Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Quản lý phát triển đội ngũ công chức tại cục thống kê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG MINH LÊ

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

THÁI NGUYÊN - 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG MINH LÊ

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý Kinh
tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Hậu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng cho một công trình khoa học nào khác.
Mọi thông tin được thu thập trong quá trình nghiên cứu tại Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ, những nội dung trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và đáng tin cậy. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Lê


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, cùng các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã giảng
dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học 2017-2019.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình của
tập thể giáo viên, của giảng viên hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm bảo
kế hoạch và tiến độ đề ra. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Người
hướng dẫn - TS. Vũ Thị Hậu, người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục trưởng, các Phó cục trưởng cùng toàn thể công

chức của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ nơi tôi công tác và nơi tôi tiến hành thu thập
số liệu đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn tới các tập thể, cá nhân và bạn bè đồng
nghiệp, người thân đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Hoàng Minh Lê


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ............................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................................. 2
2.1.Mục tiêu chung.................................................................................................... 2
2.2.Mục tiêu cụ thể.................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
3.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 3
3.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn............................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THỐNG KÊ.................................................. 5
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê..............5
1.1.1. Khái quát về đội ngũ công chức ngành thống kê............................................. 5
1.1.2. Quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê..................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý, phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê...................12
1.2.Cơ sở thực tiễn về quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê.........17
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ công chức của một số đơn vị ngành
thống kê tại Việt Nam.............................................................................................. 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ công chức cho Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ............................................................................................................ 20
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 23
2.1.Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 23
2.2.Phương pháp thu thập thông tin........................................................................ 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.......................................................... 23
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp........................................................ 25
2.3.Phương pháp tổng hợp thông tin....................................................................... 25
2.4.Phương pháp phân tích thông tin....................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp phân tích theo dãy số thời gian................................................ 25


4

2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả......................................................................... 25
2.4.3. Phương pháp thống kê so sánh....................................................................... 26
2.4.4. Phương pháp dự báo thống kê....................................................................... 26
2.5.Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...................................................................... 26
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ............................... 26
2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý phát triển đội ngũ công chức của
Cục Thống kê........................................................................................................... 27

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG
CHỨC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ............................................... 33
3.1.Khái quát về Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ......................................................... 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 33
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................. 33
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ............................... 34
3.1.4. Tình hình thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ35
3.2.Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ
...................................................................................................................................41
3.2.1. Đặc điểm đội ngũ công chức...........................................................................41
3.2.2. Nội dung quản lý, phát triển đội ngũ công chức............................................ 42
3.3.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ công chức.......65
3.3.1. Các yếu tố khách quan................................................................................... 65
3.3.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................................... 66
3.4.Đánh giá về quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú
Thọ 68
3.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................ 68
3.4.2. Hạn chế.......................................................................................................... 68
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 72
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI CỤC THỐNG KÊ TỈNH PHÚ THỌ.................................. 74
4.1.Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.............................................................. 74
4.1.1. Định hướng tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống
kê tỉnh Phú Thọ đến năm 2025................................................................................ 74
4.1.2. Mục tiêu tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ đến năm 2025..................................................................................... 75


5


4.2.Giải pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ đến năm 2025..................................................................................... 76
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ
công chức................................................................................................................ 76
4.2.2. Nâng cao nhận thức về quản lý phát triển đội ngũ công chức........................78
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức.................................... 78
4.2.4. Tăng cường tạo động lực cho công chức....................................................... 80
4.2.5. Xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý phát triển đội ngũ công chức.......81
4.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng........................................................ 83
4.2.7. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ công chức............................................... 85
4.2.8. Phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ công chức................................. 86
4.3.Kiến nghị đối với các bên có liên quan............................................................. 89
4.3.1. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư..................................................................... 89
4.3.2 Đối với Tổng cục Thống kê............................................................................ 90
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ và các Sở/ban/ngành có liên quan...................90
4.3.4. Đối với đội ngũ công chức Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ................................ 91
KẾT LUẬN............................................................................................................ 94


