Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Vai trò của nhà nước trong sự phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.75 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
St
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Họ và tên
Trần Kim Bản
Đặng Minh Đệ
Thiều Bửu Hào
Trương Thị Thu Hằng
Trần Huy Hoàng
Chu Thị Lệ
Châu Phú Lộc
Đặng Hoài Phong
Lê Thị Như Quỳnh
Giang Siu Kpah Kim Thoa
Nguyễn Thị Hoài Thương
Đinh Gia Viễn

Đánh giá


Ghi Chú

Trưởng nhóm

TIỂU LUẬN
Môn: QLNN về Xã hội
Chuyên đề 1- Câu hỏi 3:
Mối quan hệ giữa kinh tế và xã
hội trog sự phát triển
Lớp: KS16D
Nhóm: 7
GVHD: TS. Bùi Thị Mai
1

Thứ tư, ngày 11 tháng 01 năm 2017


I. Năng lực và năng lực nhà nước
1. Năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động, nhất
định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nới đóng
vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần
lớn do công tác, do tập luyện mà có.
2. Năng lực nhà nước
Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lí
nhà nước và phục vụ nhân dân. Hay, năng lực nhà nước là khả năng của nhà nước trong
theo đuổi các hành động tập thể với tổn phí thấp nhất đối với xã hội. Khái niệm về năng
lực này bao gồm cả khả năng hành chính hay kỹ thuật chuyên môn của các viên chức nhà

nước, nhưng còn bao trùm ở phạm vi rộng hơn thế nhiều. Nó còn bao gồm những cơ chế
thể chế sâu sắc hơn, cho phép các chính trị gia và viên chức có được khả năng linh hoạt,
những quy tắc và sự kiềm chế để hoạt động vì lợi ích tập thể.
Các yếu tố cấu thành năng lực của nền hành chính nhà nước gồm:
- Hệ thống tổ chức hành chính được thiết lập trên cơ sở phân định rành mạch chức
năng, thẩm quyền giữa các cơ quan, tổ chức, các cấp trong hệ thống hành chính;
- Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính được ban hành có căn cứ khoa học, hợp lý,
tạo nên khuôn khổ pháp lý và cơ chế vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, nhanh nhạy,
thông suốt của bộ máy hành chính nhà nước;
- Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
và kỹ năng hành chính với cơ cấu, chức danh, tiêu chuẩn đáp ứng các yêu cầu cụ
thể của việc thực thi công vụ;

2


- Tổng thể các điều kiện vật chất, kỹ thuật, tài chính cần và đủ để đảm bảo cho
hoạt động công vụ có hiệu quả.
Năng lực của nhà nước phụ thuộc vào chất lượng của các yếu tố trên. Năng lực
của nền hành chính nhà nước quyết định hiệu lực và hiệu quả quản lý của một nhà nước.
Hiệu lực, hiệu quả vừa thể hiện vừa là thước đo, tiêu chuẩn để đánh giá năng lực của nền
hành chính nhà nước.
3.Năng lực của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Năng lực của nhà nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được thể hiện
trên một số mặt cơ bản sau:
-

Góp phần quan trọng trong việc hiện thực hoá các mục tiêu,ý tưởng, chủ
trương, đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội.


-

Định hướng, dẫn dắt sự phát triển kinh tế - xã hội theo một định hướng
thống nhất thông qua hệ thống pháp luật và hệ thống chính sách của nhà
nước.

-

Điều hành xã hội, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo những định
hướng thống nhất.

-

Hỗ trợ, kích thích phát triển, duy trì và thúc đẩy sự phát triển của xã hội:
củng cố và phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở, can thiệp vào sự phát triển
xã hội qua hệ thống chính sách.

4. Các tiêu chí đánh giá năng lực nhà nước
Để đánh giá năng lực, hiệu quả của hoạt động nhà nước cần tập hợp những dấu
hiệu làm căn cứ để nhìn nhận, đánh giá kết quả tác động của hành chính nhà nước đối với
xã hội. Qua đó, năng lưc của nhà nước có thế được đánh giá theo nhiều tiêu chí thông qua
việc xét đến các yếu tố đầu vào, đầu ra, quá trình và kết quả của hoạt động quản lý. Năng
lực của nhà nước được đánh giá qua các tiêu chí:
3.1. Đánh giá theo đầu vào:
Đầu vào là các nguồn lực được sử dụng để tiến hành các hoạt động quản lý, bao
gồm cơ sở vật chất, các trang thiết bị làm việc, đội ngũ nhân sự, các dịch vụ tư vấn... Tiêu
chí đánh giá kết quả hoạt động theo đầu vào là tính kinh tế, tức là mua sắm các loại hàng
hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, kịp thời và với chi phí thấp nhất.
3



