Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (887.38 KB, 28 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG ĐÌNH VỊNH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

hµ néi – 2019


Công trình được hoàn thành tại: Häc viÖn Khoa häc x· héi
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: GS,TS. Vũ Dũng
TS. Nguyễn Xuân Long

Phản biện 1: PGS,TS. Trần Hữu Hoan
Phản biện 2: PGS,TS. Bùi Minh Hiền
Phản biện 3: TS. Nguyễn Tiến Hùng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Học viện
họp tại:Học viện KHXH – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
Vào hồi.............giờ...........phút, ngày........tháng........năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


- Thư viện Quốc Gia Việt Nam
- Thư viện Học viện KHXH – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Phùng Đình Vịnh (2018), Thực trạng phẩm chất và năng lực chuyên môn của
đội ngũ giảng viên các trường đại học ngành kinh tế. Tạp chí Tâm lý học xã

hội số 5 (Trang 65 - 74) tháng 5 năm 2018.
2. Phùng Đình Vịnh (2018), Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học. Tạp chí Tâm lý học xã hội số
7 (Trang 121 - 126) tháng 7 năm 2018



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ĐNGV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo và khả năng thích
ứng với những đổi thay nhanh chóng của kinh tế thị trường, đảm bảo cho giáo dục và
đào tạo phục vụ tích cực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, các trường
đại học ngành kinh tế cần phải quan tâm đến việc phát triển ĐNGV nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội, làm cho sản phẩm đào tạo
của nhà trường phải luôn được xã hội chấp nhận.
Đối với các trường đại học ngành kinh tế, một trong những yêu cầu để nâng cao
chất lượng đào tạo của các nhà trường chính là chú trọng phát triển đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế cả về chất và lượng, ĐNGV ngành kinh tế là nhân tố quan trọng
nhất giúp cho các trường đại học ngành kinh tế nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên
cứu khoa học, giúp cho các trường đại học ngành kinh tế nâng chuẩn để có thể hướng
tới việc đạt đẳng cấp quốc tế.

Thực tế cho thấy những năm gần đây ngành kinh tế ở các trường đại học không
còn hấp dẫn sinh viên như trước đây có nguyên nhân từ chất lượng giảng dạy của
ĐNGV ngành kinh tế và giáo trình, tập bài giảng lạc hậu chưa theo kịp những tiến bộ
về khoa học công nghệ trong lĩnh vực kinh tế trong thời đại kinh tế tri thức.
Xuất phát từ thực tiễn đó đã có nhiều công trình, nhiều đề tài nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giàng viên nhưng vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên trường đại
học ngành kinh tế thì chưa được đề cập, nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống.
Trước những vấn đề đặt ra từ lý luận và thực tiễn đó, đã cho thấy việc lựa chọn đề
tài “Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội” là việc
làm cần thiết, nhằm tích cực góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đối với các trường đại học ngành kinh tế trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các
trường đại ở Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp và tiến hành thử nghiệm nhằm góp
phần phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1) Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế trong trường đại học.
2) Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các
trường đại học.
3) Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội.
4) Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại
học ở Hà Nội. Tổ chức thử nghiệm một giải pháp được đề xuất.
3. Đối tƣợngvà phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội
3.1.2. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội
3.1.3.Khách thể khảo sát
- Khách thể khảo sát thực tiễn gồm 667 người gồm: Cán bộ quản lý trường
đại học, giảng viên, sinh viên và một số chuyên gia.
- Khách thể khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi: 190 người
- Khách thể thử nghiệm : 60 người
- Tổng số khách thể khảo sát: 917 ngƣời
1


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1.Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chủ thể phát triển ĐNGV ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội: Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Hiệu trưởng đối với trường đại học, Giám đốc đối với Học viên.
Chủ thể phối hợp là Phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng các Khoa chuyên ngành
kinh tế, hoặc trưởng bộ môn trực thuộc trường.
Nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên theo quản lý nguồn nhân lực gồm:
Quy hoạch, tuyển dụng; tổ chức đào tạo bồi dưỡng; thực hiện chế độ chính sách; tạo
môi trường làm việc cho ngũ giảng viên ngành kinh tế ở các trường đại học ở Hà Nội
3.2.2.Phạm vi về khách thể khảo sát thực tiễn
Chuyên gia; Giảng viên; cán bộ quản lý và sinh viên 5 trường đại học ở Hà Nội
có đào tạo ngành kinh tế.
3.3.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại các trường đại học công lập ngành kinh tế ở Hà
Nội gồm: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Thương mại; Trường
Đại học Ngoại Thương; Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Học viện Chính
sách và Phát triển.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận theo quản lý nguồn nhân lực

-.Tiếp cận năng lực
- Tiếp cận hệ thống:
4.2. Giả thuyết khoa học
Phát triển ĐNGV ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội đã được được
những thành công nhất định nhưng trong công tác này vẫn còn những hạn chế, bất
cập nhất định về lập quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ĐNGV ngành kinh tế,
việc tạo môi trường làm việc cho đội ngũ này cũng còn những hạn chế. Nếu đề xuất
được những giải pháp theo hướng tiếp cận nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực một
cách phù hợp với đặc thù đào tạo của các trường đại học ngành kinh tế và yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học hiện nay thì sẽ nâng cao được chất lượng của
đội ngũ giảng viên này trong các trường đại học tại Hà Nội hiện nay.
4.3.Câu hỏi nghiên cứu
Tình hình phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà
Nội như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
các trường đại học ở Hà Nội hiện nay?
Để phát triển hiệu quả đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở
Hà Nội hiện nay cần có những giải pháp cơ bản nào?
4.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp thảo luận nhóm
tập trung; Phương pháp thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS; Phương pháp
thử nghiệm.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đóng góp mới đầu tiên của luận án là đã xây dựng được lý luận phát triển đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế ở trường đại học dựa vào các tiếp cận quản lý nguồn
nhân lực và cách tiếp cận năng lực. Đây là vấn đề còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam
hiện nay.
Luận án cũng đã xây dựng được bộ công cụ và tiến hành khảo sát, đánh giá được
thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội.