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


BCĐ

: Ban chỉ đạo

2

BN

: Bổ nhiệm

3

CBCC

: Cán bộ, công chức

4

CC

: Công chức

5

CCTK

: Chi cục Thống kê

6


CTK

: Cục Thống kê

7

ĐVT

: Đơn vị tính

8



: Hợp đồng

9

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

10



: Lao động

11


QL

: Quản lý

12

QLNN

: Quản lý nhà nước

13

QLPT

: Quản lý phát triển

14

STT

: Số thứ tự

15

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

16


TCTK

: Tổng cục Thống kê

17

TĐT

: Tổng điều tra

18

TK

: Thống kê

19

TKV

: Thống kê viên

20

UBND

: Ủy ban nhân dân



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số mẫu điều tra....................................................................................... 23
Bảng 3.1: Công tác thực hiện chức năng QLNN về thống kê.................................. 39
Bảng 3.2: Công tác thực hiện nhiệm vụ triển khai các hoạt động thống kê.............39
Bảng 3.3: Kết quả nâng lương công chức giai đoạn 2014 - 2018............................44
Bảng 3.4: Kết quả công tác quy hoạch giai đoạn 2014 - 2018................................. 46
Bảng 3.5: Kết quả công tác đào tạo giai đoạn 2014 - 2018...................................... 47
Bảng 3.6. Bảng căn cứ áp dụng đánh giá công chức................................................ 48
Bảng 3.7: Kết quả công tác đánh giá, phân loại công chức giai đoạn 2014 - 2018
..49 Bảng 3.8: Kết quả nâng ngạch công chức giai đoạn 2014 - 2018.....................50
Bảng 3.9: Kết quả công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý tại
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2018................................................. 50
Bảng 3.10: Kết quả công tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 - 2018...............51
Bảng 3.11: Quy mô công chức thống kê giai đoạn 2014-2018................................ 53
Bảng 3.12: Quy mô công chức theo vị trí việc làm tại thời điểm 31/10/2018..........54
Bảng 3.13: Quy mô công chức phân theo ngạch giai đoạn 2014-2018....................55
Bảng 3.14: Cơ cấu công chức phân theo trình độ học vấn....................................... 60
Bảng 3.15: Cơ cấu công chức phân theo trình độ lý luận chính trị..........................60
Bảng 3.16. Cơ cấu công chức phân theo trình độ tiếng Anh.................................... 61
Bảng 3.17: Cơ cấu công chức phân theo trình độ tin học........................................ 62
Bảng 3.18: Cơ cấu công chức phân theo thâm niên nghề........................................ 63
Bảng 3.19: Cơ cấu công chức phân theo độ tuổi..................................................... 64
Bảng 3.20. Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc....................67
Bảng 3.21: Đánh giá công tác quy hoạch của tập thể Phòng/Chi cục.....................69
Bảng 3.22: Đánh giá của Cục trưởng đối với khả năng của công chức....................71


viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Quy mô công chức phân theo dân tộc................................................. 56
Biểu đồ 3.2. Đánh giá của Cục trưởng đối với năng lực công tác của đội ngũ công
chức................................................................................................................................. 58
Biểu đồ 3.3. Đánh giá của Cục trưởng đối với ý thức trách nhiệm của đội ngũ công
chức................................................................................................................................. 58
Biểu đồ 3.4: Cơ cấu công chức chia theo chuyên ngành đào tạo.............................59
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu công chức theo giới tính giai đoạn 2014 - 2018......................64
Biểu đồ 3.6: Cơ cấu thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục...........................65
Biểu đồ 3.7. Đánh giá sự cần thiết khi áp dụng chính sách quản lý phát triển đội ngũ
công chức................................................................................................................ 66
Biểu đồ 3.8: Đánh giá của Thủ trưởng đơn vị đối với chất lượng công chức khi mới
tuyển dụng vào đơn vị............................................................................................. 66
Biểu đồ 3.9: Kết quả thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra công vụ.....................68

Đồ thị
Đồ thị 3.1: Kết quả thi đua giai đoạn 2014-2018..................................................... 41
Đồ thị 3.2: Quy mô công chức thống kê giai đoạn 2014-2017................................52
Đồ thị 3.3: Số lượng công chức có chứng chỉ tiếng dân tộc Mường........................62

Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ........................ 35
Sơ đồ 3.2: Phân cấp quản lý đội ngũ công chức...................................................... 43