3.2. Tiêu chí đánh giá theo đầu ra.
Đầu ra của hành chính nhà nước là các dịch vụ, các sản phẩm mà hành chính nhà
nước làm ra. Tiêu chí đánh giá kết quả tương ứng với đầu ra là tính hiệu quả. Việc nâng
cao tính hiệu quả trong hoạt động hành chính nhà nước, trước hết phải đảm bảo tính kinh
tế, bởi vì khi không đạt được tính kinh tế trong việc mua sắm các yếu tố đầu vào thì sẽ
làm tăng chi phí cho một số lượng đầu ra hay làm giảm số lượng đầu ra trên một đơn vị
chi phí đầu vào. Do đó cần sử dung hợp lý các yếu tố đầu vào, xây dựng quy trình giải
quyết vấn đế khoa học và thực hiện đúng đắn các quy trình đó. Cuối cùng cần thực hiện
tốt công tác kiếm tra,đánh giá.
3.3. Đánh giá theo kết quả.
Kết quả là mục đích đạt được bằng việc tạo ra dịch vụ. Tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động tương ứng với kết quả đầu ra là tính hiệu lực, tức là tối đa hóa kết quả trong
mối quan hệ với đầu ra được tạo ra. Hay nói cách khác, hiệu lực mức độ đạt mục đích
cuối cùng mà hoạt động hành chính nhà nước hướng tới. Để đánh giá kết quả quản lý nhà
nước cần dựa trên một số tiêu chỉ sau đây:
Trình độ phát triển chung của xã hội: là kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn nhất định được biếu hiện ở một số
điểm như: thu nhập bình quân đầu người, trình độ dân trí, tuổi thọ trung bình, tỉ lệ hộ
nghèo, tỉ lệ người thất nghiệp. Từ đó sẽ dẫn tới ổn định chính trị và xã hội
Hiệu quả hoạt động của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. Nếu như hoạt
động có hiệu quả có nghĩa là việc quản lý nhà nước có hiệu quả, tức năng lực của nhà
nước tốt.
Căn cứ vào hiệu quả tổ chức, hoạt động cụ thế của từng cơ quan nhà nước- Biểu
hiện cụ thế là:
- Cơ cấu bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
- Năng lực phẩm chất của từng cán bộ, công chức hành chính nhà nước của cơ
quan đó đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ.
- Khả năng thực hiện các hoạt động quản lý với chi phí tiết kiệm.
- Ban hành, tổ chức thực hiện quyết định quản lý nhà nước đứng đắn, thiết thực.

- Tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc pháp chế trong hoạt động của mình.
- Đảm bảo tính dân chủ công khai.
- Được nhân dân tín nhiệm.

4


Đế đảm bảo tính hiệu lực trong hoạt động hành chính nhà nước cần xác định chính
xác những yêu cầu hay mong muốn của công dân. Quá trình thiết lập mục tiêu hoạt động
của hành chính nhà nước cần phải phản ánh đầy đủ yêu cầu nguyện cong của người dân,
tổ chức. Bên cạnh đó, có thể đánh giá năng lực của nhà nước thông qua các tiêu chí riêng
lẻ sau:
a. Biết lắng nghe và báo cáo giải trình.

Tiêu chí này cho phép chúng ta đánh giá quyền chính trị, dân sự và nhân quyền ở mỗi
nước. Nhà nước đã biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, công nhận sự đóng góp của nhân
dân trong quá trình xây dựng và phát triển từ đó báo cáo và giải trình qua các kỳ họp
Quốc hội và Đại hội Đảng. Từ đây làm nền tảng và bàn đạp để phát triển đất nước đồng
thời năng cao năng lực nhà nước.
b. Ổn định chính trị và tình hình bạo lực.

Tiêu chí thứ hai để đánh giá năng lực nhà nước là tính ổn định chính trị và tình
hình bạo lực- đánh giá tình hình bạo lực chống lại Chính phủ hay những biến đổi về
chính trị, trong đó có cả khủng bố. Qua tiêu chí này chúng ta có thể thấy được sự tin cậy
của nhân dân đối với nhà nước, đồng thời thấy được khả năng năng lực nhà nước, năng
lực nhà nước thật sự tốt, cao thì tình hình chính trị của một quốc gia sẽ được đảm bảo ổn
định, không có tình trạng bạo động chính trị, các cuộc biểu tình của nhân dân.
Ví dụ như Việt Nam, đất nước chúng ta được xem là một đất nước có tình hình
chính trị ổn đinh và an toàn trên thế giới, từ đây ta có thể thấy được năng lực nhà nước
của Việt Nam ở vấn đề an ninh chính trị được thể hiện và vận dụng khá tốt.

c. Hiệu quả của nền hình chính công.

Hiệu quả của nền hành chính công dùng để đo lường năng lực của các cơ quan
hành chính, mức độ liên quan và chất lượng các dịch vụ công.
d. Tính ổn địnnh của Pháp luật.

Chúng ta biết rằng, pháp luật là công cụ quan trọng của nhà nước trong quản lý xã
hội. Do đó, muốn xã hội phát triển thì pháp luật phải thật sự đúng đắn và có tính ổn định
cao. Pháp luật có một tính chất đó là tính tiên đoán. Pháp luật phải tiên đoán các sự biến
chuyển của xã hội trong tương lai. Xã hội luôn biến đổi và vận động không ngừng, pháp
luật nếu không có tính ổn định, sẽ không đảm bảo được chức năng điều chỉnh các hành vi
xã hội. Một bộ luật lỗi thời sẽ dẫn đến sự chậm trễ trong các tiến trình phát triển mới của
xã hội. Như nước Mỹ chỉ dùng một bộ hiến pháp trong suốt chiều dài lịch sử. Trong khi
5


Việt Nam đã có đến 4 bộ hiến pháp. Điều này cho thấy tính ổn định của pháp luật chưa
cao. Pháp luật luôn chậm hơn so với sự thay đổi. Cho nên một nhà nước, muốn duy trì sự
ổn định và tạo các điều kiện để phát triển phải đảm bảo sự ổn định của pháp luật.
e. Nhà nước pháp quyền.

