viên. Việc đào t ạo ki ến th ức
cho đội ngũ cán bộ công chức là cần thiết nhằm góp ph ần xây d ựng n ền
hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Trong tất cả các chuyên đề được học tập và nghiên cứu, học viên th ấy
tâm đắc nhất chuyên đề “Ky năng làm việc nhóm”. Bởi vì, khi thực hiện tốt

“Ky năng làm việc nhóm” sẽ phát huy được vai trò, trí tuệ, trách nhiệm c ủa
tưng thành viên trong nhóm để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
II. LÝ DO CHỌN TÌNH HUỐNG
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đ ặc biệt
không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành ph ần quan
trọng hàng đầu của môi trương sống, là địa bàn phân bố các khu dân c ư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trải qua
hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân ta đã tốn bao công sức và máu x ương đ ể
khai thác, bồi bổ, cải tạo, bảo vệ tưng tấc đất của Tổ Quốc.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh của đơi sống kinh tế - xã hội cùng
với nhưng vấn đề lịch sử chưa được giải quyết cho thấy vẫn còn nh ưng
hạn chế trong chính sách pháp luật về đất đai ch ưa đáp ứng đ ược nh ưng
yêu cầu thực tiễn đặt ra, chưa đủ để quản lý và điều tiết các quan hệ đ ất
đai theo cơ chế thị trương, định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong khi đó một
bộ phận cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nh ất là cán b ộ
2


cấp cơ sở ít am hiểu về pháp luật đất đai, hoặc một số ít cán bộ do v ụ l ợi
cá nhân mà trong quá trình quản lý, điều hành ở địa ph ương đã v ận d ụng
làm sai nhưng quy định của Luật đất đai. Mặt khác công tác tuyên truy ền,
phổ biến pháp luật về đất đai của các cơ quan Nhà n ước ch ưa đ ược quan
tâm đúng mức, do đó mà còn nhiều ngươi dân ch ưa n ắm bắt đ ược h ết các
quy định hiện hành về đất đai; một số lợi dụng sơ hở của pháp luật, s ự
non kém của cán bộ quản lý Nhà nước, sự thiếu hiểu biết của ngươi dân đã
cố tình thực hiện nhưng hành vi trái pháp luật nh ằm thu l ơi cho cá nhân
họ.
Có thể nói, thực tế hiện nay, vấn đề tranh chấp đất đai đã tr ở thành
“điểm nóng”, thu hút sự quan tâm của ngươi dân, là nỗi bức xúc của nhi ều
ngươi vì liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của mỗi ngươi. Việc gi ải

quyết nhưng vấn đề tranh chấp liên quan đến đất đai đúng pháp lu ật là
trách nhiệm, là nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này.
Làm tốt điều này sẽ mang lại niềm tin cho ngươi dân, đ ảm bảo quy ền và
lợi ích hợp pháp của họ cũng như của đất n ước, góp ph ần to l ớn vào vi ệc
giư vưng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Đồng th ơi,
kịp thơi chấn chỉnh, uốn nắn nhưng sai sót, lệch lạc, nh ưng yếu kém trong
công tác quản lý hành chính, kiến nghị vơi cấp có th âm quy ền bổ sung, s ửa
đổi chế độ, chính sách pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống, x ử lý nghiêm
minh nhưng hành vi vi phạm pháp luật.
Thực hiện Quyết định 258/QĐ-TCT ngày 06/7/2018 của Hiệu trưởng
Trương chính trị Nguyễn Văn Cư về việc giao tiểu luận cuối khóa l ớp B ồi
dưỡng ngạch chuyên viên khóa 1, năm 2018. Vận dụng nh ưng ki ến th ức đã
được học, học viên mạnh dạn lựa chọn tình huống "Xử lý tình huống về
giao đất, thu hồi đất của 21 hộ dân ở phường PK, thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh, năm 2017" để thực hiện tiểu luận cuối khóa.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với vị trí vai trò đặc biệt quan trọng của đất đai, ngày 14/7/1993
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII kỳ h ọp th ứ
III đã thông qua Luật đất đai, tư đó được tiếp tục sửa đ ổi, bổ sung vào các
năm 1998, 2001, 2003 và hiện tại là Luật đất đai năm 2013; theo đó các
văn bản pháp luật khác cũng được ban hành, sửa đổi, bổ sung, đã tạo c ơ sở
pháp lý quan trọng để đưa công tác quản lý đất đai vào nề n ếp, th ực hi ện
việc giao quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài cho các tổ ch ức, h ộ gia đình,
cá nhân, tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai có hiệu qu ả; là c ơ s ở đ ể
tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng, giải quy ết các tranh ch ấp và ki ếu
nại, tố cáo về đất đai, góp phần đảm bảo ổn định xã hội, ổn định chính tr ị
của đất nước.
Để tăng cương công tác quản lý, quy hoạch, sử dụng đất đai, Nhà n ước
đã ban hành nhiều chính sách, quy định chặt chẽ, hợp lý đảm bảo quy ền l ợi
và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và Nhà n ước. Tuy nhiên, trong quá trình

thực hiện, còn không ít trương hợp giải quyết không đúng pháp lu ật. Đi ều
này đã gây ra nhưng khó khăn vốn đã rất phức tạp trong công việc gi ải
3


quyết tranh chấp về đất đai, gây nên hiện tượng mất ổn định trật tự xã
hội, lòng tin của ngươi dân vào cơ quan nhà nước bị giảm sút. Vì v ậy c ần
phải có nhưng quy định, nhưng hình thức xử lý nghiêm minh đ ể l ập l ại tr ật
tự xã hội, giư nghiêm kỷ cương phép nước.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Xử lý tình huống về giao đất, thu hồi đất c ủa
21 hộ dân ở phương PK, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: phương PK, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Thơi gian nghiên cứu: năm 2017.
V. KẾT CẤU CỦA TIỂU LUẬN
Gồm 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Mở đầu
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
- Mô tả tình huống
- Phân tích tình huống
- Xử lý tình huống
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

1. Hoàn cảnh xảy ra tình huống
Thành phố Bắc Ninh là một thành phố trẻ nhưng giàu truy ền th ống
văn hoá, là đầu mối giao thông của vùng kinh t ế tr ọng đi ểm phía B ắc, có
điều kiện quy hoạch, xây dựng đô thị bài bản theo hướng hiện đ ại, phát
triển tiềm năng về thương mại dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Thành phố Bắc Ninh được thành lập tư 19 xã, phương, v ới 113 thôn, khu
phố và trên 200 cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp, tr ương học, bệnh
viện, đơn vị lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn. Ph ương PK đ ược hình
thành trên cơ sở chủ yếu một phần thuộc địa phận của một xã cũ tr ước
đây, với diện tích 5,49 km², dân số 13.520 ngươi, mật độ dân số đạt 2.462
ngươi/km²; kinh tế chủ yếu bằng nghề giấy. Hiện nay, phương có 212
doanh nghiệp, xí nghiệp với 254 dây chuy ền s ản xu ất ; nông nghiệp, dịch
vụ, du lịch và phát triển chăn nuôi.
Tư nhưng năm 1995, khi còn là xã PK, cùng với sự phát triển chung
của đất nước, ngươi dân nơi đây đã phát huy tiềm năng, l ợi thế của đ ịa
phương có nghề truyền thống để đây mạnh phát triển kinh tế... do đó kinh
tế địa phương phát triển mạnh. Bên cạnh đó, còn thu hút được nhiều l ực
lượng sản xuất trong và ngoài tỉnh đến làm ăn, sinh sống; nhiều h ộ gia
đình đã đăng ký hộ khâu tại xã PK để sinh sống lâu dài.
Năm 2008, xã PK được nâng cấp thành phương PK. Để phù hợp v ới xu
thế phát triển của thành phố Bắc Ninh, HĐND phương PK đã có Ngh ị quy ết
04/2004/NQ-HĐND về việc xây dựng trung tâm phương, đồng th ơi xây
dựng các công trình phúc lợi xã hội khác nh ư: tr ương h ọc, b ệnh vi ện, nhà
văn hóa... Trong Nghị quyết có nội dung xây dựng khu dân cư m ới.
2. Diễn biến tình huống
Thực hiện Nghị quyết của HĐND phương PK, UBND ph ương PK đã
triển khai thực hiện kế hoạch. Năm 2008, phương PK đã cấp đ ất cho 21 h ộ
gia đình là quân nhân xuất ngũ, cán bộ công ch ức chuy ển t ư n ơi khác đ ến
và một số gia đình tại nơi đây đã tách hộ, mỗi gia đình đ ược cấp t ư 100
đến 160m2 để làm nhà ở và sinh hoạt, phương đã thu tiền sử dụng đất tư