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc… muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”;
Quan điểm này tiếp tục được nhấn mạnh trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII: Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Thực tế cho thấy, trong tổng thể các yếu tố cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng thì nhân tố con người
luôn được xác định là yếu tố cơ bản, quan trọng, có tính chất quyết định và giữ vai
trò chi phối đối với các yếu tố khác. Đội ngũ công chức là một bộ phận của nguồn
nhân lực khu vực công - yếu tố cấu thành quan trọng của nguồn nhân lực xã hội mà
những đóng góp của họ luôn có vai trò đặc biệt to lớn trong toàn bộ thành tựu phát
triển chung về kinh tế - xã hội của quốc gia và địa phương.
Trải qua hơn 70 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành cùng với sự đổi
mới, phát triển của Đất nước, của quê hương đất Tổ, ngành Thống kê tỉnh Phú Thọ
đã có bề dày truyền thống vẻ vang gắn liền với sự phát triển của ngành Thống kê
Việt Nam. Truyền thống đó đã được các thế hệ công chức, người lao động của Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ dành nhiều tâm huyết, trí tuệ, nỗ lực phấn đấu xây dựng.
Kết quả hoạt động của Cục những năm qua đã góp phần quan trọng trong việc cung
cấp các thông tin thống kê làm cơ sở nghiên cứu, xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và nghiên
cứu, xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Để có được kết quả này, công tác
quản lý đội ngũ công chức giữ một vai trò quan trọng.
Dưới sự quản lý của cấp ủy - Lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ đội ngũ
công chức của Cục đa số có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, Tổ


2


quốc và Nhân dân, tư cách phẩm chất đạo đức tốt, chịu khó học hỏi, nghiên cứu,
đoàn kết, phối hợp với đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, công tác quản lý phát triển đội ngũ công chức của Cục còn tồn tại
một số hạn chế trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, công tác kiểm tra,
đánh giá công chức… Hiện nay, một số công chức không theo kịp, không đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, kiến thức chuyên môn chưa vững, thiếu kỹ năng quản lý
nhà nước về thống kê; một số người do tuổi cao, ý thức trì trệ không muốn tham gia
và tự bồi dưỡng nên trình độ ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của công tác quản lý. Một số tập thể nhỏ thiếu cán bộ lãnh đạo, quản
lý có trình độ chuyên môn, có năng lực tổ chức quản lý giỏi... Nhiều công chức thụ
động, thiếu tính sáng tạo trong đề xuất sáng kiến, giải pháp hữu ích để giải quyết
các nhiệm vụ được giao...
Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của việc quản lý phát triển đội ngũ công
chức, trước những hạn chế trên, với những kiến thức tiếp nhận được trong thời gian
học tập Chương trình thạc sỹ quản lý kinh tế, kết hợp với kinh nghiệm 10 năm làm
công tác quản lý Nhà nước (tham mưu, theo dõi trong công tác tổ chức cán bộ) tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu chi tiết, cụ thể về thực trạng và các yếu tố tác động đến quản lý
phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ từ năm 2014 đến năm
2018 để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công
chức đến năm 2025.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển đội ngũ công chức.
- Phân tích đánh giá hiện trạng quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục
Thống kê tỉnh Phú Thọ từ đó chỉ ra được ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân, bài
học kinh nghiệm.



3

- Đề xuất một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống
kê tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ bao gồm Cơ quan Cục
Thống kê tỉnh, 13 Chi cục Thống kê các huyện, thành phố, thị xã.
- Về thời gian:
Đề tài nghiên cứu và phân tích dữ liệu về quản lý phát triển đội ngũ công chức
tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
- Về nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu lĩnh vực “quản lý phát triển đội ngũ công chức
tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ”.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản lý phát triển đội
ngũ công chức; khái quát kinh nghiệm quản lý phát triển đội ngũ công chức của một
số Cục Thống kê tại Việt Nam.
Hướng nghiên cứu về quản lý phát triển đội ngũ công chức đang là vấn đề
cấp thiết được các cấp lãnh đạo, các ngành, địa phương quan tâm. Nghiên cứu này
làm sáng tỏ cơ sở khoa học và lý luận về quản lý phát triển đội ngũ công chức, từ đó
chỉ ra các yếu tố làm ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ công chức.
* Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát

triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ. Luận văn chỉ ra thực trạng,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại, từ đó đề xuất những giải pháp
tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ đến
năm 2025 đáp ứng yêu cầu đổi mới ngành thống kê.


4

Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng tại Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ và một số
Cục Thống kê vùng trung du và miền núi phía Bắc.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển đội ngũ công
chức ngành thống kê
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ công chức tại Cục Thống
kê tỉnh Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý phát triển đội ngũ công chức tại
Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC NGÀNH THỐNG KÊ
1.1.Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
1.1.1. Khái quát về đội ngũ công chức ngành thống kê
1.1.1.1. Khái niệm đội ngũ công chức ngành thống kê