Liệu rằng một nhà nước, đề ra pháp luật nhưng các chủ thể chấp hành không
nghiêm mình, thì xã hội liệu có ổn định? Chúng ta thường nói, ổn định rồi mới phát triển.
Vì vậy, chưa ổn định thì chưa thể phát triển. Và trong xu thế hiện nay, chỉ có một nhà
nước pháp quyền mới phát huy được tính dân chủ, đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội.
Một nhà nước pháp quyền sẽ mang lại những điều kiện tiên quyết trong việc phát triển xã
hội. Đây cũng là cách đánh giá năng lực của các nhà nước trong xu thế hiện đại. Một nhà
nước trước nhất phải đảm bảo pháp luật luôn hiện diện và được thực hiện một cách
nghiêm chỉnh. Từ đó mới quản lý tốt được xã hội. Tham nhũng là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi. Đây là các hành vi sâu

mọt, ăn mòn nhà nước từ bên trong. Cán bộ công chức sẽ bị thoái hóa, suy đồi, dẫn đến
nhà nước không còn khả năng thể hiện vai trò quản lý xã hội. Vì vậy, tham nhũng chính
là một tiêu chí đánh giá quan trọng năng lực của nhà nước.
f.

Chống tham nhũng.

Tham nhũng là vấn nạn của rất nhiều các quốc gia, trong đó đặc biệt là các nước
đang phát triển. Tác hại nguy hiểm của tệ tham nhũng, lãng phí gây ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả của việc thực hiện chủ trương, chính sách về kinh tế - xã hội hoặc một
nhiệm vụ quản lý nhất định của Nhà nước. Do đó, một nhà nước không thể hoạt động
hiệu quả khi mà tham nhũng tràn lan. Các chính sách của nhà nước sẽ không thực hiện
được, làm suy giảm niềm tin trong nhân dân. Nhà nước sẽ tự đánh mất đi vị thế của mình
trong lòng xã hội.
g. Vấn đề an sinh phúc lợi xã hội.

Phúc lợi xã hội là yếu tố thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với nhân dân qua
việc đáp ứng được đẩy đủ các nhu cầu vật chất và tinh thần như tiền lương hưu, trợ cấp,
6


bảo hiểm xã hội, dịch vụ y tế, nghỉ ngơi, an dưỡng, nhà trẻ, các công trình phục vụ giải trí
cho con người… góp phần ổn định đời sống của nhân dân, ổn định sự phát triển kinh tế
xã hội. Nhà nước càng đáp ứng vấn đề này cao bao nhiêu, thì trình độ quản lý và năng lực
của nhà nước tốt bấy nhiêu. Nhà nước ngoài việc giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn giai
cấp, còn là chủ thể chăm lo cho xã hội. Một xã hội được đáp ứng đầy đủ các vấn đề an
sinh xã hội sẽ là bàn đạp để phát triển toàn diện. Người dân phải đủ ăn, đủ mặc, phải cảm
thấy an toàn thì mới có tâm trí để tiếp tục xây dựng đất nước. Các nước lớn đều rất chú
trọng vào vấn đề này, để tạo niềm tin cho nhân dân của họ. Một số nước Bắc Âu đang
được coi là thiên đường khi đáp ứng tốt về an sinh xã hội cho người dân.

h. Nhận thức và trình độ của cán bộ công chức

Nhà nước là một tổ chức trong đó, được hình thành bởi một số lượng lớn cán bộ
công chức. Cho nên, trình độ của cán bộ công chức cũng ảnh hưởng to lớn đến hoạt động
của toàn thể nhà nước. Khi một chính sách được ban hành, dù cho nó có chính xác thì vẫn
sẽ thiếu hiệu quả nếu cán bộ thừa hành không đáp ứng được. Cho nên, cán bộ công chức
là một nhân tố quan trọng trong hoạt động của nhà nước. Các vấn đề và tham nhũng, về
quản lý xã hội, sẽ được hạn chế nếu cán bộ công chức có nhận thức tốt, có lòng tự trọng
và có tâm huyết với công việc. Công việc sẽ càng hiệu quả nên trình độ của công chức
cao. Bác Hồ từng nói, một công chức là người phải vừa có tài- vừa có đức. Cán bộ công
chức, phải có tâm huyết, có trình độ đảm bảo, thì các hoạt động của nhà nước mới trơn
tru hiệu quả.
i.

Vấn đề môi trường.

Đây là yếu tố mà mỗi quốc gia luôn quan ngại, yêu cầu cần phải có tầm nhìn xa
trong rộng của nhà nước trước và sau khi triển khai một kế hoạch dự án nào đó, hoặc là
ngay trong đời sống xã hội của người dân. Có các biện pháp cải thiện khắc phục ô nhiễm
môi trường, ý thức người dân tham gia…
j.

Sự đầu tư nước ngoài.

Một nhà nước có năng lực sẽ biết chú trọng vào những lĩnh vực thu hút được sự
đầu tư của nước ngoài, qua đó có thêm nguồn vốn để góp phần phát triển kinh tế, mở
rộng quy mô của các hoạt động kinh doanh sản xuất trong nước kéo theo đó tạo ra nhiều
công ăn việc làm, đời sống của người dân được nâng cao, xã hội phát triển.