70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng. Do không có quy ho ạch t ổng th ể và
thơi điểm cấp đất khác nhau, nên diện tích đất mỗi hộ gia đình đ ược cấp
không đồng đều, hệ thống đương đi lối lại hình thành tuỳ ti ện. M ặt khác,
trong quá trình chuyển đổi nhiều gia đình đã tự ý mua đi, bán lại theo hình
5


thức thoả thuận giưa các bên đã làm cho hiện trạng của khu đ ất này càng
trở nên phức tạp hơn.
Năm 2017, nhằm quy hoạch thành phố Bắc Ninh theo quy hoạch tổng
thể đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duy ệt, UBND thành
phố Bắc Ninh đã phối hợp với một số sở, ngành, cơ quan ch ức năng c ủa
tỉnh kiểm tra, xem xét lại việc cấp đất và sử dụng đất của các h ộ gia đình
đã được UBND phương PK cấp trước đây. Sau khi kiểm tra, xem xét th ực t ế
và các hồ sơ thủ tục giao cấp đất, Đoàn kiểm tra đã kết lu ận vi ệc UBND
phương PK cấp đất cho các hộ gia đình là đất không h ợp pháp, trái v ới quy
định pháp luật.
Căn cứ kết luận đó, ngày 01/6/2017, UBND thành phố Bắc Ninh đã ra
Quyết định số 201/QĐ-UBND thu hồi và huỷ bỏ quy ết định cấp đất sai
thâm quyền của UBND phương PK, thu hồi toàn bộ di ện tích đ ất đã c ấp;
đồng thơi gia hạn 30 ngày kể tư ngày nhận đ ược quy ết đ ịnh, toàn b ộ s ố h ộ
gia đình trong khu vực phải tháo dỡ các công trình nhà ở, cây c ối… tr ả l ại
đất cho chính quyền địa phương.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG
1. Diễn biến tình huống
Thực hiện Quyết định số 201/QĐ-UBND của UBND thành phố Bắc
Ninh về việc thu hồi đất được ban hành, UBND ph ương PK đã dùng bi ện
pháp cưỡng chế buộc 5 hộ gia đình phải di chuy ển đ ể l ấy đ ất xây d ựng tr ụ
sở các cơ quan, gây nên phản ứng của nhân dân trong khu v ực. Sau đó 21
hộ gia đình trong diện bị thu hồi đất đã làm đơn khiếu n ại g ửi UBND t ỉnh

Bắc Ninh và một số cơ quan liên quan đề nghị xem xét, giải quy ết. Sau khi
kiểm tra, xác minh lại và làm rõ toàn bộ sự việc, ngày 01/9/2017, UBND
tỉnh Bắc Ninh đã ra Quyết định số 136/QĐ-UBND về việc tạm đình ch ỉ vi ệc
thực hiện Quyết định số 201/QĐ-UBND của UBND thành phố Bắc Ninh và
đề ra một số biện pháp giải quyết:
1.Sắp xếp lại đất ở, công sở theo quy hoạch đã được UBND tỉnh B ắc
Ninh phê duyệt.
2. Xem xét lại các hộ gia đình đang cư trú tại đây. N ếu h ộ nào có đ ủ
điều kiện theo quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh thì h ướng d ẫn h ọ làm
hồ sơ, thủ tục và cấp lại cho mỗi gia đình với diện tích 120 m 2 đất ở và
phải nộp tiền sử dụng đất là 40.000.000 đồng. Phần vượt quá di ện tích
của các hộ thì thu hồi lại và cấp cho nhưng hộ ch ưa có đ ất làm nhà ở.
3. 05 hộ gia đình bị cưỡng chế buộc phải di chuy ển ngay sau khi có
quyết định của UBND thành phố Bắc Ninh để lấy đất xây dựng cho công s ở
và được cấp đất mới tương ứng với đất đã bị thu hồi là 120m 2, không phải
nộp tiền sử dụng đất và được hỗ trợ tiền di chuyển về địa điểm m ới.
Mặc dù vậy, đến nay việc quy hoạch chi tiết của khu dân c ư nói trên
thuộc phương PK, thành phố Bắc Ninh vẫn chưa được thực hiện dứt điểm.
Mới chỉ có 10 hộ gia đình làm lại thủ tục theo đúng quy đ ịnh của UBND t ỉnh
Bắc Ninh. Việc thu hồi phần diện tích đất vượt quá quy đ ịnh và di chuy ển
các hộ gia đình đúng theo quy hoạch vẫn ch ưa được triển khai. Bên c ạnh
6


đó vẫn còn một số gia đình xây dựng mới, xây dựng thêm m ặc dù ch ưa
được cơ quan có thâm quyền cho phép. Do đó đã làm cho nhân dân trong
khu vực thiếu sự tin tưởng vào việc quản lý điều hành của c ơ quan hành
chính địa phương.
2. Nguyên nhân của tình huống
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI đã thông

qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013, bắt đầu có hiệu lực ngày 1/7/2014.
Luật Đất đai cùng với các văn bản hướng dẫn ra đơi đã đóng góp quan
trọng vào việc quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả và đúng m ục đích
hơn. Mặc dù vậy, đến nay việc thực hiện vẫn còn có nh ưng bất c ập và h ạn
chế trong việc triển khai thi hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Công tác quản lý đất đai chưa được quan tâm đúng m ức và còn b ị buông
lỏng trong việc sử dụng các loại đất còn sai mục đích, việc thu h ồi đ ất, c ấp
đất ở một số địa phương còn tuỳ tiện, trái với quy định của pháp lu ật đ ất
đai dẫn đến làm mất giá trị của đất, giảm lòng tin c ủa nhân dân đ ối v ới
chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai, Nhà n ước giao đất cho các c ơ
quan, tổ chức xã hội, các hộ gia đình ... xây dựng nhà ở và các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức, cơ quan thuê sử dụng đất lâu dài. Mặt khác, đất đai có h ạn,
dân số ngày càng đông, nhu cầu về đất ở cho các hộ gia đình ngày càng
tăng, giá đất ngày càng cao. Do vậy, việc quản lý đ ất đai cũng g ặp nhi ều
khó khăn mặc dù hiện nay đã có nhiều văn bản quy ph ạm pháp lu ật đi ều
chỉnh các hoạt động này, song các quy định đó vẫn ch ưa đáp ứng k ịp v ới
thực tiễn đặt ra. Đây là một khó khăn lớn trong công tác quản lý đất đai ở
đô thị cũng như công tác điều hành cơ quan quản lý nhà nước về đ ất đai.
Thành phố Bắc Ninh là đơn vị hành chính trung tâm về chính tr ị, văn hoá
kinh tế của tỉnh Bắc Ninh cho nên việc quy hoạch, giao đ ất... không sao
tránh khỏi nhưng bất cập. Vấn đề giải toả và san lấp mặt bằng gặp rất
nhiều khó khăn vì một số hộ dân đã sống và có công cải tạo đất tư bao đ ơi
nay. Cho nên các cơ quan nhà nước có thâm quyền phải giải quy ết nh ư th ế
nào để thấu tình, đạt lý, tạo được niềm tin của nhân dân đối v ới Nhà n ước.
Ngay sau khi tái lập tỉnh năm 1997, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ch ỉ đạo
UBND thị xã Bắc Ninh(nay là UBND thành phố Bắc Ninh) phối h ợp v ới các
ngành chức năng nhanh chóng hoàn thành quy hoạch tổng th ể việc xây
dựng thị xã Bắc Ninh giai đoạn 2000 đến 2010, quy ho ạch xây d ựng vùng
tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó có quy

hoạch các khu dân cư thuộc địa bàn thị xã. Năm 2008, th ị xã Bắc Ninh đ ược
công nhận là thành phố Bắc Ninh, vì vậy công tác xây d ựng l ại quy ho ạch
của thành phố Bắc Ninh, của tỉnh Bắc Ninh là m ột yêu cầu khách quan, cần
thiết. Trong quá trình xây dựng quy hoạch, UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND
thành phố có quy định cụ thể về việc cấp đất làm nhà ở cho các đối t ượng
được cấp đất, chính sách đền bù thiệt hại do quy hoạch… Trong đó yêu
cầu:
7


- Trong quá trình quy hoạch, xây dựng các khu dân c ư m ới ph ải phù
hợp với quy hoạch tổng thể của thành phố để sắp xếp bố trí cho cán b ộ và
nhân dân cũng như các cơ quan, đơn vị di chuyển tư nơi khác đến. Nếu cần
phải thu hồi, trưng dụng số đất cũ của nhân dân phục vụ cho lợi ích chung
của nhà nước, nhân dân thì phải giải thích cho nhân dân hiểu rõ chính sách
bồi thương thoả đáng theo quy định của pháp luật. Nhà n ước ch ỉ bồi
thương đối với các khu đất đã được cấp có thâm quyền cấp nếu bị thu h ồi
hoặc trưng dụng vào mục đích quy hoạch chung. Các trương h ợp khác xem
xét cụ thể có thể được hỗ trợ cho việc tháo dỡ, di chuy ển tài sản trên diện
tích đất thu hồi đến địa điểm mới.
Mỗi hộ gia đình nằm trong diện được cấp đất để làm nhà ở là
120m2(Chiều rộng là 6 m, chiều dài 20m) và phải nộp tiền sử dụng đất là
40.000.000 đồng (Bốn mươi triệu đồng).
Giá đất cho tưng khu vực tại thành phố được quy hoạch trên c ơ s ở căn
cứ giá đất đô thị nói chung đã được Chính phủ phê duy ệt và phù h ợp v ới
tình hình kinh tế của tỉnh Bắc Ninh.
- Trong quá trình quy hoạch và xây dựng thành phố Bắc Ninh, khi th ực
hiện một số chính sách về đất đai đã gặp phải nhưng vướng mắc mà đ ến
nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm được vẫn có nhiều bất cập.
Đối với tình huống nêu trên, xét về mặt thủ tục: Theo quy định của