a) Khái niệm công chức ngành thống kê
Ở mỗi quốc gia, tùy theo thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hội, các
yếu tố văn hóa, chế độ, chính sách trong từng giai đoạn cụ thể mà đối tượng, phạm
vi công chức được xác định khác nhau. Một số nước như Anh, Thái Lan, Singapore
quy định công chức là những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ
máy hành chính của các bộ thuộc chính phủ. Nga, Trung Quốc, Ba Lan, Hungary và
một số nước khác quy định công chức không chỉ là những người thực hiện các hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trong bộ máy hành chính ở các bộ (trung
ương) mà còn bao gồm cả những người làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý trong bộ máy hành chính thuộc chính quyền địa phương...
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và ngày càng hoàn thiện
gắn với sự phát triển của Nhà nước ta. Sau khi nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950
về Quy chế công chức. Theo Quy chế này, công chức là những người được tuyển
dụng giữ một chức vụ thường xuyên trong các hệ thống cơ quan Chính phủ, còn
những người làm việc trong các cơ quan lập pháp và tư pháp không phải công chức.
Tuy nhiên, quy định trên bị gián đoạn, không được áp dụng trong giai đoạn nước ta
tiến hành cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
Trong khoảng thời gian từ năm 1960 đến năm 1980, khái niệm công chức ít
được sử dụng, thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân, viên chức. Năm 1991,
Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 quy định
khá rõ khái niệm công chức là “công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay


6

địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp”. Nghị định cũng quy định rõ những người được
xác định là công chức. Tuy nhiên, các quy định nêu trong Nghị định do nhiều

nguyên nhân khác nhau đã không được áp dụng trên thực tế.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998, Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày
17/11/1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã kế thừa
khái niệm công chức trong Nghị định số 169/HĐBT ngày 25/5/1991 và quy định cụ
thể hơn thông qua liệt kê những đối tượng là công chức nhà nước. Theo Nghị định
số 95/1998/NĐ-CP, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc
giao giữ một công vụ thường xuyên, được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành
chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, làm việc trong các cơ quan: Văn phòng Chủ
tịch nước; Văn phòng Quốc hội; cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện,…
Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH (2008) quy định:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật”.
Công chức ngành thống kê là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong ngành Thống kê, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Thống kê.


7


b) Khái niệm đội ngũ công chức ngành thống kê
Đội ngũ công chức là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của một nhà
nước. Trên thế giới đến nay vẫn chưa có một quan niệm chung, thống nhất về công
chức, nhưng tại nhiều quốc gia, dấu hiệu chung của công chức thường là:
- Công dân của nước đó;
- Được tuyển dụng qua thi tuyển;
- Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc;
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Đảm nhiệm một công vụ nhất định.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt (2014, NXB Văn hóa thông tin) thì: “Đội ngũ là
một khối đông người cùng chức năng nghề nghiệp, được tập hợp và tổ chức thành
một lực lượng”.
Đội ngũ công chức ngành thống kê là một nhóm người được tập hợp thành
một lực lượng để cùng thực hiện công việc quản lý nhà nước về thống kê. Cụ thể
những người đó bao gồm: Tổng cục trưởng, các Phó tổng cục trưởng, Vụ trưởng và
tương đương, Cục trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương, Phó Cục trưởng, Trưởng
phòng, Chi cục trưởng, Phó trưởng phòng, Phó chi cục trưởng, Thống kê viên và
tương đương, Thống kê viên trình độ cao đẳng và tương đương, Thống kê viên
trung cấp và tương đương.
1.1.1.2. Đặc điểm đội ngũ công chức ngành thống kê
Thứ nhất, công chức thống kê được tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý và sử dụng
theo chỉ tiêu biên chế được giao cho TCTK và quy định của pháp luật; được hưởng
lương và các khoản thu nhập khác từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập do Tổng cục Thống kê thành lập.
Thứ hai, là những người trực tiếp triển khai đường lối, chính sách pháp luật
của Nhà nước về thống kê tới tổ chức và công dân, nhân danh nhà nước để thực thi
công vụ; là cầu nối giữa Nhà nước với Nhân dân trong lĩnh vực thống kê.
Thứ ba, có tính ổn định khá cao, số lượng tương đối lớn, chất lượng cao, đa
dạng về cơ cấu ngạch công chức, trình độ đào tạo.
Tính đến đầu tháng 10 năm 2018 trong số 5.303 công chức ngành thống kê có