2


Luận án cũng đã phân tích, đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu này
có tính mới, vì đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội hiện
nay hầu như ít được nghiên cứu.
Luận án đã đề xuất xây dựng được khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên
ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc xây dựng
chuyên đề dành cho học viên cao học ngành quản lý giáo dục về phát triển đội ngũ giảng
viên đại học, cũng như là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng tài liệu bồi dưỡng
giảng viên ngành kinh tế cho các trường đại học ở Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận
về phát triển đội ngũ giảng viên nói chung và đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các
trường đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể góp phần giúp các trường đại học được
khảo sát nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên ngành kinh tế. Kết
quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các trường đại học trong
quản lý giảng viên ngành kinh tế, trong đào tạo ngành kinh tế của trường.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục; Nội dung Luận án được trình bày trong 04 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế ở trường đại học
Chương 2. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong
trường đại học

Chương 3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường
đại học ở Hà Nội
Chương 4. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường
đại họcở Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giảng viên
1.1.1. Những nghiên cứu về đội ngũ giảng viên ở nước ngoài
1.1.2. Những nghiên cứu về đội ngũ giảng viên ở Việt Nam
1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong trƣờng đại học
1.2.1. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học ở
nước ngoài
1.2.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong trường đại học ở
Việt Nam
Tóm lại, các nghiên cứu về ĐNGV cũng như phát triển ĐNGV trong trường
đại học là khá đa dạng nhưng có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
- Về phương pháp tiếp cận: Tiếp cận lịch sử: Chỉ ra xu hướng phát triển của
thời đại của nền kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước và coi đó là căn cứ lý luận để
đề ra các giải pháp phát triển ĐNGV; Tiếp cận trên cơ sở các lý luận chung về quản
lý nguồn nhân lực, trong đó ĐNGV được coi như nguồn nhân lực quan trọng, đóng
vai trò to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục, do vậy cần được quan tâm một cách
sâu sắc và có định hướng phát triển phù hợp.
3


- Về phạm vi nghiên cứu: Khá đa dạng về thời gian và địa điểm nghiên cứu,
bao trùm các vùng, các khu vực, các địa phương khác nhau. Ở đây, khi đề cập đến
phát triển ĐNGV cần lưu ý đến đặc điểm vùng miền.
- Về khách thể nghiên cứu: Bao gồm các nhóm GV khác nhau về giới tính,

năng lực chuyên môn, các chuyên ngành khác nhau…..
Mặc dầu vậy, một nghiên cứu hoàn chỉnh về phát triển ĐNGV các trường đại
học thuộc ngành kinh tế thì hầu như chưa được đề cập đến, do vậy, nghiên cứu của
chúng tôi sẽ góp phần lấp đầy khoảng trống này.
Tiểu kết chƣơng 1
Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án cho thấy bối cảnh chung của giáo dục
đại học hiện nay. Nhìn chung, trên thế giới và ở Việt Nam, phát triển ĐNGV đều nhận
được sự quan tâm, chú ý đặc biệt và đòi hỏi phải có sự thay đổi nhanh chóng và toàn
diện để đáp ứng những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thế kỷ XXI.
Các nghiên cứu về ĐNGV đều khẳng định vai trò có tính quyết định của
ĐNGV đối với quá trình đổi mới, phát triển giáo dục đại học. Nhiều công trình
nghiên cứu đã đi sâu làm rõ các yêu cầu về chuẩn mực đạo đức, chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, phương pháp sư phạm, đồng thời là người xây dựng tinh thần nhiệt
huyết, tạo động lực cho người học.
Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên đã đề cập đến đặc điểm của
ĐNGV, những vấn đề, các cách đánh giá ĐNGV, nội dung phát triển ĐNGV. Bên cạnh
đó, các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra những vấn đề về quản lý phát triển ĐNGV trên quan
điểm phát triển nguồn nhân lực, phát triển giáo dục. Bằng việc khái quát hệ thống lý
luận, phân tích thực tiễn và đề xuất các giải pháp phát triển ĐNGV, các công trình
nghiên cứu thật sự là các tài liệu có giá trị để luận án tham khảo, kế thừa có chọn lọc
những luận điểm khoa học, phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đưa ra.
Dựa trên nghiên cứu của các tác giả nước ngoài và trong nước luận án đã kế thừa
được đặc điểm của đội ngũ giảng viên để xây dựng đặc trưng ĐNGV ngành kinh tế, tác
giả cũng đã kế thừa được việc xây dựng khung năng lực của ĐNGV đại học qua đó tác
giả có thể xây dựng được những biểu hiện cụ thể về năng lực của ĐNGV ngành kinh tế.
Tác giả cũng đã tiếp thu, kế thừa được những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển
ĐNGV qua đó xây dựng được những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV các trường
đại học ngành kinh tế.
CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
NGÀNH KINH TẾ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
2.1.Giảng viên và đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trƣờng đại học
2.1.1. Giảng viên và đội giảng viên ngành kinh tế
Giảng viên là những người đảm nhiệm việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học thuộc
một chuyên ngành nào đó ở bậc đại học, cao đẳng
Đội ngũ giảng viên ngành kinh tế là tập hợp những người làm công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế ở các trường đại học, họ được tổ chức thành
một lực lượng cùng thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra ở trường đại học.
2.1.2. Đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
Đội ngũ giảng viên ngành kinh tế là tập hợp những người làm công tác giảng dạy và
nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế ở các trường đại học, họ được tổ chức thành
một lực lượng cùng thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra ở trường đại học.
2.1.3. Đặc trưng của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong các cơ sở giáo dục đại học
- Đặc trưng về sản phẩm lao động sư phạm của người giảng viên ngành kinh tế
- Đặc trưng về môi trường lao động sư phạm của người giảng viên ngành kinh tế
4


- Đặc trưng về chuyên ngành đào tạo:
Giảng viên ngành kinh tế vừa có đặc điểm chung của giảng viên đại học vừa có
đặc trưng tạo ra sự khác biệt của họ qua đó định hướng cho công tác phát triển ĐNGV
này ở các trường đại học có khoa, ngành kinh tế.
2.1.4. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường
đại học
2.1.4.1. Phẩm chất của đội ngũ ngành kinh tế trương trường đại học
- Quan điểm chính trị tư tưởng về đất nước, về dân tộc;
- Thiết tha gắn bó với lý tưởng của dân tộc, đất nước, có hoài bão tâm huyết với
nghề dạy học;
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể và tinh thần phấn đấu vì lợi ích của

dân tộc và của đất nước;
- Tận tụy, có tinh thần trách nhiệm trong công việc;
- Ý thức trong học tập không ngừng rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn
và hoàn thiện nhân cách người giảng viên;
-Ý thức tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc, phát huy tiềm năng dân tộc;
- Có tinh thần phục vụ, hòa nhập và chia sẻ với cộng đồng;
- Có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp.
2.1.4.2. Năng lực của giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
Chúng tôi đề xuất khung năng lực của ĐNGV ngành kinh tế bao gồm các năng
lực cụ thể sau:
- Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viênngành kinh tế
- Năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo của đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế
- Năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
2.2. Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trƣờng đại học
2.2.1. Phát triển
Phát triển là quá trình biến đổi theo chiều hướng tích cực về lượng và chất của
sự vật, hiện tượng.
2.2.2. Khái niệm phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
Phát triển độingũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học là làm chotập
hợp những người làm công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực kinh tế
ở các trường đại học biến đổi về số lượng và chất lượng theo chiều hướng tích cực, để
thực hiện các mục tiêu đào tạo đã đề ra.
2.2.3. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
theo tiếp cận nguồn nhân lực
Dựa vào lý thuyết phát triển nguồn nhân lực của Leonard Nader (1984), từ
quan điểm này, luận án xác định nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
ở các trường đại học tiếp cận theo quản lý nguồn nhân lực gồm các nội dung sau:
1/Quy hoạch, tuyển dụng; 2/tổ chức đào tạo bồi dưỡng; 3/thực hiện chế độ chính
sách; 4/tạo môi trường làm việc và 5/ kiểm tra, đánh giá ĐNGV ngành kinh tế ở các