pháp luật về thâm quyền bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản vi ph ạm
pháp luật thì UBND thành phố Bắc Ninh có quyền huỷ bỏ quyết định trái
pháp luật của UBND phương PK. Song xét căn cứ để UBND ph ương PK ban
hành quyết định cấp đất là căn cứ vào Nghị quyết của HĐND ph ương PK
thì UBND thành phố Bắc Ninh phải làm thủ tục đề nghị HĐND cùng cấp
huỷ bỏ Nghị quyết của HĐND phương PK về việc xây dựng khu dân c ư
mới. Khi có Nghị quyết của HĐND thành phố Bắc Ninh huỷ bỏ Nghị quy ết
của HĐND phương PK thì lúc đó UBND thành phố Bắc Ninh m ới ra quy ết
định thu hồi và huỷ quyết định cấp đất của UBND ph ương PK. Nh ưng trên
thực tế UBND thành phố Bắc Ninh đã ra quyết định huỷ bỏ mà không báo
cáo HĐND thành phố.
Về mặt pháp luật: Theo quy định của pháp luật, về chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn trong phân cấp quản lý của hệ th ống các c ơ quan hành
chính nhà nước, thì Nghị quyết của HĐND phương PK về việc xây d ựng khu
dân cư mới và Quyết định cấp đất của UBND phương PK là nhưng văn bản
ban hành không đúng thâm quyền. Chỉ có UBND huy ện, thành ph ố m ới có
quyền cấp đất ở cho các gia đình, cá nhân. Cho nên UBND thành ph ố B ắc
Ninh có thâm quyền xem xét lại Nghị quyết của HĐND phương PK và
Quyết định của UBND phương PK đã được ban hành, nếu trái v ới quy đ ịnh
của pháp luật thì cần phải có biện pháp xử lý phù h ợp trên c ơ s ở pháp lu ật
nhưng phải đảm bảo tính thực tiễn, đáp ứng quy ền lợi chính đáng c ủa
nhân dân và đạt được mục đích chung được thể hiện theo quy hoạch thành
phố Bắc Ninh đã đề ra. Nhưng do giải quyết nóng vội ch ưa xem xét mọi
vấn đề; nên UBND thành phố Bắc Ninh đã ra Quyết định thu h ồi đ ất, yêu
8


cầu các gia đình tháo dỡ các công trình trên đất và c ưỡng ch ế 05 gia đình
buộc họ phải di chuyển ngay để lấy đất xây dựng công s ở. T ư đó đã làm
cho tình hình trở nên phức tạp và gay gắt hơn.

Xét về thủ tục và nội dung của Quyết định số 201 của UBND thành
phố Bắc Ninh là trái với quy định của pháp luật. Việc thu h ồi đ ất đ ể
chuyển sang mục đích khác theo đúng quy hoạch của cơ quan nhà nước có
thâm quyền xét duyệt, thì trước khi thu hồi đất phải thông báo cho ng ươi
sử dụng đất biết quy hoạch di chuyển, lý do thu hồi, ph ương án bồi
thương thiệt hại và thơi gian. Nhưng Quyết định 201 của UBND thành ph ố
Bắc Ninh buộc các hộ gia đình trong khu vực này ph ải tháo d ỡ nhà, cây c ối,
hoa màu (nếu có) để trả lại đất cho Nhà nước trong khi chưa có ph ương án
đền bù, di chuyển, quyết định cấp đất mới của cơ quan có th âm quy ền
thay thế số đất bị thu hồi. Việc cấp lại đất cho các hộ gia đình theo quy
định của UBND tỉnh Bắc Ninh, diện tích cấp cho mỗi hộ là 120m 2 để các hộ
gia đình này sớm ổn định cuộc sống. Nếu th ực hiện ngay quy ết đ ịnh này thì
21 hộ gia đình này sẽ ở đâu và sống như thế nào? nếu không kịp th ơi gi ải
quyết thoả đáng thì hậu quả giải quyết sẽ nặng nề.
Sau khi nhận được đơn khiếu nại của các hộ gia đình, UBND t ỉnh B ắc
Ninh đã kịp thơi xem xét và có biện pháp giải quyết đơn khiếu n ại c ủa
nhân dân. UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra quy ết định tạm đình ch ỉ vi ệc th ực
hiện Quyết định số 201 của UBND thành phố Bắc Ninh và đề ra một số
phương án giải quyết cho khu dân cư theo đúng pháp luật và h ợp lòng dân,
tạo điều kiện cho các hộ gia bình yên tâm ổn định cuộc sống. Xét về m ặt
pháp lý thì quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh chỉ là quyết định tạm đình
chỉ Quyết định số 201 của UBND thành phố Bắc Ninh. Do đó vẫn còn nhiều
ý kiến cho rằng việc ra quyết định (tạm đình chỉ) hay đ ến th ơi đi ểm nào
mới có quyết định đình chỉ chính thức?
- Có thể thấy rằng, việc cấp đất không đúng th âm quy ền c ủa UBND
phương PK có nhiều lý do và nguyên nhân khác nhau. Nh ưng trong đó có
một nguyên nhân cơ bản nhất đó là: Các cơ quan hành chính các c ấp còn
buông lỏng việc quản lý đất đai, chưa quan tâm đúng m ức, mặt khác do ý
thức và điều kiện của các hộ gia đình ở nơi đây.
Các cán bộ chính quyền của cơ sở phần nào còn bị hạn chế về nhi ều

mặt, am hiểu pháp luật chưa nhiều… cho nên việc giải quyết công vi ệc
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế hoặc làm theo nhưng ngươi trước
đó, dẫn đến việc giải quyết một số vấn đề trái nguyên tắc, th ậm chí vi
phạm pháp luật.
Việc tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân, đưa luật vào cuộc
sống còn hạn chế, luật ban hành thì nhiều nhưng dân ch ưa nắm h ết trong
đó có Luật Đất đai. Nhiều ngươi dân còn chưa n ắm đ ược c ấp nào có th âm
quyền ra quyết định cấp đất. Mọi ngươi dân họ cũng chỉ mong muốn có
một miếng đất để làm nhà ở, có chỗ nương thân, trong khi UBND ph ương
là cơ quan trực tiếp quản lý phải có trách nhiệm xem xét tạo điều kiện và
9


giải quyết các nhu cầu của ngươi dân trong khuôn khổ Hiến pháp và Pháp
luật.
Hiện nay, nhiều trương hợp các gia đình sử dụng đ ất ở khó xác đ ịnh
được nguồn gốc của nó, cho nên đã gây khó khăn cho công tác qu ản lý. Có
hộ gia đình đã đến ở đây tư nhưng năm 1960, ở thơi điểm này tại nơi đây
ngươi còn ít, mật độ dân số thưa và chưa có một quyết định của cấp có
thâm quyền nào giao đất cho họ. Do đó, việc xác định diện tích đ ất, quy
hoạch thế nào, chính sách đền bù ra sao là cả một vấn đề l ớn c ần đ ược
đưa ra để bàn và có biện pháp giải quyết thoả đáng. Qua công tác thanh tra,
kiểm tra của đoàn thanh tra đất đai thành phố Bắc Ninh đã có k ết lu ận là:
Công tác quản lý đất đai của các cấp quản lý chính quy ền còn b ị buông
lỏng dẫn đến việc ngươi dân tự chuyển nhượng, trao đổi mà không c ần
cấp có thâm quyền cho phép. Một số hộ sử dụng đất của ông, cha đ ể l ại,
đất tự khai phá tư nhưng năm trước đây nhưng chính quyền c ơ sở vẫn
chưa quản lý được, tư đó dẫn đến việc quản lý đất đai hiện nay ở thành
phố Bắc Ninh nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung đang g ặp
không ít khó khăn.

III. GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu trực tiếp
Việc phân tích tình huống nhằm mục đích xác định rõ nguyên nhân
dẫn đến việc xảy ra tình huống, hậu quả tình huống trên c ơ sở m ức độ
nắm bắt, hiểu biết các quy định của pháp luật và thực thi pháp lu ật liên
quan đến vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng cho ng ươi dân đ ể t ư đó đ ưa
ra hướng giải quyết hợp lý, tránh tình trạng giằng co kéo dài giưa công dân
và cơ quan Nhà nước, làm giảm hiệu lực của pháp luật, giảm uy tín c ủa c ơ
quan chức năng có thâm quyền.
1. Trước hết khi giải quyết một tình huống cụ thể phải đạt được yêu
cầu đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Ở tình hu ống này
phải xem xét theo trình tự thủ tục của Luật đất đai năm 2013, Lu ật khi ếu
nại tố cáo.
2. Khi ra các kết luận, quyết định phải xem xét trên c ơ s ở th ực tế
khách quan như: Thơi điểm diễn ra việc giao, cấp đất, thu h ồi đ ất đ ể áp
dụng luật cho phù hợp với thơi điểm diễn ra vụ việc.
3. Kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan Nhà n ước có th âm
quyền phải đạt được mục tiêu công bằng, đúng pháp luật v ề quy ền l ợi và
nghĩa vụ của nhân dân; Đảm bảo quyền, lợi ích của nhân dân trong tiếp
cận, sử dụng, hưởng lợi tư đất đảm bảo thực hiện trên thực tế các quy ền
năng của ngươi sử dụng đất đồng thơi kiểm soát được quá trình quản lý,
sử dụng đất đai của các cấp chính quyền, các địa phương và ngươi s ử dụng
đất.
4. Kết luận, quyết định khi đã ban hành ph ải đ ược th ực hi ện nghiêm
minh. Việc khiếu kiện của các hộ dân phải được chấm dứt.
2. Mục tiêu hướng tới
10


Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về đền bù, giải phóng mặt

bằng là bảo đảm hài hòa, cân đối, thống nhất và bền vưng gi ưa các yêu c ầu
của xã hội với các nhu cầu nguyện vọng, sở thích của cá nhân, t ập th ể, hay
nói cách khác, cân đối giưa lợi ích chung, tập thể và lợi ích riêng. Th ơi gian
vưa qua cũng như nhưng năm sắp tới, vấn đề quy hoạch xây dựng ở n ước
ta sẽ phát triển với quy mô ngày càng rộng và tốc độ ngày càng nhanh. Đây
là một thách thức lớn cho công tác quản lý nhà n ước. Vì v ậy, Nhà n ước có
vai trò chủ đạo trong việc thúc đây, kiểm soát sự phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch xây dựng... theo đúng chiến lược, mục tiêu và các đ ịnh
hướng đã đặt ra.
Để giải quyết vụ việc nêu trên, cần căn cứ vào các văn bản pháp lu ật
sau đây: Luật Đất đai năm 2003; Luật số 34/2009/QH12 s ửa đổi, b ổ sung
Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật Đất đai; Luật Xây dựng năm 2003;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ h ướng
dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đ ất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ và tái định cư, Ngh ị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy ch ứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện quy ền sử dụng đât, trình t ự,
thủ tục bồi thương, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất; Thông tư số 14/2009/TT-TNMT, Quy ết định số
108/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân t ỉnh
về việc ban hành quy định chính sách bồi th ương, h ỗ tr ợ, tái đ ịnh c ư khi
Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh. Thông tư số 23/2014/TTBTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quy ền sở h ưu
nhà ở và tài sản gắn liền trên đất. Thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định
về hồ sơ địa chính. Nghị định số 45/2014/NĐ- CP quy định về thu tiền sử
dụng đất. Nghị định số 46/2014/NĐ- CP quy định về thu tiền thuê đ ất,
thuê mặt nước. Thông tư số 03/2015/TT- BTNMT quy định chi tiết 1 số
điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP và Nghị định 44/2014/NĐ- CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ…; và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
3. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết

3.1. Xây dựng phương án
Xử lý tình huống về giao đất, thu hồi đất của 21 h ộ dân ở ph ương PK,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong việc sử dựng đất đai do UBND
phương PK giao đất sai thâm quyền đến nay vẫn ch ưa được gi ải quy ết d ứt
điểm. Do vậy cần có một số phương án đưa ra để xem xét tìm cách gi ải
quyết thoả đáng đúng theo quy định của pháp luật đó là:
Phương án 1: Cần phải có quyết định thu hồi và huỷ bỏ Nghị quyết
của HĐND phương PK về việc xây dựng khu dân cư m ới; thu hồi và hu ỷ b ỏ
Quyết định của UBND phương PK về việc xây dựng khu dân cư m ới, huỷ bỏ
Quyết định của UBND phương PK về việc giao đất cho các h ộ gia đình vì
cả hai văn bản đó đều trái pháp luật. Mặc dù đã được UBND thành ph ố B ắc
Ninh ra Quyết định số 201 về việc thu hồi và huỷ bỏ Quy ết định giao đ ất
11


của UBND phương PK nhưng Quyết định của UBND thành phố Bắc Ninh
cũng chưa đúng pháp luật. Do vậy, UBND tỉnh Bắc Ninh c ần ra quy ết đ ịnh
thu hồi và huỷ bỏ quyết định của UBND thành phố Bắc Ninh. Theo thủ tục
đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ các văn bản quy ph ạm pháp luật thì
Chủ tịch UBND thành phố phải làm thủ tục trình HĐND cùng cấp yêu c ầu
huỷ bỏ Nghị quyết về việc xây dựng khu dân cư mới của HĐND phương
PK. Khi đã có Nghị quyết của HĐND thành phố thu h ồi và hu ỷ bỏ Ngh ị
quyết đó thì UBND thành phố mới ra Quy ết định huỷ bỏ quy ết đ ịnh giao
đất của UBND phương PK; đồng thơi phải thông báo công khai quy ho ạch
đã được cơ quan có thâm quyền phê duyệt. Trên c ơ sở quy ho ạch đó,
UBND thành phố cùng các ngành chức năng khảo sát việc s ử dụng đất hi ện
nay của các hộ gia đình nằm trong khu quy hoạch. Trên th ực tế thì nhu c ầu
sử dụng đất của các hộ gia đình là chính đáng trong khi hi ện t ại h ọ là
ngươi đang sử dụng đất tư nhưng năm trước đây.
Tuy nhiên, Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND phương PK

chưa gây hậu quả nghiêm trọng và phần nào phù hợp với quy hoạch chung
do đó việc thu hồi diện tích đất đã được giao phải xét th ực trạng các hộ gia
đình sử dụng đất, nếu các hộ có đủ điều kiện hợp pháp thì c ần làm các h ồ
sơ, thủ tục để có quyết định giao đất cho các hộ gia đình bằng quy ết đ ịnh
cấp đất của cơ quan Nhà nước có thâm quyền.
Nhưng hộ gia đình đã chuyển nhượng một phần diện tích đất đ ược
giao thưa mà chưa làm thủ tục tại các cơ quan nhà nước có thâm quyền để
trốn tránh việc nộp thuế là vi phạm pháp luật. Các tr ương h ợp này c ần
phải xử lý theo hướng:
Yêu cầu các hộ vi phạm thực hiện việc nộp thuế sử dụng đất đã được
UBND tỉnh Bắc Ninh quy định đồng thơi cần phải có biện pháp x ử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế.
Còn các hộ gia đình được giao đất nhưng đã chuy ển nh ượng ph ần
diện tích còn lại dưới 120m 2 thì cũng không nên giao đất thêm cho đủ
120m2 vì nếu giao đất thêm sẽ khuyến khích việc làm sai pháp luật c ủa
một số ngươi, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai.
Một vấn đề quan trọng cần được quan tâm đó là chấn chỉnh ngay việc
thiếu kiên quyết của một số cán bộ công chức đã để cho m ột số h ộ gia
đình tự ý xây nhà khi chưa có quyết định cấp đất của c ơ quan nhà n ước có
thâm quyền, biết mà vẫn không có cách xử lý để ngăn chặn họ, còn đ ể cho
họ vẫn tiếp tục xây dựng; có trương hợp còn làm thủ tục cấp đ ất đ ể h ợp lý
hoá cho các trương hợp này. Nhưng hành vi vi phạm pháp lu ật này c ần
được cơ quan có thâm quyền kịp thơi xử lý để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật.
Mỗi hộ gia đình được giao một phần diện tích đất nhất định phải theo
quy hoạch tổng thể đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duy ệt. Các h ộ gia
đình ở nơi khác đến sẽ được giao mỗi hộ 120m 2 theo quy định của tỉnh,
diện tích đất còn lại dư ra so với diện tích trên thì thu hồi và đ ược đền bù
12



theo quy định của UBND tỉnh Bắc Ninh. Có làm nh ư v ậy thì việc quy ho ạch
chung mới được thực hiện, sự công bằng và l ợi ích của các h ộ gia đình
được đảm bảo đầy đủ theo luật định.
Nếu hộ gia đình nào thuộc đối tượng bị nhà nước thu hồi diện tích đ ất
để sử dụng vào các mục đích quốc gia thì được đền bù thoả đáng đồng th ơi
cấp đất ở nơi khác tương ứng theo quy hoạch đã được cấp có th âm quy ền
phê duyệt thuộc địa phận thành phố Bắc Ninh.
Theo quy định của tỉnh Bắc Ninh, mỗi hộ gia đình chuy ển đ ến đ ược
cấp 120m2 và phải nộp tiền sử dụng đất là 40.000.000 đ ồng. Còn nh ưng
hộ gia đình khác không phải tư nơi khác chuy ển đến thì không ph ải n ộp
tiền sử dụng đất là 40.000.000 đồng vì họ đã n ộp tiền tr ước đây. Vì v ậy,
chỉ khi nào các hộ gia đình được cơ quan nhà nước có th âm quy ền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì họ sẽ phải nộp tiền thuế sử dụng đất,
thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền lệ phí địa chính, lệ phí trước bạ theo
quy định của pháp luật.
Phương án 2: Chấp nhận quyết định của UBND phương PK về giao đất
cho các hộ gia đình. Vì HĐND phương PK đã có Nghị quyết thông qua tr ước
tập thể, sau đó UBND phương mới có quyết định. Trong số 21 h ộ gia đình
được UBND phương PK có Quyết định giao đất đều là quân nhân xu ất ngũ,
cán bộ công chức tư nơi khác đến và một số hộ gia đình đã ở t ư lâu, nay
tách hộ. Như vậy, đã thoả mãn được mong muốn của 21 h ộ gia đình đã
được UBND phương giao đất nay chỉ làm thủ tục để c ơ quan có th âm
quyền quyết định cấp đất chính thức mà không ph ải n ộp thêm ti ền s ử
dụng đất.
Nếu giải quyết theo phương án này thì không có sự khiếu kiện của 21
hộ gia đình và Nghị quyết của HĐND và Quyết định của UBND ph ương PK
là hợp tình. Nhưng phần nào gây khó khăn cho việc quy hoạch tổng th ể của
thành phố Bắc Ninh đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duy ệt.