8

10 công chức giữ ngạch Thống kê viên cao cấp và tương đương, 528 công chức giữ
ngạch thống kê viên chính và tương đương, 3.604 công chức giữ ngạch thống kê
viên và tương đương, 391 công chức giữ ngạch thống kê viên cao đẳng và tương
đương, 755 công chức giữ ngạch thống kê viên trung cấp và tương đương.
Do xuất phát điểm khác nhau nên trình độ của đội ngũ công chức ngành thống
kê cũng khác nhau. Nhiều công chức được đào tạo cơ bản, chính quy, có trình độ
đại học, thạc sỹ, tiến sỹ, có trình độ lý luận chính trị bậc cao cấp, cử nhân... Một số
công chức đã trải qua thời gian công tác trong quân đội, tham gia kháng chiến giải
phóng dân tộc hoặc điều kiện kinh tế gặp khó khăn, nên ít có điều kiện học tập
chính quy mà chủ yếu học tại chức và tích lũy kinh nghiệm trong hoạt động thực
tiễn. Trình độ ngoại ngữ, tin học còn bất cập trước yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
hội nhập quốc tế. Điều đó đòi hỏi trong những năm tới phải làm tốt công tác cán bộ,
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng công chức về mọi mặt, từng bước bố trí sắp xếp vị trí
việc làm cho hợp lý.
Thứ tư, đội ngũ công chức thống kê có tinh thần trách nhiệm, bản lĩnh vững
vàng về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức chấp hành pháp luật; bảo đảm tốt nguyên
tắc cơ bản đầu tiên trong hoạt động Thống kê của Nhà nước, đó là trung thực, khách
quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, thực hiện đúng Luật Thống kê.
1.1.1.3. Vai trò của đội ngũ công chức ngành thống kê
Nghị quyết 64/267 ngày 03 tháng 7 năm 2010 của Đại hội đồng Liên hợp quốc
đã khẳng định tầm quan trọng và giá trị cơ bản của Thống kê là cung cấp kịp thời,
đầy đủ các chỉ tiêu và số liệu thống kê đáng tin cậy phản ánh sự tiến bộ xã hội phục
vụ cho việc hoạch định các chính sách phát triển bền vững ở mọi quốc gia.
Ở Việt Nam, ngành Thống kê có vị trí quan trọng, là nơi cho kết quả đầu ra
của cả nền kinh tế với những số liệu khách quan, trung thực. Từ sản phẩm kết quả
đầu ra về kinh tế - xã hội của đất nước, giúp cho việc hoạch định về các chiến lược

và công tác quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia, của ngành. Từ đó, hình thành nên
những cơ chế chính sách để phát triển KTXH của đất nước. Để làm được điều này
đội ngũ công chức ngành thống kê có vai trò hết sức quan trọng; vai trò đó thể hiện
ở những điểm chủ yếu sau:


9

Một là, đội ngũ công chức thống kê là những người đi đầu, nòng cốt trong
việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai các đường lối, chủ trương, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực thống
kê vào thực tiễn;
Hai là, đội ngũ công chức thống kê tham gia tích cực vào việc đo lường các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua một tập các chỉ số tập trung được giới
hạn về số lượng, dựa trên một khuôn khổ có hệ thống và dựa vào số liệu thống kê
có chất lượng cao;
Ba là, đội ngũ công chức thống kê sử dụng các phương pháp tốt nhất để tạo ra
các số liệu thống kê một cách hiệu quả nhất và kịp thời trong khi đảm bảo chất
lượng dữ liệu và bảo vệ sự riêng tư của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, bao
gồm việc sử dụng các nguồn hành chính, thông tin không gian địa lý và các nguồn
dữ liệu mới khác;
Bốn là, đội ngũ công chức thống kê đã đổi mới phương pháp cách thức tiếp
cận, phát triển hệ thống thống kê, trong đó đã tính toán, công bố số liệu GDP cấp
tỉnh đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý, chỉ đạo và điều hành của các cấp, các ngành;
Năm là, đội ngũ công chức thống kê có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển của ngành Thống kê. Có thể nói, trong từng phương án điều tra, từng mẫu điều
tra, từng con số thống kê, từng lời bình phân tích... đều có sự góp sức của trí óc, bàn
tay của đội ngũ công chức thống kê.
1.1.2. Quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
1.1.2.1. Khái niệm quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê

Quản lý đội ngũ công chức ngành thống kê là sự tác động có tổ chức và bằng
quy định của Ngành đối với đội ngũ công chức vì mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, xây dựng ngành thống kê Việt Nam tiên tiến, hiện đại. Việc quản lý đội
ngũ công chức ngành thống kê được thực hiện thông qua hệ thống các quy phạm,
chuẩn mực được ban hành dưới dạng các văn bản hành chính để quy định hướng
dẫn thực hiện các nội dung quản lý công chức một cách thống nhất. Thông qua đó
có thể tiến hành việc xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ công chức ngành
thống kê bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ công chức, đáp
ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của ngành Thống kê.