trường đại học.
2.2.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
- Quy hoạch phát triển về số lượng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
- Quy hoạch phát triển về chất lượng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Chất lượng ĐNGV ngành kinh tế được thể hiện qua ba tiêu chí là trình độ,
phẩm chất và năng lực của chính bản thân họ.
2.2.3.2.Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học
Tuyển chọn đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học là quá trình
nhà trường sử dụng các phương pháp nhằm tuyển được người đủ tiêu chuẩn đảm bảo
5


cho quá trình phát triển ĐNGV ngành kinh tế theo hướng vừa đủ về số lượng, nâng
cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,vì thế cần phải chú trọng, quan tâm đúng mức đến
công tác tuyển chọn ĐNGV.
Sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học được thể hiện ở
việc phân công đúng chức danh tuyển dụng, phân công người hướng dẫn, giúp đỡ
trong thời gian thử việc. Sử dụng giảng viên chính là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt giảng
viên vào các nhiệm vụ, chức danh cụ thể nhằm phát huy tối đa khả năng của giảng
viên để đạt được mục tiêu của nhà trường.
2.2.3.3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
Đào tạo, bồi dưỡng vừa là yêu cầu, vừa là nhu cầu đối với giảng viên đại học, trong
đó có giảng viên các trường đại học ngành kinh tế. Nếu không được đào tạo, bồi dưỡng
những giảng viên này không chỉ nhanh chóng lạc hậu so với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật nói chung, khoa học kinh tế nói riêng và ngay cả với thực tiễn cũng bất cập.
2.2.3.4. Thực hiện chế độ chính sách, môi trường làm việc cho đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế các trường đại học
Bên cạnh việc tuyển chọn và sử dụng hợp lý, việc không ngừng chú trọng đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ này, thì việc xây dựng được các chế
độ, chính sách phù hợp và triển khai thực hiện tốt các chế độ, chính sách đó trên thực tế

sẽ cho phép các trường đại học nói chung và các trường đại học ngành kinh tế nói riêng
tạo được động lực cho việc phát triển ĐNGV của nhà trường.
2.2.3.5. Kiểm tra, đánh giá việc phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại
học ngành kinh tế
Kiểm tra trước hết là là xem xét việc lập quy hoạch phát triển ĐNGV theo các
nội dung, tiếp đến là đánh giá việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch để từ đó có
sự điều chỉnh phù hợp.
Đánh giá giảng viên các trường đại học ngành kinh tế, trước hết là nhằm xác định
được kết quả công việc mà giảng viên các trường đại học này tiến hành trong quá trình
hoạt động nghề nghiệp của mình. Vì thế, để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi phải mô
tả đầy đủ các công việc cần làm của giảng viên các trường đại học ngành kinh tế bằng
các tiêu chí cụ thể, tường minh. Dựa trên các tiêu chí đã xác định, hàng năm, các trường
đại học ngành kinh tế cần tiến hành việc đánh giá giảng viên các trường đại học ngành
kinh tế để định hướng cho sự phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của họ.
2.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong
trƣờng đại học
2.3.1. Các yếu tố chủ quan
Sự quan tâm của các chủ thể quản lý đối với việc phát triển ĐNGV ngành kinh
tế; Sự tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng lực của chính ĐNGV
ngành kinh tế; Chính sách thu hút, đãi ngộ của trường đại học đối với ĐNGV ngành
kinh tế ngành kinh tế đối với đội ngũ giảng viên; Quyền tự chủ của trường đại học về
phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế; Vị trí việc làm của đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế
2.3.2. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV được xác định là các
yếu tố xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, cơ chế, chính sách, đặc thù
vùng, miền, địa phương có tác động ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát
triển ĐNGV ngành kinh tế. Những yếu tố tác động đó được đề cập đến cụ thể là:
Các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước, của ngành liên quan đến đội ngũ
giảng viên; Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến yêu cầu phát triển đội ngũ giảng

viên ngành kinh tế; Đầu tư cơ sở vật chất – thiết bị phục vụ dạy học cho đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế; Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trong hội nhập kinh tế
quốc tế; Xếp hạng trường đại học trọng điểm quốc gia về kinh tế.
6


Khung lý thuyết nghiên cứu của đề tài
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC

Tiếp cận theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực

Quy hoạch
phát triển đội
ngũ giảng
viên
- Quy hoạch
phát triển về
số lượng đội
ngũ giảng
viên ngành
kinh tế
- Quy hoạch
phát triển về
chất lượng đội
ngũ giảng
viên ngành
kinh tế

Tuyển chọn và

sử dụng đội ngũ
giảng viên
- Sử dụng phương
thức thi tuyển công
khai;
- Phân cấp tuyển
dụng đến các khoa,
bộ môn;
- Xây dựng chuẩn
tuyển dụng GV;
Xây dựng quy trình
tuyển dụng
- Tổ chức tuyển
dụng GV theo kế
hoạch;

Tổ chức
hoạt động
đào tạo, bồi
dƣỡng đội
ngũ giảng
viên
- Đào tạo
nâng cao
trình độ
- Xây dựng kế
hoạch, nội
dung chương
trình bồi
dưỡng

- Quản lý
đánh giá điều
chỉnh kế
hoạch, nội
dung,
chươngtrình
đào tạo,
bồidưỡng.

Thực hiện chế
độ chính sách,
tạo môi trƣờng
làm việc
- Xây dựng môi
trường làm việc
tích cực để phát
triển đội ĐNGV;
- Tăng cường các
điều kiện đảm
bảo phát triển đội
ngũ;
- Xây dựng quy
định cụ thể
- Có chính sách,
cơ chế phù hợp
để thu hút và xây
dựng đội ngũ
giảng viên

Kiểm tra,

đánh giá
- Kiểm tra
việc lập quy
hoạch
- Đánh giá
đội ngũ
giảng viên

Các yếu tố ảnh hƣởng
1. Yếu tố chủ quan

- Sự quan tâm của các chủ thể quản lý đối với việc phát triển ĐNGV ngành kinh tế;
- Sự tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao phẩm chất và năng lực của chính ĐNGV ngành kinh tế;
- Chính sách thu hút, đãi ngộ của trường đại học đối với ĐNGV ngành kinh tế ngành kinh tế đối với
đội ngũ giảng viên
- Quyền tự chủ của trường đại học về phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
- Vị trí việc làm của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế.
2. Yếu tố khách quan
- Các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước, của ngành liên quan đến đội ngũ giảng viên
- Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
- Đầu tư cơ sở vật chất – thiết bị phục vụ dạy học cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
- Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế
- Xếp hạng trường đại học trọng điểm quốc gia về kinh tế

Tiểu kết chƣơng 2

Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế là làm cho đội ngũ này biến đổi về
số lượng và chất lượng theo chiều hướng tích cực để đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
đào tạo trong nhà trường.
Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học theo

tiếp cận quản lý nguồn nhân lực bao gồm: 1) Quy hoạch phát triển ĐNGV ngành kinh
tế; 2) Tuyển dụng ĐNGV ngành kinh tế; 3) Tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
7