II. Vai trò của nhà nước trong sự phát triển

7


Nhà nước có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Nhà nước sẽ giải
quyết các vấn đề về xã hội thông qua việc xây dựng và thục thi các chính sách xã hội do
Đảng và Nhà nước đề ra. Xã hội là một đề tài rất là rộng nhưng để phân tích rõ hơn về vai
trò của nhà nước đối với sự phát triển của xã hội ta có thể phân tích từ vai trò của nhà
nước đối với các lĩnh vực xã hội như: y tế, giáo dục, văn hóa, khoa học và công nghệ,…
Qua các lĩnh vực này ta có thể hiểu sâu hơn về vai trò của nhà nước đối với sự phát triển
của xã hội.
1. Vai trò của nhà nước trên các lĩnh vực

Vai trò của nhà nước về giáo dục và đào tạo trước hết xuất phát từ vai trò ‘quốc
sách hàng đầu’ của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của quốc gia. Nhà nước sẽ
tạo ra những tiền đề, điều kiện cho sự phát triển của giáo dục đào tạo:
- Làm cho sự giáo dục đào tạo đúng hướng,đáp ứng mục tiêu chiến lược giáo dục
và đào tạo trong tùng giai đoạn phát triển
- Làm cho tất cả hoạt động giáo dục đào tạo đi vào kỷ cương trật tự.
- Đảm bảo sự công bằng trong giáo dục và đào tạo thông qua hệ thống chính sách
về giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi người có điều kiện tham gia vào quá trình giáo
dục và đào tạo.
- Đảm bảo những điều kiện vật chất to lớn cho giáo dục và đào tạo phát triển. Nhà
nước là người đầu tư và đồng thời là người đặt hàng lớn nhất cho giáo dục và đào tạo.
a. Vai trò của nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo
-

-

-


Tôn giáo là một thực thể của xã hội, tồn tại lâu dài cùng với sự phát triển của xã
hội. Quá trình tồn tại, hát triển của tôn giáo có ảnh hưởng không nhỏ đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tôn giáo tồn tại vừa mang những ưu
điểm vừa mang những hạn chế.
Nhà nước tăng cường quản lý đối với hoạt động tôn giáo để đảm bảo quản lí trên
cơ sở pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật.các tôn giáo hoạt động chính
đáng hợp pháp sẽ được nhà nước bảo hộ, những hoạt động lợi dụng tín ngưỡng tôn
giáo sẽ bị nghiêm chỉnh xử lí theo quy định của pháp luật.
Tôn giáo là một lĩnh vực rất là quan trọng trong xã hội, nhiều thế lực thù địch,
phản động sẽ lợi dụng để chống phá cách mạng, chia rẻ Đảng, Nhà nước với nhân
dân… để thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình, can thiệp vào công cuộc nội bộ
của đất nước.
Ví dụ : Sự kiện Tây Nguyên năm 2001 và 2004 là minh chứng rõ ràng về thủ
đoạn lợi dụng tôn giáo nhất là tôn giáo trong vùng đồng bằng dân tộc thiểu số để
8


chia rẻ dân tộc chống phá chế độ.Nên nhà nước ta phải luôn cảnh giác, tăng cường
công tác quản lí để phá tan mọi âm mưu của kẻ thù.
b. Vai trò của Nhà nước về lĩnh vực y tế
-

-

Nhà nước sẽ định hướng phát triển cho ngành y tế Việt Nam 2010-2020 và tầm
nhìn năm 2030 vói mục tiêu công bằng- hiệu quả -phát triển.
Nhà nước sẽ đảm bảo công bằng trong việc cung cấp các dịch vụ y tế.
Công tác y tế là công tác nhân đạo đảm bảo lợi ích sức khỏe của người dân và
tất cả công dân đều được dịch vụ y tế khi có nhu cầu.thuốc
Dịch vụ y tế là một loại hàng hoa đặc biệt chỉ có nhà nước đại diện cho cả cộng

đồng mới có thể đảm bảo công bằng trong việc cung cấp dịch vụ này cho cả cộng
đồng.
Đảm bảo tính hiệu quả của dịch vụ y tế.
Nhà nước có vai trò đảm bảo tính hiệu quả của dịch vụ y tế do các cơ sơ y tế cung
cấp cho cả cộng đồng, có nghĩa là đảm bảo sao cho chi phí của người dân bỏ là tối
thiểu mà hiệu quả là tối đa.tăng cường công tác kiểm tra, giám sát , xử lý các cơ sở
vi phạm buộc tất cả các cơ sở y tế thuộc các thành phần kinh tế phải hoạt động
trong trật tư kỉ cương.

c. Vai trò của Nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ
Nhà nước sẽ có các chính sách đầu tư để phát triển khoa học và công nghệ. Nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định từ nay đến nǎm
2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp; khoa học và
công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) quyết định định
hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến nǎm 2020.
d. Vai trò của Nhà nước về lĩnh vực dân tộc
-