3.2. Lựa chọn phương án
Như vậy xét hai phương án nêu trên thì phương án một là ph ương án,
có tính khả thi tối ưu nhất, nó vưa đảm bảo tính pháp lu ật v ưa đ ảm b ảo
sự hài hoà, đồng tình của nhân dân trên địa bàn đồng th ơi phù h ợp v ới quy
hoạch tổng thể lâu dài của một đô thị đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê
duyệt.
Còn phương án hai chỉ đạt được một mặt là đạt được ý muốn c ủa 21
hộ gia đình đã được UBND phương PK giao đất. Nhưng về m ặt pháp lu ật là
hoàn toàn không đúng, sai thâm quyền cấp đất.
Nếu thực hiện theo phương án thứ hai thì sẽ tạo ra nhưng tiền lệ cho
nhưng cơ quan, cá nhân làm sai, tiếp tục lợi dụng để vi ph ạm pháp lu ật
dẫn đến pháp luật bị xem thương, thiếu nghiêm minh.
Do đó cần trọn phương án thứ nhất để đưa ra thực hiện vì nó có tính
khả thi cao.
4. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện
13


- Tổ chức công bố quyết định của UBND tỉnh đến UBND thành phố,
UBND phương PK và ngươi dân địa phương ngay sau khi quy ết đ ịnh có
hiệu lực.
Yêu cầu UBND thành phố và các bên có liên quan thực hiện nghiêm túc
quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức triệu tập các cán bộ chủ chốt tư cấp cơ sở tr ở lên cùng v ới
cán bộ các cấp, các ngành có liên quan để quán triệt tinh th ần th ực hi ện
Quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giải quyết triệt để v ấn đề c ấp
đất sai ở phương PK. Chỉ ra và nêu rõ nhưng thiếu sót của các cán b ộ làm
sai vi phạm pháp luật.
- Chính quyền phương PK (HĐND và UBND) phải nghiêm túc ki ểm
điểm nhưng việc làm trái pháp luật, ảnh hưởng xấu đến d ư luận chung.

Đồng thơi nhận khuyết điểm trước dân về nhưng vi phạm của tập th ể;
tuyên truyền và làm công tác tư tưởng với nhân dân trong khu v ực đ ể dân
hiểu pháp luật và ủng hộ các quyết định của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc cấp dưới th ực hiện
nghiêm chỉnh, triệt để đối với việc thi hành Quyết định của UBND tỉnh và
nắm rõ tình hình giải quyết sự việc của UBND thành phố, UBND ph ương
PK.

PHẦN THỨ BA
14


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Đảng và nhà nước ta chủ trương tăng trưởng kinh tế gắn với phát
triển bền vưng. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trương định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà n ước.
Trong giai đoạn này, nhiều đơn vị, doanh nghiệp, c ơ s ở s ản xu ất, cá nhân
chạy theo lợi nhuận mà bỏ quên trách nhiệm xã hội, vi ph ạm các nguyên
tắc, quy định của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt, sự vi phạm này đã làm suy
giảm hiệu lực quản lý Nhà nước, pháp chế XHCN. Đồng th ơi nó đ ể l ại
nhưng tác động tiêu cực đối với lòng tin của ngươi dân.
Việc quản lý đất đai tại thành phố Bắc Ninh còn có nhi ều vấn đ ề t ồn
tại cần giải quyết, do có nhiều nguyên nhân khác nhau.
Về nguyên nhân chủ quan:
Trình độ nhận thức và am hiểu pháp luật nói chung và về Luật đất đai
nói riêng của cán bộ địa phương còn nhiều hạn chế.
Công tác quản lý, điều hành của các cấp chính quy ền và c ơ quan có
thâm quyền ở địa phương chưa sâu sát và thực thi đầy đủ đương lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Mặt khác công tác kiểm tra, giám sát bị buông lỏng đã dẫn đ ến vi ệc
giải quyết còn chưa đúng và vi phạm pháp luật, làm giảm lòng tin của nhân
dân.
Về nguyên nhân khách quan:
Địa bàn có nhiều yếu tố phức tạp.
Chất lượng lao động và trình độ dân trí còn ở mức đ ộ nh ất định ch ưa
tiếp thu kịp thơi nhưng công nghệ khoa học tiên tiến tư bên ngoài vào.
II. KIẾN NGHỊ
Để đáp ứng kịp thơi với tình hình hiện nay của tỉnh Bắc Ninh và h ạn
chế nhưng mặt thiếu sót nêu trên cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
1. Phải làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến
mọi ngươi dân để tư đó họ nắm, hiểu luật và th ực hiện quy ền, nghĩa v ụ
của công dân trong đó có quyền giám sát việc thực thi nhiệm vụ c ủa các c ơ
quan nhà nước, các cấp chính quyền và các công chức, viên ch ức nhà n ước.
2. Cần tập trung bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ trực tiếp tham
mưu, giúp việc trong lĩnh vực đất đai của các cấp chính quy ền đ ịa ph ương.
3. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của các c ấp chính quy ền,
nhất là chính quyền cấp xã, phương, thị trấn. Cần kiện toàn tổ chức bố trí
sắp xếp cán bộ.
4. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn ở đ ịa ph ương đ ể
nhằm có các biện pháp tháo gỡ, giải quyết mọi vướng mắc, k ịp th ơi khi
xảy ra sự việc.
5. Kịp thơi và có thái độ xử lý nghiêm đối với nhưng ngươi có hành vi
vi phạm pháp luật, làm giảm lòng tin của nhân dân đ ể mọi ng ươi tin vào
15


Đảng Nhà nước và sự nghiệp đổi mới đang trên đà phát tri ển mạnh mẽ,
đầy sức sống của đất nước.
6. Cần quan tâm bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà n ước cho cán bộ

quản lý chủ chốt ở địa phương để họ nắm, hiểu và thực hiện đầy đủ,
nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của nhà n ước. Nâng cao ch ất l ượng
nguồn nhân lực và tăng cương tiềm lực khoa học, công nghệ; Việc nâng cao
hiệu lực quản lý Nhà nước là việc làm vô cùng cần thiết.
7. Các cấp chính quyền địa phương phải nắm chắc toàn bộ quy đất
của địa phương, điều tra, khảo sát, phân hạng đất đai và lập bản đồ đ ịa
chính, đồng thơi phải quy hoạch, kế hoạch hoá việc s ử d ụng đất, l ập h ồ s ơ
địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân ch ủ
của ngươi dân trong phát triển kinh tế- xã hội đi đôi v ới tuân th ủ pháp
luật.
8. Hàng năm cần tổ chức hội nghị đánh giá, rút kinh nghiệm công tác
quản lý đất đai để phổ biến nhưng kinh nghiệm hay, việc làm tốt.
Qua tình huống, học viên nhận thấy rằng: Trong quản lý đất đai ở cơ
sở cũng như trong mọi lĩnh vực hiện nay, rất nhiều tình huống xảy ra, m ỗi
tình huống đều có quá trình diễn biến, căn cứ giải quy ết x ử lý, đ ối t ượng
và phương án xử lý khác nhau. Đòi hỏi nhưng ngươi làm công tác qu ản lý
phải có hiểu biết đầy đủ về môi trương pháp lý, về mục tiêu đ ối t ượng c ủa
quản lý, đương lối chính sách của Đảng và Nhà n ước trong lĩnh v ực công
tác của mình, cũng như các vấn đề lớn của xã hội, của đất n ước, t ư đó v ận
dụng vào việc giải quyết xử lý các tình huống trong công việc hàng ngày.
Với phạm vi của tiểu luận này, học viên mạnh dạn nêu tình huống
(giả định) để xem xét dưới góc độ quản lý nhà nước về đất đai và đề xuất
một số giải pháp về việc giải quyết một số vấn đề về giao cấp đất, thu h ồi
đất ở địa phương.
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo đ ể học viên
hoàn thiện tiểu luận./.

NG ƯỜI VI ẾT TI ỂU LU ẬN


Lê Đ ức D ương

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bồi dưỡng Quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên;
2. Hiến pháp năm 1992, 2013;
3. Luật Đất đai năm 2003, 2013 ;
4. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính ph ủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
5. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính ph ủ, Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy ch ứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất;
7. Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính;
8. Nghị định số 45/2014/NĐ- CP quy định về thu tiền sử dụng đất;
9. Nghị định số 46/2014/NĐ- CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
10. Thông tư số 03/2015/TT- BTNMT quy định chi tiết 1 số đi ều c ủa
Nghị định 43/2014/NĐ- CP và Nghị định 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ;
11. Luật Khiếu nại – 2011; Luật tố cáo 2011.