ĐNGV ngành kinh tế; 4) Thực hiện chế độ chính sách, tạo môi trường làm việc cho
giảng viên ngành kinh tế trong trường đại học; 5) Kiểm tra, đánh giá việc phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học ngành kinh tế
Đồng thời luận án cũng chỉ ra các yếu tố chủ quan (Sự quan tâm của các chủ
thể quản lý đối với việc phát triển ĐNGV ngành kinh tế; Sự tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất và năng lực của chính ĐNGV ngành kinh tế; Chính sách thu hút,
đãi ngộ của trường đại học đối với ĐNGV ngành kinh tế ngành kinh tế đối với đội
ngũ giảng viên; Quyền tự chủ của trường đại học về phát triển đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế; Vị trí việc làm của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế) và các yếu tố
khách quan (Các cơ chế, chính sách quản lý của nhà nước, của ngành liên quan đến
đội ngũ giảng viên; Tác động của cuộc cách mạng 4.0 đến yêu cầu phát triển đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế; Đầu tư cơ sở vật chất – thiết bị phục vụ dạy học cho đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế; Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trong hội nhập kinh tế
quốc tế; Xếp hạng trường đại học trọng điểm quốc gia về kinh tế).
Đó là cơ sở, là tiền đề quan trọng để đi sâu đánh giá thực trạng phát triển
ĐNGV ngành kinh tế; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn
thách thức, khai thác những thuận lợi, đón bắt cơ hội để phát triển ĐNGV ngành kinh
tế đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý đáp ứng được yêu cầu
năng lực ở mỗi vị trí việc làm, thực hiện được các mục tiêu chiến lược của các trường
đại học có ngành kinh tế trong từng giai đoạn.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI
3.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1.1. Tổ chức nghiên cứu

3.1.1.1. Khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu
a. Khách thể khảo sát
- Tổng số khách thể khảo sát: 917 ngƣời
- Khách thể khảo sát thực tiễn (điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu, chuyên gia)
gồm 667 người là Cán bộ quản lý trường đại học, giảng viên, sinh viên và một số
chuyên gia.
- Khách thể khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi: 190 người
- Khách thể thử nghiệm : 60 người.
b. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 05 trường đại học và học viện công lập ngành kinh
tế ở Hà Nội gồm: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Trường Đại học Thương mại;
Trường Đại học Ngoại Thương; Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Học
viện Chính sách và Phát triển
3.1.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu
Giai đoạn 1 - Thiết kế bộ công cụ
Giai đoạn 2 - Khảo sát thực tiễn
Giai đoạn 3 - Xử lý số liệu định lượng và định tính
3.1.1.3. Thang đo và mức độ thang đo
Bảng 3.2: Thang đo và cách cho điểm
Tiêu chí đánh giá

TT
1
2
3
4
5

Tốt
Khá

Trung bình
Yếu
Kém

Rất hợp lý
Hợp lý
Bình thường
Hợp lý một phần
Không hợp lý

Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Ít cần thiết
Không cần thiết

8

Cách cho
điểm
5
4
3
2
1

Điểm chuẩn
ĐTB
4,21-5,00
3,41-4,20

2,61-3,40
1,81-2,60
1,00-1,80


3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, chúng tôi thực hiện phối hợp
các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu; Phương
pháp chuyên gia; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn
sâu; Phương pháp thảo luận nhóm tập trung; Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS; Phương pháp thử nghiệm
3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trƣờng đại học ở Hà Nội
3.2.1. Cơ cấu đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
a.Cơ cấu về lứa tuổi
Tỉ lệ giảng viên có kinh nghiệm chiếm tỉ lệ cao chiếm đến 87,1%, giáo viên trẻ
chỉ chiếm 12,9%. Kết quả trên về trước mắt các trường thuận lợi cho thực hiện các
nội dung đào tạo, đạt được kết quả mong muốn.
b.Cơ cấu về giới tính
Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng viên nữ trong bộ môn,
khoa và các chuyên ngành đào tạo của nhà trường phù hợp với đặc thù các bộ môn,
của khoa, và của nhà trường. Kết quả khảo sát Bảng 3.1.cho thấy tỉ lệ nam và nữ
không khác biệt nhiều; Nam chiếm 48,2% và nữ là: 51,8.
3.2.2. Cơ cấu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên ngành
kinh tế
Đội ngũ giảng viên ngành kinh kế có trình độ tiến sĩ các trường đại học ở Hà Nội
là: 45.36%, trong đó trường Đại học kinh tế quốc dân giảng viên có trình độ tiến sĩ
chiếm tỉ lệ cao nhất (75.86%); trình độ thạc sĩ: 53.44; số lượng giảng viên còn là cử
nhân chiếm tỉ lệ rất nhỏ.Về nghiệp vụ sư phạm, đa số giảng viên đã có chứng chỉ sư
phạm chiếm 99.72%. Kết quả trên cho thấy về trình độ chuyên môn và trình độ bằng cấp
đủ điều kiện theo yêu cầu của Bộ giáo dục và đào tạo. Điều đó cho phép các trường chủ

động trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
3.2.3. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
3.2.2.1. Phẩm chất của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
Nhìn chung phẩm chất của ĐNGV của các trường đại học ngành kinh tế ở mức
cao,với ĐTB chung = 4,19.Trong đó 3 nội dung được đánh giá cao nhất về phẩm chất
đó là: Phẩm chất “Thiết tha gắn bó với lý tưởng của dân tộc, đất nước, có hoài bảo
tâm huyết với nghề dạy học” xếp thứ bậc cao nhất với ĐTB là 4,66 trong đó có đến
65,9% ý kiến cho rằng ĐNGV ở mức tốt tức là học thực sự thiết tha, gắn bó với lý
tưởng của dân tộc, của đất nước, có hoài bão tâm huyết với nghề dạy học. “Quan
điểm chính trị tư tưởng về đất nước, về dân tộc” là phẩm chất xếp thứ bậc 2 với ĐTB
= 4,41 trong đó cũng có đến 54,4% ý kiến cho rằng giảng viên thực hiện tốt, 32,6% ý
kiến cho rằng GV thực hiện khá và 12,9% ý kiến cho rằng GV thực hiện ở mức độ
trung bình và không có ai thực hiện ở mức yếu và kém.
3.2.4. Năng lực của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
3.2.4.1. Năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Năng lực chuyên môn của ĐNGV ngành kinh tế nhìn chung được đánh giá ở
mức độ khá với ĐTB chung = 3,86.
3.2.4.2. Năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế mức khá, với ĐTBC= 3,82.
3.2.4.3. Năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo của đội ngũ giảng
viênngành kinh tế
Nhìn chung năng lực phát triển và thực hiện chương trình đào tạo của ĐNGV
ngành kinh tế ở mức khá, ĐTBC = 3.81.
3.2.4.4. Năng lực phát triển nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Nhìn chung năng lực phát triển nghề nghiệp của ĐNGV ngành kinh tế ở mức khá
:6/6 , ĐTBC= 3.83).
9