-

-

Nhà nước là chủ thể gắn kết các dân tộc lại với nhau.
Ví dụ: trong chiến tranh 54 dân tộc anh em đã đoàn kết lại chống giặc ngoại xâm
bảo vệ đất nước.
Nhà nước có những chính sách, biện pháp để bảo tồn, gìn giữ và phát triển văn
hóa của các dân tộc. Vì nước ta có 54 dân tộc mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa
riêng nhưng do sự phát triển không đều nên một số có thẻ bị phai nhạt đi.
Nhà nước sẽ là chủ thể giúp đỡ các dân tộc thiểu số ở vùng sâu vùng xa, nâng cao

trình độ dân trí, để cuộc sống của họ nâng cao hơn. Nhà nước phải tiến hành xây
dựng pháp luật, chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ cho các đồng bào dân tộc
thiểu số.
9


e. Vai trò của Nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Vai trò của Nhà nước về tài nguyên:
+ Điều tra nguồn tài nguyên quốc gia, xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch về huy
động các nguồn tài nguyên khai thác
+ Xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lí tài nguyên
+ Điều chỉnh, giám sát sự hoạt động của các đơn vị thăm dò, khảo sát khai thác tài
nguyên.
+ Thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của nhà nước đối với các chủ thể hoạt động tài
nguyên; Nhà nước phải thực hiện các hoạt động khuyến khích thành tích, cấp bằng phát
hiện tài nguyên quý hiếm, hay kỉ luật các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ Tài nguyên.
+ Quản lý dữ liệu về thông tin tài nguyên Quốc gia, giữ bí mật các kho báu tài nguyên đất
nước.
+ Hợp tác Quốc tế về tài nguyên.
+ Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các nguồn tài nguyên.
Vai trò của Nhà nước về môi trường.
+ Ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường; ban hành hệ
thống tiêu chuẩn về đo lường.
+ Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường kế hoạch phòng
chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
+ Xây dựng quản lí các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có liên quan đến
bảo vệ môi trường.
+ Tổ chức, xây dựng, quản lí hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường,
dự báo môi trường.
+ Thẩm định, đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở sản xuất kinh

doanh.
+ Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường.
+ Đào tạo cán bộ về quản lý môi trường; giáo dục tuyên truyền phổ biến kiến thức về bảo
vệ môi trường.

10


+ Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ môi
trường.
+ Quan hệ quốc tế trong việc bảo vệ môi trường

=>> Một xã hội mà muốn phát triển bền vững, tiến lên đòi hỏi nhà nước phải quản lí
tốt, đưa ra nhiều chính sách, chương trình hiệu quả và quan trọng là nhà nước đó có
đủ năng lực để đưa xã hội phát triển đi lên
2. Ảnh hưởng của vai trò nhà nước đến xã hội

Với những vai trò quan trọng của nhà nước thì nó đã có những ảnh hưởng nhất
định tới sự phát triển của xã hội.
Ảnh hưởng tích cực :
-

-

-

Tạo thuận lợi cho các hoạt động trong xã hội phát triển toàn diện : trong tất cả các
lĩnh vực giáo dục, y tế, môi trường.... nhà nước đều có ban hành các chính sách

khuyến khích phát triển
Đảm bảo tính công bằng xã hội : nhà nước đảm bảo tất cả mọi người dân đều được
tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
Định hướng phát triển các hoạt động xã hội theo hướng lâu dài, bền vững : nhà
nước ban hành dự thảo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020 nhằm đẩy
mạnh sự phát triển nhanh, bền vững, phát triển sức mạnh toàn dân tộc
Tạo điều kiện xây dựng xã hội văn minh, nhân đạo: nhà nước ban hành những
chính sách ưu tiên cho người già neo đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi
Góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết của xã hội: nhà nước đã hỗ trợ kịp
thời lương thực cho các tỉnh miền trung bị thiệt hại nặng nề do thiên tai gây ra
Tạo sự thống nhất đồng bộ giữa các lĩnh vực
Đảm bảo lợi ích cho mọi người trong xã hội: nhà nước có quy định về bầu công
dân từ 18 tuổi trở lên được phép bầu cử
Ảnh hưởng tiêu cực:

-

-

Hạn chế sự chủ động đầu tư từ bên ngoài: khi nhà nước tham gia quá sâu vào các
hoạt động xã hội gây trở ngại tới nhà đầu tư tư nhân
Một số vấn đề chưa được giải quyết kịp thời hay chưa triệt để dẫn tới những vấn
đề tiêu cực xã hội: những công trình lấn chiếm lòng lề đường chưa được giải quyết
kịp thời gây mất an toàn cho người tham gia giao thông
Chưa nghiêm chỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng nghiêm
trọng tới xã hội: vến đề an toàn thực phẩm chưa được giải quyết triệt để gây ảnh
hưởng tới sức khỏe của người dân
11



-

Một số chính sách chưa thực sự có hiệu quả: chính sách xây dựng nông thôn mới ở
1 số vùng đặc biệt khó khăn khi họ còn ăn chưa đủ no mặc chưa đủ

Tuy nhiên để thực hiện tốt và hiệu quả vai trò của mình, NN cần có những hình
thức quản lí hiệu quả . Dựa vào nội dung tính chất và phương thức tác động của chủ thể
quản lý. Có thể phân loại hình thức quản lý nhà nước về xã hội thành 5 hình thức sau:
Một là, hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Ví dụ: Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong giáo dục. Bộ trưởng
bộ giáo dục ban hành VBQPPL về cơ chế thi cử kiểm tra trong học sinh,
sinh viên
• Hình thức này có những đặc điểm sau
o Các văn bản QPPL quản lý cấp trên
o Các văn bản QPPL chức năng điều hành
o