17


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC


TIỂU LUẬN
TÌNH HUỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIAO ĐẤT, THU HỒI ĐẤT CỦA 21 HỘ DÂN Ở PHƯỜNG PK,
THÀNH PHỐ BN, TỈNH BN

HỌ VÀ TÊN: LƯU VĂN TUẤN
CHỨC VỤ: PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY
LỚP: BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN CHÍNH K27, 2016

18


Bắc Ninh, tháng 9 năm 2016
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I. …………….
I. …………………….
1……………………...
a)…………………….
b)……………………
2……………………….
a)…………………….
b)……………………
II……………………
1……………………...
a)…………………….
b)……………………
2……………………….

a)…………………….
b)……………………
PHẦN II…………….
I. …………………….
1……………………...
a)…………………….
b)……………………
2……………………….
a)…………………….
b)……………………
II……………………
1……………………...
a)…………………….
b)……………………
2……………………….
a)…………………….
b)……………………
PHẦN III……………

19


LỜI NÓI ĐẦU (Lớp)
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của
nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, nhân dân ta đã tốn bao công sức và máu xương để khai thác,
bồi bổ, cải tạo, bảo vệ từng tấc đất cho Tổ Quốc. Vì vậy, mỗi “tấc đất” của dân tộc ta được ví
như một “tấc vàng”.
Để tăng cường công tác quản lý, quy hoạch, sử dụng đất đai, Nhà nước đã ban hành nhiều

chính sách, quy định chặt chẽ, hợp lý đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và
Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, còn không ít trường hợp giải quyết không
đúng pháp luật. Điều này đã gây ra những khó khăn vốn đã rất phức tạp trong công việc giải
quyết tranh chấp về đất đai, gây nên hiện tượng mất ổn định trật tự xã hội, lòng tin của người
dân vào cơ quan nhà nước bị giảm sút. Vì vậy cần phải có những quy định, những hình thức
xử lý nghiêm minh để lập lại trật tự xã hội, giữ nghiêm kỷ cương phép nước.
Có thể nói, thực tế hiện nay, vấn đề tranh chấp đất đai đã trở thành “điểm nóng”, thu hút sự
quan tâm của người dân, là nỗi bức xúc của nhiều người vì liên quan trực tiếp đến quyền và
lợi ích của mỗi người. Việc giải quyết những vấn đề tranh chấp liên quan đến đất đai đúng
pháp luật là trách nhiệm, là nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác này. Làm tốt
điều này sẽ mang lại niềm tin cho người dân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ cũng
như của đất nước, góp phần to lớn vào việc giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
tại địa phương. Đồng thời, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những sai sót, lệch lạc, những yếu
kém trong công tác quản lý hành chính, kiến nghị vơi cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi chế
độ, chính sách pháp luật sát với thực tiễn cuộc sống, xử lý nghiêm minh những hành vi vi
phạm pháp luật.
Sau khóa học Lớp Bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính do Trường
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức phối hợp với Sở nội vụ tỉnh Bắc Ninh tổ chức, chúng tôi,
những học viên của Lớp càng nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của sự quản lý nhà
nước về đất đai. Đặc biệt, Tiểu luận tình huống quản lý Nhà nước là một hình thức hiệu quả
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức lý luận vào điều kiện thực tiễn của hoạt động quản lý
nhà nước hiện hành. Thông qua đó, các học viên có vai trò như là người cán bộ, công chức có
khả năng, thẩm quyền đưa ra phương pháp giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình. Song,
những yêu cầu của tiểu luận tình huống quản lý nhà nước không đơn giản chỉ là việc giải
quyết đơn thuần mà trong đó phải hàm chứa đầy đủ khả năng phân tích cơ sở lý luận, các quy
định đánh giá ưu, khuyết điểm của từng vấn đề…..làm cơ sở cho việc đề xuất những kiến nghị
theo từng nội dung.
Với những kiến thức, sự hiểu biết còn nhiều hạn hẹp và điều kiện hạn chế về thời gian, tiểu
luận của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các thầy, cô thông cảm và cho ý kiến
để tôi có nhận thức sâu sắc hơn về lĩnh vực quản lý hành chính bởi sự hiểu biết về lĩnh vực

này sẽ giúp ích tôi rất nhiều trong cuộc sống cũng như trong công tác.
NGƯỜI VIẾT TIỂU LUẬN

Lưu Văn Tuấn

20


PHẦN I
MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Dự án xây dựng cầu Bình Than vượt sông Đuống điểm đầu thuộc địa phận xã Vạn Ninh, Gia
Bình, điểm cuối thuộc địa phận xã Đức Long, Quế Võ là Dự án nằm trong tổng thể quy hoạch
chung của thành phố BN, có tầm quan trọng đặc biệt trong giao thông của thành phố. Dự án
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các huyện phía Nam sông Đuống nói
riêng, giữa tỉnh Bắc Ninh với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh nói chung, qua đó, đẩy nhanh tiến trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa
Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI. Bên
cạnh đó, Dự án còn phục vụ đắc lực cho việc phát triển đô thị lên phía nam, giãn mật độ dân
cư trong trung tâm thành phố, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và các mặt văn hóa, du
lịch của thành phố.
Nội dung của Dự án là xây dựng cầu BT 2,8km đường cầu phía Nam, 4 nhánh nút giao thông
liên thông với QL18 dài 2,044km, chiều dài cầu chính vượt sông Đuống 1.659,7m và cầu dẫn
dài 370,3m. Nền đường thiết kế theo tiêu chuẩn đường cấp III, rộng 12m, mặt đường rộng
11m. Phần cầu Bình Than gồm 36 nhịp, khổ cầu rộng 16m, kết cấu chính là loại dầm hộp bê
tông cốt thép dự ứng lực đúc hẫng cân bằng, cầu dẫn là loại dầm SuperT bê tông cốt thép dự
ứng lực, cầu nhánh là loại dầm bản bê tông cốt thép dự ứng lực; chiều cao thông thuyền 9,5m,
khẩu độ thông thuyền 5x100m.
- Mố cầu, Trụ cầu được đặt trên hệ khoan cọc nhồi có đường kính Φ 1200÷Φ 2000mm, mũi cọc
đặt tới tầng đất chịu lực.
- Tải trọng thiết kế H30-XB80; tổ chức giao cắt khác mức với QL18 và đường sắt Yên ViênPhả Lại.

- Hệ thống chiếu sáng, cây xanh, hệ thống hộp kỹ thuật, an toàn giao thông được thiết kế hiện đại,
đồng bộ. Tổng kinh phí xây dựng công trình hơn 1.600 tỷ đồng.
Công trình được triển khai từ năm 2011 theo hình thức BT, tuy nhiên do nhiều lý do, việc triển
khai theo hình thức BT đã không khả thi. Được sự chỉ đạo thống nhất của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND, dự án chuyển từ đầu tư theo hình thức BT sang đầu tư tập trung từ nguồn ngân sách
của tỉnh. Sở GTVT, Chủ đầu tư công trình đã tiến hành đấu thầu và triển khai dự án theo hình
thức mới. Tháng 11 năm 2012, Liên danh các Nhà thầu thi công gồm: Công ty cổ phần cầu
12; Công ty cổ phần Quốc tế Đông Á; Công ty TNHH một thành viên xây dựng cầu 75; Công
ty cổ phần cầu 14; Công ty Thái Bình Dương đã triển khai gói thầu số 1 phía bờ nam bao gồm
đường dẫn và các nhịp đến trụ P19. Tiếp đến tháng 9năm 2013 gói thầu số 2 bao gồm: Nút
giao QL18, cầu dẫn và nửa cầu chính phía huyện Quế võ (lý trình Km 3+677,76 – Km
4+257,34) do Liên danh các nhà thầu: Công ty cổ phần tập đoàn Quốc tế Đông Á - Công ty cổ
phần cầu 12 - Công ty TNHH một thành viên xây dựng cầu 75 - Tổng công ty xây dựng
Thăng Long - Công ty Thái Bình Dương trúng thầu tiếp tục triển khai thi công.
Dự án giải phóng mặt bằng và chuẩn bị quỹ nhà ở tái định cư phục vụ Dự án xây dựng cầu và
đường hai đầu cầu do Ủy ban nhân dân tỉnh BN làm chủ đầu tư.
Để triển khai thực hiện Dự án, ngày 29 tháng 11 năm 2009, Ủy ban nhân dân huyện QV đã ra
quyết định thu hồi 304.324m2 tại xã ĐL, huyện QV để giao cho Ban Quản lý Dự án Hạ tầng
Bắc Đuống thực hiện tiểu dự án đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư phục vụ Dự án
xây dựng cầu BT và tuyến đường hai bên đầu cầu trên địa bàn huyện QV.
21


Thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện QV, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng huyện QV và Ủy ban nhân dân xã ĐL đã tổ chức họp triển khai việc thu hồi, đền bù đất
cho dự án. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và các
tài liệu xác định nguồn gốc đất đai, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện QV đã
gặp những khó khăn như sau:
- Trong số các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng 45.743m2 đất ở thuộc diện tích bị thu hồi,
chỉ có 31 hộ gia đình, cá nhân hợp tác với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng. Các hộ

gia đình, cá nhân còn lại không hợp tác với nhiều lý do khác nhau như:
+ Các hộ dân ở các tổ A, B, C cho rằng phạm vi chỉ giới đường đó không hợp lý, khung giá
đền bù đất ở quá thấp chưa bảo đảm sát giá thị trường như Quy định tại Nghị định số
69/2009/NĐ-CP;
+ Các hộ dân ở các tổ D, E cho rằng về địa điểm tái định cư và tiêu chí xác định diện tích tái
định cư chưa rõ ràng.
- Hầu hết các hộ gia đình sử dụng 208.752m2 đất nông nghiệp thuộc diện bị thu hồi đều đã
bàn giao đất, nhận tiền bồi thường.
Tuy nhiên, sau đó, 5 hộ gia đinh đã gửi đơn kiến nghị đến UBND Huyện đề nghị thay đổi
phương án bồi thường, cụ thể như sau:
+ 01 hộ đề nghị được bồi thường hạng đất ở (chứ không phải đất nông nghiệp);
+ 02 hộ đề nghị được bồi thường đất hạng 1;
+ 01 hộ đề nghị mức bồi thường cao hơn đối với tài sản, hoa màu trên đất vì lý do phương án
chưa tính đúng giá trị;
+ 02 hộ đề nghị được hưởng hỗ trợ cho gia đình có người đang được hưởng trợ cấp xã hội
thường xuyên của Nhà nước;
+ 05 hộ yêu cầu được đền bù bằng chung cư thay vì đền bù bằng tiền.
Ngày 20 tháng 8 năm 2010, UBND huyện QV đã tổ chức cuộc họp với đại diện của một số hộ
gia đình, cá nhân có đất ở thuộc diện bị thu hồi ở các tổ A, B, C, D, E và 11 hộ gia đình có đất
nông nghiệp bị thu hồi nêu trên để giải quyết. Tại cuộc họp này và trong các văn bản khác, Ủy
ban nhân dân huyện QV đã trả lời các kiến nghị, thắc mắc của các hộ gia đình, cá nhân như
sau:
- Về phạm vi chỉ giới bị thu hồi: Tại văn bản số 19/UBND-XDĐT ngày 03/01/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh BN trình bày cụ thể về phạm vi chỉ giới diện tích đất bị thu hồi. Mục đích
của mục đích việc mở rộng vùng giải phóng mặt bằng là cần thiết nhằm xây dựng công trình
công cộng phục vụ dân sinh và bảo đảm an toàn cho quá trình xây dựng cũng như khi cầu
được đi vào vận hành sau này:
- Về khung giá đất làm căn cứ tính mức đền bù: khung giá đất làm căn cứ tính mức bồi
thường đã được Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh tăng gấp 1,5 lần so với khung giá đất ban
hành cho năm 2014.

- Về địa điểm tái định cư và quy chế tái định cư: Hiện nay, hai tòa nhà chung cư CT1, CT2
vừa mới được bàn giao cho huyện để thực hiện tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân. Ủy
ban nhân dân huyện sẽ ban hành quy chế tái định cư trong thời gian tới.
- Về hạng đất tính bồi thường: Hạng đất tính bồi thường trong phương án bồi thường là hoàn
toàn đúng quy định pháp luật hiện hành. Sổ thuế nông nghiệp mà các hộ gia đình cung cấp chỉ
sử dụng từ năm 1993 trở về trước theo Pháp lệnh thuế nông nghiệp trong đó quy định có 07
hạng đất. Năm 1995, sau khi Quốc hội ban hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp (trong đó
quy định 06 hạng đất) để thay thế Pháp lệnh thuế nông nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ
đạo các địa phương và ngành thuế lập từ khai, lập lại bộ thuế sử dụng đất. Chi cục thuế huyện
đã triển khai việc thu thuế lập tờ khai, lập lại bộ thuế quan thuế phát hành và xác nhận hạng
đất theo đúng tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp do đội thuế xã, phường đang quản lý.
- Về loại đất được bồi thường: Nguồn gốc đất của 01 hộ có kiến nghị là đất công ích do thôn
giao thầu năm 1996, nhưng hiện tại hộ này đã xây nhà trên đó. Do vậy, theo quy định pháp
luật hiện hành, diện tích đất này không được bồi thường về đất ở; tài sản trên đất cũng không
được bồi thường mà chỉ được hỗ trợ bằng 80% mức giá bồi thương. Phần đất giao thầu này
22


được tính hỗ trợ bằn 100% mức giá bồi thường, tiền hỗ trợ đất được trả cho ngân sách xã. Tùy
theo trường hợp giao thầu giữa phường và người nhận thầu (thời hạn hợp đồng, thời gian còn
lại của hợp đồng, chi phí đầu tư thực tế vào đất của người nhận thầu), Ủy ban nhân dân xã sẽ
quyết định mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại cho người sử dụng đất từ nguồn tiền
hỗ trợ về đất trả cho ngân sách xã.
- Về đề nghị hỗ trợ cho gia đình có người đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên của Nhà
nước: theo khoản 2 Điều 11 Quyết định số 06/QĐ-UB ngày 31/1/2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh thì các hộ này đều không đủ điều kiện hỗ trợ. Tuy nhiên, các hộ này sẽ được tính cộng số
diện tích của dự án với diện tích bị thu hồi sau này, nếu đủ 30% trở lên diện tích đất nông
nghiệp được giao theo định suất của địa phương quy định và sẽ được hỗ trợ theo mức hiện
hành.
- Về bồi thường tài sản, hoa màu trên đất: Hộ gia đình ông T đã 3 lần được Ủy ban nhân dân

xã mời ra kiểm kê tài sản, hoa màu trên đất vào ngày 20/8, 18/9 và 01/10/2009, nhưng gia
đình ông đều vắng mặt mà không rõ lý do. Ngày 11/1/2010, Ủy ban nhân dân xã đã ra thông
báo số 01/TB-UB về việc kiểm kê tài sản, hoa màu trên đất để làm rõ căn cứ xác định tiền bồi
thường. Thông báo này đã được gửi đến các hộ gia đình. Sau đó, ông T có đến nhưng không
nhất trí ký tên vào biên bản kiểm kê với lý do phải tính bồi thường cho gia đình theo loại tài
sản là đào thế 5 thân chính. Tổ công tác xét thấy yêu cầu của ông là không đúng nên đã tiến
hành lập biên bản theo đúng với thực tế là đào thế 3 thân chính. Việc xác định bồi thường tài
sản, hoa màu trên đất như trong phương án bồi thường đối với gia đình ông T là hoàn toàn
đúng quy định.
Sau cuộc họp trên, gia đình có đất ở diện tích bị thu hồi vẫn tiếp tục chưa hợp tác với Hội
đồng giải phóng mặt bằng, có nhiều gia đình vẫn tiếp tục làm đơn kiến nghị lên nhiều cơ
quan.
PHẦN II
PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
2.1 Phân tích tình huống
2.1.1 Phân tích diễn biến tình huống
2.1.2 Nguyên nhân
Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần xem xét, quyết định phương án để giải
quyết ổn thỏa vụ việc này. Tuy nhiên, để có được phương án giải quyết phù hợp, thỏa đáng thì
cần phân tích một số nguyên nhân và hậu quả của vụ việc này như sau:
- Về kiến nghị liên quan đến chỉ giới phạm vi đất bị thu hồi:
Về nguyên tắc phạm vi đất thu hồi cần bảo đảm phù hợp với Quyết định về việc phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng cầu BT và đường hai đầu cầu (Quyết định số 650-QĐ/GTVT ngày
15/03/2006). Tại Quyết định này đã ghi rõ “Phương án giải phóng mặt bằng và tái định cư:
Giải phóng mặt bằng cho toàn bộ phạm vi cầu và đường hai đầu cầu theo quy mô cắt ngang
của dự án hoàn chỉnh. Riêng nút giao thông PT phạm vi giải phóng mặt bằng chỉ tính cho giai
đoạn trước mắt xây dựng 2 đường nhánh hoa thị phía trong đê”. Do vậy, việc văn bản số
19/UBND-XDĐT ngày 03/01/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố H mở rộng vùng giải
phóng mặt bằng gấp nhiều lần so với Quyết định số 650 chưa thực sự phù hợp với quyết định
này.