3.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế

Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ngành kinh tế
cần đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các bộ môn với chương trình đào tạo của
ngành kinh tế, với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng bộ môn của các trường đại
học ngành kinh tế ở Hà Nội. Qua khảo sát có thể tổng hợp thực trạng phát triển
ĐNGV ngành kinh tế bằng biểu đồ sau:

3,8
3,6
3,4
3,2
3
2,8
2,6

Series 1
Quy hoạch
phát triển
ĐNGV

Công tác
tuyển chọn
ĐNGV

Sử dụng
ĐNGV

Công tác đào
tạo, bồi
dưỡng
ĐNGV


Kiểm tra,
đánh giá

Biểu đồ 3.2.Thực trạng phát triển ĐNGV ngành kinh tế
Từ kết quả hiển thị ở biểu đồ 3.2 cho thấy: Nhìn chung công tác phát triển
ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội đa số ở mức trung bình.
Công tác được thực hiện tốt nhất là công tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế,
sử dụng ĐNGV ngành kinh tế, công tác được thực hiện ở mức độ thấp nhất là thực
hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển ĐNGV với ĐTB chỉ là 3.05.
3.3.1.Thực trạng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là nội dung quan trọng nhất, đảm bảo đáp
ứng nhu cầu nhân lực hiệu quả cho nhà trường. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và dự
báo nhu cầu nhân lực của từng đơn vị cụ thể, nhà trường tiến hành quy hoạch phát triển
ĐNGV sao cho đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu.

14,2

8,2

77,6



Không

Không biết

Biểu đồ 3.3: Lập bản quy hoạch phát triển ĐNGV (%)
Kết quả hiển thị ở biểu đồ 3.3 cho thấy, đa số cán bộ quản lý và giảng viên

được khảo sát tại 5 trường đại học và học viện cho rằng các trường đại học ngành
kinh tế lập quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
với 77,6%, còn ý kiến cho rằng Nhà trường không lập quy hoạch phát triển đội ngũ
10


giảng viên là 14,2% và có đến 8,2% ý kiến không biết rằng Nhà trường có lập quy
hoạch phát triển ĐNGV hay không.
Bảng 3.10. Đánh giá mức độ thực hiện quy hoạch phát triểnđội ngũ giảng viên
ngành kinh tế
Nội dung đánh giá

Mức độ đánh giá (%)
Trung
Kém Yếu
Khá
bình

ĐTB

TB

1. Phân tích hiện trạng ĐNGV

3,08

4

0,0


16,5

60,0

22,4

1,2

2. Dự báo nhu cầu nguồn lực ĐNGV
3. Xây dựng kế hoạch quản lý ĐNGV
4. Phổ biến kế hoạch đến toàn thể ĐNGV
nhà trường
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch
6. Đánh giá thực hiện kế hoạch
ĐTB chung

3,15
3,21

3
1

0,0
0,0

20,6
12,4

45,3
57,6


32,4
27,1

1,8
2,9

3,02

5

0,0

17,1

67,1

12,9

2,9

3,01
3,16
3,10

6
2

0,0
0,0


20,6
14,1

61,8
58,2

14,1
24,7

3,5
2,9

Tốt

Trong đó nội dung được thực hiện ở mức độ tôt nhất là “Xây dựng kế hoạch quản
lý ĐNGV” với ĐTB = 3,21 .Đa số các ý kiến đều đánh giá nội dung này ở mức độ trung
bình với 57,6%, tỷ lệ ý kiến đánh giá ở mức khá là 27,1%, còn 2,9% ý kiến đánh giá nội
dung này ở mức tốt.
3.3.2. Thực trạng tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
3.3.2.1.Thực trạng tuyển chọn đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Bảng 3.11. Đánh giá mức độ thực hiện công tác tuyển chọn đội ngũ giảng viên
Nội dung đánh giá
1. Sử dụng phương thức thi tuyển công
khai
2. Phân cấp tuyển dụng đến các khoa, bộ
môn
3. Xây dựng chuẩn tuyển dụng giảng
viên
4. Xây dựng quy trình tuyển dụng giảng

viên
5. Tổ chức tuyển dụng giảng viên theo kế
hoạch
6. Số lượng giảng viên tuyển dụng theo
nhu cầu vị trí công việc của giảng viên
ĐTB chung

ĐTB

Thứ
bậc

Mức độ đánh giá (%)
Hợp lý
Không
Bình
Hợp
một
hợp lý
thường

phần

Rất
hợp lý

3,94

1


0,0

0,6

11,8

80,6

7,1

3,64

3

0,0

4,1

35,9

52,4

7,6

3,39

6

0,0


3,5

60,6

29,4

6,5

3,42

5

0,0

10,6

43,5

38,8

7,1

3,50

4

0,0

11,2


33,5

49,4

5,9

3,65

2

0,0

8,2

27,1

56,5

8,2

3,59

Qua bảng 3.11, công tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế ở mức khá, ĐTB
chung = 3,59. Hai nội dung được các trường thực hiện tốt nhất đó là: “Sử
dụng
phương thức thi tuyển công khai” xếp thứ bậc 1, với ĐTB = 3,94 .Tỷ lệ các trường
tuyển chọn rất hợp lý là 7,1%, hợp lý là 80,6%, 11,8% là bình thường và 0,6% là hợp
lý một phần.
3.3.2.2.Thực trạng sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Có thể biểu diễn kết quả thực hiện hoạt động sử dụng giảng viên ngành kinh tế

bằng biểu đồ sau:
11


ĐTB
3,6
3,55
3,5
3,45
3,4
3,35
3,3
3,25
3,2
3,15

ĐTB
1. Xây dựng và 2. Tổ chức thực 3. Luân chuyển, 4 Đánh giá việc sử
ban hành quy hiện phân công, bổ nhiệm đối với
dụng ĐNGV
định về phân bố trí sử dụng đối
ĐNGV
công, bố trí
với ĐNGV
ĐNGV

Biểu đồ 3.4. Sử dụng ĐNGV ngành kinh tế
Thực trạng công tác sử dụng ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện ở mức khá.
Trong đó nội dung về công tác sử dụng ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện tốt nhất,
đó là:“Tổ chức thực hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV” với ĐTB là 3,57,

xếp thứ 1, trong đó tỷ lệ ý kiến đánh giá các trường đại học ngành kinh tế tổ chức thực
hiện phân công, bố trí sử dụng đối với ĐNGV rất hợp lý là 1,8%, đa số ý kiến cho
rằng thực hiện hợp lý (57,6%).
3.3.3.Thực trạng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học nhằm
phát triển nguồn nhân lực giảng dạy chất lượng cao đáp ứng nhu cầu quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đạt đẳng cấp quốc tế là chủ trương, chính
sách đúng đắn của các trường đại học ngành kinh tế những năm vừa qua.
Bảng 3.13: Đánh giá mức độ thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Nội dung đánh giá
1. Đào tạo nâng cao trình độ cho ĐNGV
2. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương
trình bồi dưỡng nhằm phát triển các năng
lực cho giảng viên:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực dạy học
- Năng lực phát triển và thực hiện chương
trình đào tạo
- Năng lực phát triển nghề nghiệp
3. Quản lý đánh giá điều chỉnh kế hoạch,
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
4. Các giảng viên tự học, tự nghiên cứu
nâng cao năng lực
5. Thực hiện chế độ chính sách đào tạo bồi
dưỡng ĐNGV
ĐTB chung