Hai là, hình thức ban hành văn bản áp dụng và quy phạm pháp luật. Văn bản áp
dụng quy phạm pháp luật có đặc điểm:
- Do CQNN, người có thảm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định và
được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước
- Chứa đựng nội dung để giải quyết 1 số vấn đề cụ thể dc áp dụng 1 1 lần cho
một hoặc một số đối tượng nhất định
- Đc ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, trực tiếp làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cụ thể
o Ví dụ: ban hành văn bản áp dụng pháp luật đối với giáo viên mầm non
đánh trẻ em...
• Căn cứ vào mục đích áp dụng có thể chia thành hai nhóm lớn sau đây:
o Những văn bản chấp hành pháp luật
 Ví dụ: các quy định về miễn giảm học phí học sinh, sinh

viên
o Những văn bản bảo vệ pháp luật
Ba là, hình thức thực hiện các hoạt động khác mang tính pháp lý
Khi thực hiện hoạt động ( HĐ) mang tính pháp lý cần chú ý đặc điểm sau :
-

HĐ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành
HĐ không có tác động pháp lý trực tiếp nhưng gián tiếp làm pát sinh những
hậu quả pháp lý nhất định
Chỉ tiến hành khi phát sinh những điều kiện tương ứng dc quy định trong các
văn bản quy phạm pháp luật
o Ví dụ:
 Áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặng và ngăn ngừa các vi
phạm pháp luật như kiểm tra giấy phép lái xe, kiểm tra tạm trú,
tạm vắng
12


Đăng ký những sự kiện nhất định, đăng ký hộ tịch đăng ký cư trú
Công chứng, chứng thực
Bốn là, hình thức tiến hành các hoạt động tổ chức trực tiếp
o Ví dụ: tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến đóng góp dự thảo các văn
bản QPPL
- Đây là hình thức không mang tính pháp lý, nhằm trợ giúp cho các hình thức
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản áp dụng quy phạm pháp luật,
thực hiện những hoạt động mang tính pháp lí. Ví dụ : tổ chức hội nghị , hội
thảo lấy ý kiến đóng góp dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
- Các hoạt động này thường đa dạng và phong phú, thể hiện sự sáng tạo của CQ
quản lí NN
Năm là hình thức thực hiện những tác động và nghiệp vụ - kỹ thuật




-

Là hoạt động sử dụng kiến thực nghiệp vụ, áp dụng thành tựu KH_KT vào quá
trình quản lí hành chính nhà nước
o

Ví dụ: sử dụng các hình thức nghiệp vụ thành tựu KH – KT thông qua
các thiết bị như camera theo dõi, máy ghi âm, định vị xác định đối
tượng buôn người sang biên giới.

3. Vai trò của nhà nước trong từng bối cảnh

Trong lịch sử xã hội loài người đã có bốn hình thái kinh tế xã hội, ứng với mỗi
hình thái kinh tế xã hội là bốn kiểu nhà nước.
Đó là nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
Nhìn chung sự thay thế các kiểu nhà nước phát triển theo hướng đi lên, kiểu nhà
nước sau ra đời tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước.Từ đó vai trò của nhà nước cũng càng
ngày được nâng cao và tiến bộ hơn. Cụ thể là :
Nhà nước phong kiến là nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến, cơ sở hình
thành của nhà nước là quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là chế độ chiếm hữu
ruộng đất của giai cấp này. Các địa chủ phong kiến nắm trong tay đủ mọi quyền lực, còn
nông dân chỉ có quyền sở hữu nhỏ phụ thuộc vào địa chủ và hầu như không có quyền gì.
Khi nền kinh tế hàng hóa thị trường phát triển, sự tập trung tư liệu sản xuất và xã
hội hóa lao động đòi hỏi con người phải có quyền tự do bình đẳng, hội họp kinh doanh và
đảm bảo quyền sở hữu tài sản. Chế độ phong kiến hà khắc đã không còn phù hợp với
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Vì thế các cuộc cách mạng dân chủ tư sản liên tiếp nổ

ra dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, lật đổ nhà nước phong kiến, thiết lập nhà nước tư
sản, mở đường cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển. Các nhà nước tư sản đầu tiên
ra đời sau cách mạng dân chủ tư sản là Hà Lan, Anh, Pháp...
13


Vậy nhà nước tư sản là :
-

thiết lập nguyên tắc chủ quyền nhà nước trên danh nghĩa thuộc về nhân dân;
cơ quan lập pháplà cơ quan đại diện của các tầng lớp dân cư trong xã hội do bầu
cử lập nên;
thực hiện nguyên tắc phân chia quyền lực và kiềm chế, đối trọng giữa các cơ quan
lập pháp, hành pháp, tư pháp;

Nếu so sánh hai kiểu nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản chúng ta thấy: ngoài
ba chức năng vốn có, phản ánh trực tiếp tính chất giai cấp của nhà nước là bảo vệ và duy
trì chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đàn áp sự phản kháng của nhân dân lao động bằng
bạo lực,đàn áp nhân dân lao động về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm nô
dịch dân tộc khác, Nhà nước tư sản còn có những mặt tiến bộ về chức năng so với Nhà
nước phong kiến.
Thứ nhất là về chức năng kinh tế xã hội
Ở giai đoạn tự do cạnh tranh Nhà nước tư sản chưa can thiệp sâu vào đời sống kinh
tế, nhưng trong các giai đoạn sau, hoạt động kinh tế của Nhà nước tư sản ngày càng mở
rộng và dần dần trở thành chức năng cơ bản của nó. Nội dung chủ yếu của các hoạt động
kinh tế đó gồm: xác lập và thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH cụ thể
trong từng giai đoạn lịch sử, hoạch định và thực hiện chính sách tài chính-tiền tệ nhằm
ngăn ngừa tình trạng lạm phát, bảo hộ đồng tiền trong nước , xây dựng và thực hiện chính
sách đầu tư hợp lý vào các ngành kinh tế, tăng cường hợp tác, quan hệ kinh tế,thương mại
với nước ngoài.