Hơn nữa, trong các quyết định thu hồi đât của Ủy ban nhân dân thành phố (Quyết định số
953/QD-UBND ngày 29/9/2008 và Quyết định số 2001/QD-UBND ngày 12/11/2008) tại
không nêu rõ mục đích sử dụng của vùng được mở rộng và cũng không căn cứ vào bản số
19/BND-XDĐT ngày 29/9/2008 mà vẫn căn cứ theo Quyết định 650/QĐ-BGTVT. Điều này
gây nên tâm lý nghi ngờ trong nhân dân về việc không minh bạch trong mục đích mở rộng
diện tích thu hồi.
- Về kiến nghị liên quan đến khung giá đất làm căn cứ bồi thường:
Mặc dù các cơ quan chức năng đã khẳng định địa điểm tái định cư là khi chung cư CT3 và
CT4, nhưng lại chưa công khai quyết định bàn giao các tòa nhà giữa thành phố và quận để
thực hiện việc tái định cư là cơ sở thuyết phục nhân dân. Bên cạnh đó, quy chế tái định cư,
23


trong đó phải làm rõ cách thức xác định các mức diện tích được mua, cách bốc thăm xác định
vị trí, các thủ tục xác lập quyền sở hữu, đơn vị quản lý khi chung cư…chưa được ban hành
nên người dân vẫn băn khoăn, lo lắng sẽ phải tạm cư hoặc “ra ở ngoài đường”. Chính vì vậy,
các hộ dân vẫn chưa hợp tác với các cơ quan chức năng để tiến hành các thủ tục thu hồi, bàn
giao tài sản vô cùng quý giá, đồng thời là nơi đang sinh sống của họ là đất mà họ đang ở.
- Về kiến nghị liên quan đến loại đất được bồi thường:
Việc hộ gia đình ông L làm nhà trên đất đấu thầu là có thật. Tuy nhiên, tại thời điểm các hộ
trên xây dựng nhà để ở, chính quyền địa phương không có bất kỳ biện pháp ngăn chặn nào,
không có văn bản đình chỉ xây dựng hay xử phạt vi phạm hành chính. Mặt khác, đây là đất
không có tranh chấp, hàng năm xã vẫn thu thuế nhà đất của hộ gia đình này. Do vậy, hộ gia
đình ông M đã coi việc xây dựng nhà ở là hợp pháp và yêu cầu được bồi thường về đất ở và
tài sản trên đất, trong khi đó theo phương án bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình này không
được bồi thường về đất mà chỉ hỗ trợ về tài sản.
2.1.3 Hậu quả:
a) Về lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Trật tự quản lý nhà nước về đất đai bị xâm phạm, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, của huyện
bị ảnh hưởng;

- Nếu vụ việc không được giải quyết hợp lý, hợp tình thì sẽ gây ra sự thiếu tin tưởng, giảm
lòng tin về tính nghiêm minh, công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, gây khó khăn cho chính quyền địa phương trong công tác quản lý nhà nước nói chung
và quản lý về đất đai nói riêng.
b) Về lĩnh vực kinh tế
Lợi ích kinh tế của nhà nước có nguy cơ bị xâm hại nếu tiến độ thực hiện dự án không đúng
theo kế hoạch đã định ra. Bên cạnh đó, lợi ích kinh tế của các hộ gia đình cũng bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, công việc lao động sản xuất bị ảnh hưởng rất nhiều vì họ không thể yên tâm
làm việc khi chưa biết rõ đất đai, nhà của những tài sản lớn nhất và quan trọng nhất của mình
sẽ có được đền bù thỏa đáng hay không.
d) Về phương diện đời sống xã hội.
Vụ việc này cũng gây ra tình trạng bàn tán, xôn xao của người dân địa phương về sự thiếu
kiên quyết, nghiêm minh của chính quyền với một số gia đình cố ý vi phạm. Tuy nhiên, dư
luận nhiều hơn là việc áp dụng và thực hiện chưa nghiêm túc các quy định pháp luật; thiếu
công khai, minh bạch, rõ ràng trong hoạt động của các cơ quan.
Từ đó lòng tin của nhân dân vào chính quyền địa phương, vào các cấp lãnh đạo bị giảm sút và
có thể còn nảy sinh một số tiêu cực khác như có thể có người lợi dụng để tung tin, tuyên
truyền sai sự thật hoặc có thể có người tổ chức các nhóm biểu tình, chống chính quyền…
2.2 Xác định mục tiêu giải quyết tình huống
2.2.1 Mục tiêu trực tiếp
Việc phân tích tình huống nhằm mục đích xác định rõ nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra tình
huống, hậu quả tình huống trên cơ sở mức độ nắm bắt, hiểu biết các quy định của pháp luật và
thực thi pháp luật liên quan đến vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng cho người dân để từ đó
đưa ra hướng giải quyết hợp lý, tránh tình trạng giằng co kéo dài giữa công dân và cơ quan
Nhà nước, làm giảm hiệu lực của pháp luật, giảm uy tín của cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
2.2.2 Mục tiêu hướng tới.
Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về đền bù, giải phóng mặt bằng là bảo đảm hài hòa,
cân đối, thống nhất và bền vững giữa các yêu cầu của xã hội với các nhu cầu nguyện vọng, sở
thích của cá nhân, tập thể, hay nói cách khác, cân đối giữa lợi ích chung, tập thể và lợi ích

riêng. Thời gian vừa qua cũng như những năm sắp tới, vấn đề quy hoạch xây dựng ở nước ta
sẽ phát triển với quy mô ngày càng rộng và tốc độ ngày càng nhanh. Đây là một thách thức
lớn cho công tác quản lý nhà nước. Vì vậy, Nhà nước có vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy,
kiểm soát sự phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng .v.v. theo đúng chiến lược, mục
tiêu và các định hướng đã đặt ra.
24


Để giải quyết vụ việc nêu trên, cần căn cứ vào các văn bản pháp luật sau đây: Luật Đất đai
năm 2003; Luật số 34/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật Nhà ở và Điều 121 Luật
Đất đai; Luật Xây dựng năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng đât, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất; Thông tư số 14/2009/TT-TNMT, Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chinh sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh…; và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2.3. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết
2.3.1 Xây dựng phương án
Từ những phân tích trên, căn cứ vào các quy định của pháp luật và số liệu thu thập được, đề
xuất 2 phương án giải quyết sau:
* Phương án 1:
- Nhất trí với kiến nghị của một số hộ dân ở các tổ A, B, C có đất ở bị thu hồi, chỉ xác định
ranh giới giải phóng mặt bằng như Quyết đinh số 650, không mở rộng như văn bản số 19/UBĐTXD, Quyết định số 953/QD-UBND ngày 29/9/2008 và Quyết định số 2001/QD-UBND
ngày 12/11/2008; Uỷ ban nhân dân huyện nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh khung giá đất làm căn cứ tính mức đền bù theo hướng tăng sát với giá thị
trường;

- Đồng ý với kiến nghị của các hộ gia đình thuộc các tổ D, E; công khai quyết định bàn giao
và bố trí các tòa chung cư CT3, CT4 để thực hiện tái định cư. Ban hành quy chế tái định cư
theo hướng; quy định rõ tiêu chí, điều kiện được tái định cư; xác định diện tích căn hộ được
bồi thường căn cứ theo diện tích đất bị thu hồi; sau khi xác định được diện tích căn hộ, tổ
chức bốc thăm công khai vị trí căn hộ; quy trình và trách nhiệm của các cơ quan trọng việc
tiến hành cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở; chỉ rõ đơn vị quản lý tòa nhà; các loại phí dịch
vụ trong tòa nhà…
- Đồng ý với kiến nghị của gia đình ông L, hợp pháp hóa phần đất do hai hộ xây nhà trên đất
giao thầu và thực hiện bồi thường về đất ở cùng tài sản trên đất theo kiến nghị của hai hộ.
- Đồng ý với kiến nghị của gia đình ông NL về giá đền bù hoa màu.
* Phương án 2:
- Vấn đề tiến hành thu hồi giải phóng mặt bằng theo diện tích đất bị thi hồi như văn bản số
19/UB-ĐTXD, Quyết định số 953/QD-UBND ngày 29/9/2008 và Quyết định số 2001/QDUBND ngày 12/11/2008; tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết, đồng thời kết hợp biện pháp
tuyên truyền, giải thích, thuyết phục để các hộ dân ở các tổ A, B, C đồng thuận. Tiến hành
khảo sát, nếu xét thấy cần thiết, Ủy ban nhân dân huyện đề xuât Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh tăng giá đất làm cơ sở tính toán mức bồi thường.
- Đồng ý với kiến nghị của các hộ gia đình thuộc các tổ D, E: công khai quyết định bàn giao và
bố trí các tòa chung cư CT3, CT4 để thực hiện tái định cư. Ban hành quy chế tái định cư theo
hướng: quy định rõ tiêu chí, điều kiện được tái định cư; xác định diện tích căn hộ được bồi
thường căn cứ theo diện tích đất bị thu hồi; sau khi xác định được diện tích căn hộ, tổ chức
bốc thăm công khai vị trí căn hộ; quy trình và trách nhiệm của các cơ quan trong việc tiến
hành cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở; chỉ rõ đơn vị quản lý tòa nhà; các loại phí dịch vụ
trong tòa nhà…
- Thực hiện việc bồi thường cho hộ gia đình ông L, NL theo đúng phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã được duyệt.
2.3.2 Lựa chọn phương án
Trong hai phương án nêu trên, nếu lựa chọn phương án I thì kết quả xử lý vụ việc có thể sẽ
nhanh gọn, sớm bàn giao mặt bằng thi công hơn, nhưng đối với trường hợp đền bù cho các
25



×