ĐTB

TB


Mức độ đánh giá (%)
Trun
Yếu
g
Khá
bình
14,7 54,7
27,1

3,19

4


m
0,0

3,52
3,58

2
1

0,0
0,0

6,5
7,1


37,1
29,4

54,7
62,4

1,8
1,2

3,06

7

0,0

18,8

57,6

22,4

1,2

3,20

3

0,0

13,5


55,3

28,8

2,4

3,03

8

0,0

15,3

67,6

15,9

1,2

3,09

5

0,0

12,4

67,1


19,4

1,2

3,09

5

0,0

14,7

64,1

18,8

2,4

Tốt
3,5

3,22

Kết quả hiện thị ở bảng 3.13 trên cho thấy, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng
ĐNGV ngành kinh tế ở mức trung bình (ĐTBC= 3.22). Trong đó 2 nội dung được thực
hiện tốt nhất của các trường đại học ngành kinh tế có liên quan đến công tác công tác
đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV đó là“Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng
nhằm phát triển các năng lực cho giảng viên về năng lực dạy học” với ĐTB = 3,58 .
12



3.3.4. Thực trạng thực hiện chế độ chính sách, môi trường làm việc cho đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế
Thực trạng đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển
đội ngũ giảng viên của nhà trường thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.14: Đánh giá mức độ thực hiện chế độ, chính sách tạo
động lựcphát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Nội dung đánh giá
1. Xây dựng môi trường làm việc tích cực để
phát triển ĐNGV
2. Tăng cường các điều kiện đảm bảo phát
triển ĐNGV
3. Xây dựng quy định cụ thể vừa thực hiện
chế độ chính sách chung, vừa đào tạo động
lực phát triển ĐNGV
4. Có chính sách, cơ chế phù hợp để thu hút
và xây dựng đội ngũ giảng viên
ĐTB chung

Mức độ đánh giá (%)
Trung
Kém Yếu
Khá
bình

ĐTB

TB


3,08

2

0.0

7,6

77,6

13,5

1,2

3,20

1

0.0

14,7

51,2

33,5

0,6

2,93


4

0.0

25,3

57,1

17,1

0,6

3,01

3

0.0

18,2

64,1

16,5

1,2

Tốt

3,05


Kết quả ở bảng trên cho thấy, mức độ thực hiện chế độ, chính sách tạo động
lực phát triển ĐNGV ngành kinh tế ở mức trung bình với ĐTB chung = là 3,03.
Nội dung được thực hiện đánh giá tốt nhất về mức độ thực hiện chế độ, chính sách tạo
động lực phát triển ĐNGV ngành kinh tế là “Tăng cường các điều kiện đảm bảo phát triển
ĐNGV” với ĐTB =3,20.Chỉ có 0,5% ý kiến cho rằng nội dung này thực hiện tốt, 33,5% ý
kiến cho rằng nội dung này thực hiện khá, 51,2% ý kiến cho rằng ở mức trung bình.
3.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc phát triển giảng viên các trường đại học
ngành kinh tế
a) Thực trạng kiểm tra kết quả thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV các trường đại
học ngành kinh tế
Thực trạng kiểm tra kết quả thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV các trường
đại học ngành kinh tế thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.15: Thực trạng kiểm tra quả thực hiện
quy hoạch phát triển ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế
Nội dung

1. Lập kế hoạch kiểm tra tổng thể công tác
phát triển ĐNGV
2. Kiểm tra công tác tuyển dụng ĐNGV;
3. Kiểm tra việc phân công ĐNGV
4. Kiểm tra việc bố trí, sử dụng ĐNGV
5. Kiểm tra công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
6. Kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách tạo động lực phát triển ĐNGV
ĐTB chung

Mức độ đánh giá (%)
Trung
Yếu
Khá

bình

ĐTB

TB

3,15

4

0,0

7,6

70,0

22,4

0,0

3,33
2,98
3,18
3,21

1
6
3
2


0,0
0,0
0,6
0,0

14,7
20,0
11,2
8,8

37,6
62,4
58,2
61,8

47,6
17,6
30,0
29,4

0,0
0,0
0,0
0,0

3,10

5

1,8


11,2

62,4

24,7

0,0

Kém

Tốt

3,16

Nhìn chung, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch phát triển ĐNGV
các trường đại học ngành kinh tế được thực hiện ở mức độ trung bình với ĐTB chung
toàn thang đo là 3,16, trong đó tát cả các nội dung khảo sát mức độ hiện tốt đều
không có (0%) .
b) Thực trạng đánh giá đội ngũ giảng viên các trường đại học ngành kinh tế
Thực trạng đánh giá đội ngũ giảng viên các trường đại học ngành kinh tế thể hiện ở
bảng sau:
13


Bảng 3.16: Mức độ đánh giá ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế
Nội dung đánh giá

1. Xây dựng và thực hiện hệ thống tiêu chí
đánh giá theo các tiêu chuẩn đối với ĐNGV

các trường đại học
2. Xây dựng và thực hiện quy trình đánh
giá ĐNGV
3. Sử dụng các biểu mẫu đánh giá theo quy
định của các văn bản pháp quy của Nhà nước
4. Xây dựng và sử dụng các cách đánh giá
khác nhau cùng với các quy định chung của
Nhà nước
5. Xây dựng và thực hiện kết quả đánh giá
trong phân loại, sắp xếp, sử dụng ĐNGV
Nhóm mức độ thực hiện

Mức độ đánh giá (%)
Yếu Trung
Khá
bình

Tốt

0,0

15,3

66,5

17,6

0,6

1


0,0

10,6

72,4

16,5

0,6

3,06

2

0,0

16,5

61,8

21,2

0,6

2,94

5

0,0


24,7

57,6

17,1

0,6

3,06

2

0,0

16,5

61,2

21,8

0,6

ĐTB

TB

3,04

4


3,07

Kém

3,03

Nhận xét:

Kết quả hiển thị ở bảng trên cho thấy, nhìn chung việc thực hiện việc đánh giá
ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế ở mức trung bình, trong đó mức độ thực
hiên đạt tốt không đáng kể. ĐTBC = 3.03 (ĐTB min= 2,94 và max ĐTB= 3,07)
Hai nội dung được thực hiện tốt nhất đó là:
“Xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá ĐNGV” xếp thứ bậc 1 với ĐTB là
3,07 trong đó đa số ý kiến cho rằng nội dung đánh giá này ở mức độ trung bình với tỷ
lệ là 72,4%, tỷ lệ ý kiến cho rằng mức độ tốt chỉ là 0,6%.
3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giảng viên ngành
kinh tếcác trƣờng đại học ở Hà Nội
3.4.1. Yếu tố chủ quan
Qua kết quả bảng 3.17 cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển
GV các trường đại học ngành kinh tế khi 4/5 yếu tố rất ảnh hưởng; 1/5 yếu tố khá ảnh
hưởng, ĐTBC= 4,37 (ĐTB min= 1 và ĐTB max= 5).
Bảng 3.17: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
TT