Một trong những điểm tiến bộ của Nhà nước tư sản đó là đã chú ý đến việc giải
quyết các vấn đề xã hội vì quốc kế dân sinh. Một số Nhà nước đã thực hiện :
cải cách giáo dục, phổ cập giáo dục bắt buộc cho công dân,
tăng đầu tư ngân sách để phát triển giáo dục,
ban hành và thực hiện nhiều chính sách xã hội như việc làm cho người lao động, trợ cấp
thất nghiệp, dân số, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh xã hội…
Ví dụ: tổng thống Pháp Nicolas Sarkozy đã ra quyết định hỗ trợ các doanh nghiệp lắp ráp
ô tô của Pháp hang tỷ Euro để các doanh nghiệp này đảm bảo việc làm cho người lao
động ( Theo tin Đài truyền hình Việt Nam ngày 10/02/2009).
Thứ hai : Ngoại giao hội nhập quốc tế
Chức năng xúc tiến việc thành lập các liên minh kinh tế, quân sự trên thế giới,
tham gia vào quá trình phân công quốc tế , thúc đẩy khuynh hướng quốc tế hóa đời sống
14


kinh tế, xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân loại vì
các vấn đề toàn cầu.
Nhìn chung trong thời kỳ phong kiến, các quan hệ ngoại giao và hữu nghị giữa
các quốc gia chưa thực sự phát triển vì các Nhà nước phong kiến chưa chú trọng đến việc
thực hiện chức năng này và nó chỉ giữ vai trò thứ yếu. Thậm chí có nhiều triều đại phong
kiến còn thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng trong mối quan hệ với bên ngoài thì
đương nhiên chức năng này không được quan tâm đến. Nhưng đối với Nhà nước tư sản
thì đây là chức năng đặc biệt được chú ý. Từ sau những năm 1950, một số liên minh kinh
tế của các Nhà nước tư sản đã hình thành và ngày càng phát triển, mở rộng như: khối thị
trường chung châu Âu (EEC),…

Về nhà nước xã hội chủ nghĩa, thì chúng ta có thể nói đến việt nam, nước đang
mấp mé cố gắng từng bước hoàn thiện, nâng cao,vươn tới nhà nước này. Thể hiện qua
những vai trò như :
Thứ ba, bảo đảm sự ổn định vĩ mô cho phát triển và tăng trưởng kinh tế.

“Ổn định” ở đây thể hiện sự cân đối, hài hòa các quan hệ nhu cầu, lợi ích giữa
người và người, tạo ra sự đồng thuận xã hội trong hành động vì mục tiêu phát triển của
đất nước. Tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của việc hoạch định và năng lực tổ chức thực
hiện các chính sách phát triển vĩ mô do Nhà nước đảm nhiệm là điều kiện tiên quyết nhất
hình thành sự đồng thuận đó. Là những công cụ tạo ra sự đồng thuận xã hội, từ đó mà có
ổn định xã hội cho phát triển và tăng trưởng kinh tế, các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, một mặt, phải phản ánh đúng những nhu cầu chung của xã hội, của mọi chủ thể
kinh tế…; mặt khác, phải tôn trọng tính đa dạng về nhu cầu, lợi ích cụ thể của các chủ thể
đó.
Thứ tư, gia tăng phúc lợi xã hội
Có chính sách xã hội hợp lý; bảo đảm phúc lợi ngày một gia tăng nhờ hiệu quả tác
động của chính sách kinh tế tiến bộ do Nhà nước hoạch định và tổ chức thực hiện bằng
những nỗ lực của nhiều chủ thể kinh tế khác nhau… là nhân tố có vai trò quyết định trong
vấn đề này.
Vì đã có sự đồng hành song song của quá trình tư nhân hóa. Sự can thiệp của
doanh nghiệp tư nhân góp phần cũng cố kinh tế xã hội , Tuy nhiên vai trò của nhà nước
sẽ bị hạn chế nhiều vì nhà nước từng bước lui về sau quản lí kiểm tra giám sát các hoạt
động của tư nhân, có sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân
về các các hoạt động kinh tế và xã hội.

III. Mối Quan hệ giữa Năng lực nhà nước và vai trò của nhà nước
15


Vai trò nhà nước và năng lực nhà nước là hai điều kiện, trong đó năng lực nhà
nước là điều kiện cần và vai trò nhà nước là điều kiện đủ để phát triển xã hội. Hai yếu tố
này, luôn đi đôi, gắn bó mật thiết và bổ sung cho nhau, đáp ứng các đòi hỏi phát triển của
xã hội. Sau đây, sẽ là phần nhận định và làm rõ hơn mối quan hệ này:
1. Năng lực giúp cho nhà nước thể hiện được vai trò của mình trong xã hội.