10

1.1.2.2. Đặc điểm quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
Thứ nhất: Quản lý công chức ngành thống kê có thuận lợi là sự ổn định, sự
gắn bó với cơ quan. Nhìn chung đội ngũ công chức luôn nằm trong trạng thái ổn
định, gắn bó lâu dài với cơ quan, mặc dù thu nhập có thể thấp hơn khu vực tư nhân,
thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã được xác định và đúng theo quy định.
Thứ hai, là những khó khăn đặc thù trong quá trình vận hành hoạt động quản
lý đội ngũ công chức. Đó là sự ràng buộc của hệ thống chính sách mang tính cứng
nhắc, hành chính; vướng mắc từ nguyên tắc “ngân sách theo năm” và sức ép dựa
vào ngân sách nhà nước, điều này rất khó khăn trong việc xây dựng các chính sách
để thu hút hay phát triển đội ngũ công chức có trình độ, năng lực cao.
Thứ ba, là quản lý đội ngũ công chức trong cơ quan thống kê hay liên quan
đến yêu cầu về quản lý tài sản, con người. Cơ quan thống kê không có truyền thống
tuyển dụng số lượng lớn trên thị trường lao động, thường sử dụng, phát triển nguồn
lực sẵn có, ít quan tâm thu hút những người mới (bởi điều này phụ thuộc rất nhiều
vào chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm).
Thứ tư, Tổng cục Thống kê là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư mà
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ Việt Nam. Vì vậy, mọi quy phạm,

chuẩn mực để quản lý phát triển đội ngũ công chức phải tuân theo định hướng,
chính sách của Chính phủ về quản lý nguồn nhân lực nói chung.
Thứ năm, liên quan đến các giá trị riêng cần thực hiện. Các giá trị truyền
thống căn bản của các tổ chức công là trách nhiệm, tính trung lập, tính chính nghĩa,
sự công minh, tính đại diện, khả năng hiệu suất, tính hiệu quả và sự liêm khiết.
Trong đó hai giá trị đặc biệt quan trọng đối với quản lý đội ngũ công chức là tính
chính nghĩa và sự công minh.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý của
Nhà nước: Mọi việc quản lý phát triển đội ngũ công chức thống kê phải tuân theo
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế: Căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của Đảng, Nhà nước giao cho ngành Thống


11

kê để đề ra các vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh của từng vị trí, số lượng công
chức cần có để thực hiện nhiệm vụ.
Thứ ba, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và
phân công, phân cấp rõ ràng: Phân cấp là sự phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn trong bộ máy quản lý nhà nước về thống kê. Mỗi cấp quản lý có những mục
tiêu, nhiệm vụ, thẩm quyền và những phương thức cần thiết để thực hiện một cách
tốt nhất những mục tiêu, nhiệm vụ của cấp mình.
Phân cấp quản lý là một biểu hiện của nguyên tắc tập trung dân chủ. Tuy
nhiên, việc phân cấp phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Một là, phải xác định quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Tổng
cục Thống kê đối với những lĩnh vực then chốt, những vấn đề có ý nghĩa chiến lược
để đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa của toàn xã hội, bảo đảm sự quản lý tập
trung và thống nhất của nhà nước trong phạm vi toàn quốc.

Hai là, phải mạnh dạn phân quyền cho các Cục Thống kê, các Chi cục Thống
kê để phát huy tính chủ động sáng tạo trong quản lý, tích cực phát huy sức người,
sức của, đẩy mạnh khai thác, tổng hợp, xử lý, phân tích … thông tin kinh tế - xã hội
nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Ba là, phải phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý trên cơ sở quy định của pháp luật.
Hạn chế tình trạng cấp trên gom quá nhiều việc, khi không thể làm hết công việc ấy
thì giao lại cho cấp dưới. Phân cấp quản lý phải xác định chức năng, nhiệm vụ của
mỗi cấp. Mỗi loại việc chỉ được thực hiện bởi một cấp cơ quan, hoặc một vài cấp cơ
quan. Cấp trên không phải lúc nào cũng thực hiện được một số chức năng một cách
có hiệu quả như cấp dưới.
Thứ tư, việc sử dụng, đánh giá, phân loại công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ: Việc sử dụng, đánh giá công chức
cần căn cứ trên kết quả công việc, phẩm chất và năng lực của công chức; không phụ
thuộc vào quan hệ tình cảm, các mối quan hệ làm sai lệch các kết quả đánh giá.
Thứ năm, thực hiện bình đẳng giới: Thực hiện bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
giữa nam và nữ.