1
2
3

4

5

Yếu tố chủ quan
Chính sách thu hút, đãi
ngộ của trường đại học
ngành kinh tế đối với đội
ngũ giảng viên
Quyền tự chủ của Nhà
trường về phát triển đội
ngũ giảng viên
Sự quan tâm của các chủ
thể quản lý đối với việc
phát triển đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế
Sự tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao phẩm chất và
năng lực của chính đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế
Vị trí, việc làm của đội
ngũ giảng viên
Trung bình

Không ảnh
hƣởng

Ít ảnh
hƣởng

Ảnh
hƣởng một

phần
S
%
L

SL

%

SL

%

Khá ảnh
hƣởng

Rất ảnh
hƣởng

ĐTB

TB

SL

%

SL

%


0

0,0

0

0,00

16

4,71

125

29,07

199

58,53

4,54

1

0

0,0

0


0,00

41

12,06

98

22,79

201

59,12

4,47

3

0

0,0

8

2,35

53

15,59


116

26,98

163

47,94

4,28

4

0

0,0

2

0,59

24

7,06

109

25,35

205


60,29

4,52

2

3

0,9

26

7,65

64

18,82

101

23,49

146

42,94

4,06

5


1

0,18

7

2,12

40

11,65

110

25,53

183

53,76

4,37

Hai yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đên sự phát triển ĐNGV ngành kinh tế là: Chính
sách thu hút, đãi ngộ của trường đại học ngành kinh tế về đội ngũ giảng viên, xếp thứ
1, ĐTB= 4,54 , mức cao.
14


3.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan

Qua kết quả bảng 3.18 cho thấy, các yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều đến
sự phát triển GV các trường đại học ngành kinh tế. Có 4 yếu tố rất ảnh hưởng và 1
yếu tố khá ảnh hưởng, ĐTBC= 4,33.
Yếu tố khách quan ảnh hưởng nhiều nhẩt là: “Tác động của cuộc cách mạng 4.0
đến yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên các trường ngành kinh tế”, ĐTB= 4,51( rât
sảnh hưởng: 55%; ảnh hưởng khá: 32,09%, ảnh hưởng 1 phần; 4,41%). Kết quả này
không phải bất ngờ, bởi như chúng tôi đã trình bày ở trên. Do sự tác động của cuộc cách
mạng KHCN, đặc biệt là công nghệ thông tin; cuộc cách mạng hiện nay tác động mạnh
là cách mạng 4.0 càng đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với Việt Nam nói chung trong đó
đặc biệt tác động đối với sự phát triển ĐNGV khối ngành kinh tế.
Bảng 3.18: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
TT

1

2

3

4

5

Yếu tố khách quan
Các cơ chế, chính sách
quản lý của nhà nước,
của ngành liên quan đến
đội ngũ giảng viên
Tác động của cuộc cách
mạng 4.0 đến yêu cầu phát

triển đội ngũ giảng viên
các trường ngành kinh tế
Đầu tư cơ sở vật chất –
thiết bị phục vụ dạy học
cho các trường đại học
ngành kinh tế
Xu thế quốc tế hóa,
toàn cầu hóa trong hội
nhập kinh tế quốc tế
Xếp hạng trường đại học
trọng điểm quốc gia về
kinh tế
Trung bình

Ảnh
hƣởng một
phần
SL
%

Không
ảnh
hƣởng
SL %

SL

%

0


0,0

20

5,88

39

0

0,0

0

0,00

0

0,0

17

5

1,5

6
2


Ít ảnh
hƣởng

Khá ảnh
hƣởng
SL

Rất ảnh
hƣởng

ĐTB

TB

%

SL

%

11,47 116

26,98

165

48,53

4,25


2

15

4,41

138

32,09

187

55,00

4,51

1

5,00

39

11,47 131

30,47

153

45,00


4,24

3

27

7,94

28

8,24

134

31,16

146

42,94

4,14

5

1,8

18

5,29


26

7,65

132

30,70

158

46,47

4,23

4

0,65

16

4,82

29

8,65

130

30,28


162

47,59

4,27

Tóm lại, qua phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố khách quan và chủ quan đến
phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học cho thấy, các yếu chủ
quan và khách quan đều tác động rất lớn đến phát triển ĐNGV ngành kinh tế. Các
yếu tố chủ quan tác động mạnh hơn tuy nhiên biên độ là không thật lớn (A= 0,10).
Các yếu tố khách quan dù mức độ ảnh hưởng khác nhau tuy nhiên đều tác động và
ảnh hưởng đến sự phát triển ĐNGV ngành kinh tế. Do đó, để phát triển ĐNGV ngành
kinh tế mạnh đủ về số lượng, cơ cấu, mạnh về chất lượng cần xây dựng được các giải
pháp phù hợp để hạn chế sự tác động không mong muốn của các yếu tố trên
3.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
3.5.1. Mặt mạnh
Cán bộ quản lý các trường đại học có giảng viên ngành kinh tế được khảo sát
rất quan tâm đến việc xây dựng, phát triển ĐNGV ngành kinh tế.
Ban giám hiệu các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội được khảo sát đã quan
tâm đến việc phát triển ĐNGV từ việc lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, phát triển các
phẩm chất đạo đức, năng lực cho GV, thực hiện chương trình đào tạo, năng lực phát triển
nghề nghiệp, công tác tuyển chọn và sử dụng ĐNGV và đã đạt được kết quả bước đầu.
ĐNGV ngành kinh tế hiện nay có cơ cấu khá hợp lí, có trình độ khá cao đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học trong điều kiện hiện nay.
ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế có tinh thần thái độ đúng đắn, cầu thị, luôn
15


mong muốn tham gia và cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp. Đa số tích cực tham
gia vào các hình thức đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để không ngừng bổ sung