Chúng ta đã biết, nhà nước là một tổ chức đặc biệt với chức năng quản lý xã hội.
Nhà nước, là tổ chức đứng đầu, dẫn dắt một quốc gia phát triển. Với vai trò không thể
thay thế, nhà nước đã và đang thể hiện được vai trò to lớn ấy trong sự phát triển không
chỉ của quốc gia mà còn của toàn nhân loại.
Và chỉ có nhà nước mới có thể đáp ứng vai trò lãnh đạo xã hội vì chỉ có nhà nước
mới có những quyền lực và công cụ đặc biệt, không có một tổ chức nào có được. Hệ
thống pháp luật, hệ thống các cơ quan quân đội, cảnh sát, nhà tù,… là những công cụ để
nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình. Tuy nhiên, chúng ta có thể nhìn nhận rằng,
không phải nhà nước nào cũng có thể sử dụng tốt các công cụ ấy, cũng như có thể đạt
được những vai trò mà chính nhà nước được xã hội giao phó.
Cho nên, năng lực của nhà nước chính là nhân tố tác động, chi phối đến các hoạt
động của nhà nước, ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò của nhà nước. Nhà nước muốn thực
hiện được các vai trò của mình, bắt buộc phải có một năng lực đủ tốt, phải có khả năng
đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Khi nhà nước có đủ năng lực, đủ khả năng thì mới có đủ
điều kiện để sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý xã hội, từ đó mới có đủ sức đảm trách
các vai trò lớn lao mà xã hội mong muốn nhà nước đáp ứng.
Chúng ta đã biết, xã hội luôn biến đổi, vì vậy, để đưa được xã hội phát triển, nhà
nước phải thực sự có năng lực. Vì vai trò nhà nước trong xã hội là rất lớn, và sẽ ngày một
lớn khi xã hội ngày càng thay đổi và phụ thuộc vào nhà nước, cho nên nhà nước phải
luôn nâng cao năng lực của mình.
Một nhà nước thiếu năng lực sẽ làm cho việc thực hiện các công việc của mình trở
nên khó khăn, từ đó làm giảm niềm tin của xã hội đối với khả năng của nhà nước, dẫn
đến vai trò của nhà nước sẽ bị hạn chế, không được phát huy, là một nhân tố làm ngăn
cản sự phát triển của xã hội.
Ngược lại, một nhà nước có năng lực cao, sẽ giải quyết tốt các công việc của quốc
gia, đáp ứng sự mong mỏi của nhân dân. Từ đó, nhân dân sẽ tin tưởng nhà nước, vai trò
của nhà nước sẽ được nâng cao, không chỉ trong hoạt động của mình mà còn cải thiện
được lòng dân.
Năng lực nhà nước là yếu tố then chốt để nhà nước thực hiện hiệu quả vai trò của
mình trong phát triển xã hội. Năng lực cao đến đâu, thì vai trò càng nâng cao đến đó.

16


Hầu như nhà nước nào cũng có những công cụ đặc biệt và vai trò như nhau.
Nhưng sự phát triển xã hội thì lại khác nhau. Chứng tỏ năng lực của các quốc gia là khác
nhau. Ở các nước đang phát triển, đại diện là một số nước châu Phi, năng lực của các nhà
nước là rất thấp. Dẫn đến đất nước kém phát triển, nhân dân mất niềm tin, chiến tranh,
nạn đói, tệ nạn xã hội leo thang. Nhân dân rời bỏ đất nước để di cư đến các quốc gia
khác. Trong khi đó nhà nước chỉ có vai trò tượng trưng và không có nhiều sự ảnh hưởng
đến xã hội. Vai trò của nhà nước ở mức rất thấp, luôn trên bờ vực sụp đổ, không còn khả
năng thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong khi đó, các nước như Singapore, Nhật Bản, dù không có nhiều điều kiện về tài
nguyên nhưng nhà nước, với năng lực cao, đã tận dụng mọi cơ hội, biến Singapore hay
Nhật Bản trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới. Nhờ có năng lực, mà vai
trò của nhà nước tại Singapore rất lớn. Xã hội ổn định, phát triển mạnh, vai trò của nhà
nước luôn được đảm bảo. Tất cả thể hiện qua năng lực quản lý của chính quyền.
2. Vai trò của nhà nước là mục tiêu của nâng cao năng lực nhà nước.

Nhà nước có vai trò vô cùng to lớn. Và nhà nước cũng nhận thức được vai trò to
lớn ấy của mình. Vì Vậy, nhà nước sẽ phải tự tìm cách nâng cao năng lực để đáp ứng các
vai trò của mình.
Vai trò mà nhà nước đảm trách chính là mục tiêu quan trọng để nhà nước nâng cao
năng lực. Nhà nước nào càng đảm trách nhiều vai trò, thì càng phải nâng cao năng lực
của mình, để đáp ứng các vai trò đó.
Nhà nước, trong các quá trình cải cách, hay nâng cao hiệu quả các hoạt động, cũng
đều quy về một mục tiêu, đó là đáp ứng được các vai trò mà xã hội giao cho. Vai trò của
nhà nước ngày càng to lớn, kéo theo năng lực cũng phải đuổi kịp sao cho tương ứng.
Nếu vai trò lớn mà năng lực không theo kịp sẽ dẫn đến quản lý sẽ gặp khó khắn,
làm chậm tiến độ phát triển xã hội. Như tại Việt Nam, nhà nước tham gia làm kinh tế
song song với điều tiết kinh tế, nhưng năng lực của đội ngũ công chức lại chưa đủ yêu

cầu, chưa linh động, nên dẫn đến các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, khiến
ngân sách hao hụt đáng kể, làm giảm bớt vai trò đi đầu của kinh tế nhà nước trong hệ
thống kinh tế.
Các lĩnh vực của xã hội mà nhà nước tham gia điều tiết cũng rất lớn, vì vậy năng
lực đòi hỏi cũng phải cao. Nếu một nhà nước, đáp ứng được năng lực, thì vai trò của nhà
nước sẽ được đảm bảo.

17


18



×