12

1.1.2.4. Vai trò của quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
Một là, làm tốt công tác quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
sẽ tạo ra nguồn công chức dồi dào, đảm bảo tính liên tục, tính kế thừa và phát
triển,tránh được khó khăn, bị động lúng túng, hoặc tình trạng hụt hẫng, chắp vá
công chức, cơ cấu cũng thiếu tính đồng bộ.
Hai là, góp phần đảm bảo công tác cán bộ của ngành đi vào nền nếp, theo quy
trình chặt chẽ có tính khoa học, tính chất ngày càng nâng cao.
Ba là, công tác quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê góp phần
phát huy dân chủ, đề cao trí tuệ của tập thể; tạo điều kiện để nhiều công chức, đảng
viên và Nhân dân được tham gia xây dựng đội ngũ công chức thống kê ngày càng

vững vàng về chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn nghiệp
vụ, chủ động về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Bốn là, công tác quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê hiện nay
là một động lực mạnh mẽ, thúc đẩy đội ngũ công chức thống kê không ngừng phấn
đấu vươn lên về mọi mặt. Thông qua công tác này, mọi công chức có dịp nhìn nhận
lại mình, thấy rõ tiêu chuẩn từng chức danh, vị trí việc làm, từ đó tích cực tu dưỡng,
rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, giữ gìn lối sống lành mạnh, giản dị, hăng
hái học tập, công tác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.3. Nội dung quản lý, phát triển đội ngũ công chức ngành thống kê
1.1.3.1. Nội dung quản lý
* Xây dựng chính sách quản lý
Chính sách quản lý công chức của tổ chức là toàn bộ quan điểm để đưa ra các
quyết định quan trọng về quản lý đội ngũ công chức và cơ chế thực hiện. Chính
sách quản lý đội ngũ công chức được cụ thể hóa trong các văn bản như: Quy chế
làm việc; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế hoạt động cơ quan; Quyết định phân cấp
quản lý công chức...
*Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
Quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn công
chức có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch


13

để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp
ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị
và của đất nước (Hướng dẫn 15-HD/BTCTW).
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ
của tổ chức. Quy hoạch nhằm chủ động tạo nguồn công chức dồi dào; khắc phục
tình trạng thiếu hụt trong đội ngũ công chức, bảo đảm tính kế thừa, phát triển và sự

chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ công chức trong cơ quan. Trên cơ sở
đó làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức đảm nhận các chức danh
lãnh đạo, quản lý và các vị trí chuyên môn có trình độ và năng lực, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của tình hình phát triển.
* Kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là những công việc trong quản lý đội ngũ công chức nhằm
bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật, thực hiện các quyết định quản lý
công chức được đúng đắn và đầy đủ, kịp thời đúng trình tự thủ tục và thẩm quyền.
Trong đó:
Kiểm tra hoạt động của công chức là quá trình giám sát, đo lường và điều
chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo sự thực hiện theo kế hoạch đã đề ra của nhà quản lý;
Đánh giá công chức là sự đánh giá có hệ thống và chính thức kết quả làm việc
của công chức, đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đánh giá tiềm năng, động
cơ làm việc của công chức trong quan hệ so sánh với các tiêu chí đã đặt ra đối với vị
trí việc làm của công chức.
Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch hoặc quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác đối với công chức.
1.1.3.2. Nội dung phát triển
* Phát triển về số lượng
Số lượng đội ngũ công chức thống kê là biểu thị về mặt định lượng của đội
ngũ này, phản ánh quy mô của đội ngũ công chức thống kê, tương xứng với quy mô
của mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc ngành thống kê. Số lượng đội ngũ công chức thống
kê phụ thuộc vào kết quả tuyển dụng, tiếp nhận, điều động của tổ chức, các chế độ
chính sách đối với đội ngũ công chức thống kê, sự gắn bó với ngành của mỗi công


14

chức thống kê. Trong mọi điều kiện muốn đảm bảo chất lượng của các hoạt động

thống kê, người quản lý cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng về số lượng
đội ngũ. Trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác thống kê ngày càng được chú
trọng, đẩy mạnh, chất lượng thông tin thống kê ngày càng đòi hỏi cao hơn, thiết
thực hơn, điều này cần đội ngũ công chức thống kê cùng hợp sức thực hiện.
Hiện nay toàn ngành thống kê thiếu hơn 500 biên chế công chức so với biên
chế được giao (biên chế hiện có là 5.303 công chức/5.815 biên chế công chức được
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao). Tổ chức thi tuyển, xét tuyển đủ số lượng biên chế
công chức còn thiếu là một nội dung quan trọng cần quan tâm. Phát triển số lượng
đội ngũ công chức thống kê cần chú ý đến cơ cấu của số lượng, cơ cấu về tuổi, cơ
cấu dân tộc, cơ cấu về giới tính, cơ cấu về trình độ đào tạo, chuyên ngành được đào
tạo, cơ cấu về thâm niên nghề thống kê.
* Phát triển về chất lượng
Sinh thời Bác Hồ từng nói “Thống kê là tai, là mắt của Đảng và Nhà nước”.
Thực tế đã chỉ ra rằng: mỗi con số thống kê phản ánh đời sống, phản ánh thực tiễn
xã hội. Bởi vậy, muốn thống kê được chính xác, người cán bộ thống kê phải có lập
trường tư tưởng đúng, có nhiệt tình cách mạng, phải thật khách quan. Điều đó được
hình thành, bồi đắp trong quá trình phát triển về chất lượng của đội ngũ công chức
thống kê; đó là phát triển về bản lĩnh chính trị, về phẩm chất đạo đức, về trình độ
chuyên môn, về năng lực công tác, về kinh nghiệm thực tế, về trách nhiệm cùng bản
lĩnh nghề nghiệp và khả năng sáng tạo.
* Phát triển về cơ cấu
Theo đại từ điển Tiếng Việt (2014, NXB Văn hóa thông tin), “Cơ cấu là cách
tổ chức các thành phần nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Như vậy, cơ
cấu đội ngũ công chức thống kê là một thể thống nhất, gồm các thành phần sau:
Về chuyên môn: Phải nắm vững về cơ cấu của tổ chức của từng Vụ chuyên
ngành, từng Cục Thống kê, trình độ chuyên môn hiện có của công chức thống kê để
đảm bảo tỷ lệ công chức hợp lý trong từng Vụ, từng Cục; xem xét trình độ chuyên
môn của công chức đã hợp lý hay chưa, cần tuyển dụng chuyên sâu hay không.
Về trình độ đào tạo: Công chức thống kê được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
ngành thống kê luôn rất cần thiết.



15

Về thâm niên: Là số lượng công chức có kinh nghiệm trong công tác thống kê.
Một đội ngũ công chức giàu kinh nghiệm là một đội ngũ công chức mà ở bất cứ tổ
chức nào cũng đều mong muốn có được. Các công chức giàu kinh nghiệm còn có
khả năng đào tạo, dìu dắt các công chức trẻ, mới và thiếu kinh nghiệm, điều này các
công chức trẻ không thể học được trong giảng đường đại học.
Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong ngành thống kê, tránh
tình trạng lão hóa trong đội ngũ công chức thống kê, tránh sự hụt hẫng về đội ngũ
công chức trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định thực hiện chuyển giao, bổ nhiệm
giữa các thế hệ . Trong phát triển số lượng, cơ cấu này rất quan trọng, ta cần quan
tâm nhằm đảm bảo lực lượng kế cận có đủ để bù đắp và phát triển và quy hoạch bố
trí sử dụng hợp lý.
Về giới tính: Đảm bảo được tỷ lệ thích hợp giữa công chức thống kê nam và
nữ trong từng đơn vị (Vụ/Cục…). Cơ cấu theo giới tính nhằm đảm bảo sự phát triển
nguồn lực hài hòa và bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ công chức.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ công chức ngành
thống kê
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
*) Về môi trường làm việc:
Hiện nay, môi trường luôn thay đổi, các nhà quản lý đội ngũ công chức phải
đối mặt với một nhiệm vụ khó khăn là vừa ứng phó với sự thay đổi và đồng thời
cũng phải thích nghi với những sự thay đổi đó. Bởi vậy, nhận biết rõ nguồn gốc sự
thay đổi của các yếu tố môi trường là một nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà thực
hiện công tác quản lý đội ngũ công chức thống kê.
Quản lý đội ngũ công chức thống kê đạt hiệu quả tốt hay xấu phụ thuộc nhiều
vào sự am hiểu, thích ứng với các điều kiện môi trường mà Cục/Chi cục thống kê
đang hoạt động. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động của

quá trình quản lý đội ngũ công chức nói riêng và quản lý cơ quan nói chung. Vì thế
để làm tốt công tác quản lý đội ngũ công chức cần phải phân tích và xác định, đánh
giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến các hoạt động quản lý đội
ngũ công chức.


×