kiến thức, tiếp cận với trình độ khoa học công nghệ mới hiện đại nhất nhằm đáp ứng
yêu cầu của giảng viên ngành kinh tế thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.
Các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội được khảo sát đều đánh giá công
tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế được thực hiện tương đối tốt, trong quá trình
tuyển chọn ĐNGV này các trường đã xây dựng được tiêu chí tuyển dụng phù hợp
nhằm tuyển được những sinh viên giỏi, nhất là những người đã tốt nghiệp sau đại học
về kinh tế ở các nước có nền giáo dục tiên tiến
Việc sử dụng ĐNGV ngành kinh tế theo kết quả khảo sát cũng được các trường
đại học ngành kinh tế ở Hà Nội thực hiện tương đối tốt, theo tìm hiểu của chúng tôi
các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội đã sử dụng ĐNGV tương đối hợp lý căn
cứ vào trình độ, thâm niên công tác, mức độ công hiến để có thể tạo điều kiện thuận
lợi nhất, đảm bảo công bằng ở mức độ hợp lý nhất có thể.
Các cán bộ quản lý và giảng viên có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt
động phát triển ĐNGV các trường đại học ngành kinh tế. Đa số cán bộ quản lý và
giảng viên đánh giá đúng đắn và phù hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến sự phá triển ĐNGV trong các nhà trường.
3.5.2. Mặt yếu
Việc phát triển ĐNGV của các nhà trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội hiện nay
vẫn còn khá nhiều bất cập, chưa gắn và xây dựng được chuẩn phù hợp trong điều kiện
hiện nay.
Trình độ ngoại ngữ, nhất là giao tiếp trực tiếp với người nước ngoài của một bộ
phận giảng viên ngành kinh tế còn hạn chế. Đây chính là rào cản trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, trao đổi giảng viên với các trường đại học ngành kinh tế ở các nước có
nền giáo dục đại học tiên tiến.
Công tác quy hoạch phát triển ĐNGV ngành kinh tế ở các trường đại học vẫn
còn ở mức độ chưa cao cần phải cải thiện trong thời gian tới.
Việc thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV ngành kinh tế theo kết quả
nghiên cứu thực tiễn và theo quan sát thực tiễn của chúng tôi cho thấy công tác này còn
thực hiện chưa thực sự có hiệu quả, công tác bồi dưỡng chuyên môn hàng năm mang
tính chất thường xuyên chưa thực sự được chú trọng và mang tính hình thức.

Chất lượng ĐNGV ngành kinh tế trong các trường đại học đã khảo sát còn chưa
thực sự đồng đều về trình độ. Vấn đề tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ của một
phận giảng viên còn có những hạn chế nhất định. Một số nội dung liên quan đến năng lực,
nghiệp vụ sư phạm.
Việc luận chuyển, bố trí công việc cho ĐNGV ngành kinh tế gặp khó khăn,
nhiều cử nhân tốt nghiệp giỏi không muốn ở lại trường làm giảng viên. Hiện tượng
chảy máu chất xám còn xảy khá thường xuyên do giảng viên chuyển đơn vị công tác
sáng các trường tư thục; một số cho đào tạo ở nước ngoài không muốn về nước..
Thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực phát triển cho ĐNGV ngành kinh tế
các trường đại học ở Hà Nội hạn chế có nhiều nguyên nhân trong đó các trường
chúng tôi khảo sát là các trường đại học công lập nên bị rào cản về chính sách nhất là
liên quan đến chế độ tiền lương, thưởng. Các trường chưa thực sự được tự chủ về
việc xây dựng chế độ chính sách tạo động lực cho ĐNGV nên các trường vẫn chủ yếu
căn cứ vào học hàm, học vị, thâm niên công tác của ĐNGV để trả lương, thưởng chứ
chưa thực sự căn cứ vào vị trí việc làm, chất lượng giảng dạy, nhất là nghiên cứu
khoa học nên gặp khó khăn trong việc có chính sách đãi ngộ “giảng viên tài” có nhiều
công trình đăng tải trên các tạp chí quốc tế có uy tín trong danh mục ISI, Scopus...
3.5.3. Nguyên nhân hạn chế
Do trình độ, năng lực của một số CBQL và GV còn hạn chế, một số chưa thực
sự tâm huyết với nghề.
Do áp lực to lớn của xã hội và đặc biệt những yêu cầu mới của cuộc cách mạng 4.0.
Do cơ chế chính sách của các trường đại học ngành kinh tế và các Bộ chủ quan
còn khá cứng nhắc, môi trường sư phạm chưa được quan tâm đúng mức, chưa tạo
động lực phấn đấu cho ĐNGV ngành kinh tế.
16


Do tính chất ngành nghề kinh tế, nguồn GV chủ yếu trong các nhà trưởng là
sinh viên khá, giỏi được giữ lại nên hầu như họ không được đào tạo chuyên nghiệp về
sư phạm nên còn một số GV nghiệp vụ giảng dạy còn chưa tốt.

Do ngành GV trong đó có GV ngành kinh tế không còn sức hấp dẫn, thu nhập
không cao, lại phải đầu tư học tập nhiều nên công tác tuyển dụng nhân tài bổ sung vào
ĐNGV của các trường đại học ngành kinh tế còn bộc lộ những bất cập, hạn chế.
Tiểu kết chƣơng 3
Qua khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên các trường đại học
ngành kinh tế về trực trạng phát triển ĐNGV các trường đại học. Chúng tôi bước
đầu kết luận:
Thông qua việc khảo sát, phân tích thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế các trường đại học cho thấy:: Nhìn chung công tác phát triển ĐNGV
các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội đa số ở mức trung bình. Công tác được
thực hiện tốt nhất là công tác tuyển chọn ĐNGV ngành kinh tế, sử dụng ĐNGV
ngành kinh tế, công tác được thực hiện ở mức độ thấp nhất là thực hiện chế độ, chính
sách tạo động lực phát triển ĐNGV.
Chất lượng phát triển ĐNGV ngành kinh tế còn có một số nội dung vẫn còn
khá hạn chế ở một số mặt quản lí: Thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV
ngành kinh tế; luân chuyển và bổ nhiệm ĐNGV ngành kinh tế; kiểm tra và đánh giá
kết quả thực hiện các hoạt động; việc xây dựng và thực hiện các tiêu chí xây dựng và
thực hiện chế độ, chính sách tạo động lực cho ĐNGV ngành kinh tế.
Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng rất lớn đến phát triển ĐNGV
ngành kinh tế. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan tác động mạnh hơn yếu tố
khách quan. Sự tác động của các yếu tố khác nhau là khác nhau trong đó yếu tổ chủ
quan ảnh hưởng lớn nhất là Chính sách thu hút, đãi ngộ của Nhà nước, của trường đại
học ngành kinh tế về ĐNGV và khách quan là “Tác động của cuộc cách mạng 4.0
đến yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên các trường ngành kinh tế” .
Kết quả nghiên cứu thực trạng về phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các
trường đại học ở Hà Nội là luận cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để giúp nhà nghiên
cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển ĐNGV ngành kinh tế ở Hà
Nội trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học hiện nay.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN NGÀNH KINH TẾ

CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC Ở HÀ NỘI
4.1. Nguyên tắc đề uất giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Đảm bảo tính khoa học; Đảm bảo tính khả thi; Đảm bảo tính đồng bộ, hệ
thống; Đảm bảo tính hiệu quả
4.2. Các giải pháp quản lí phát triển đội ngũ giảng viên của các trƣờng đại học
ngành kinh tế ở Hà Nội
4.2.1.Giải pháp 1.Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế đảm bảo đủ số
lượng, chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu
4.2.2.Giải pháp 2: Đề xuất xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên
ngành 4.2.3.Giải pháp 3: Chỉ đạo đổi mới bồi dưỡng năng lực dạy học và năng lực
nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường đại học ở
Hà Nội kinh tế các trường đại học ở Hà Nội
4.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá đội ngũ giảng viên ngành
kinh tế các trường đại học ở Hà Nội theo tiếp cận năng lực
4.2.5. Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ giảng viên ngành kinh tế hợp
lý, khoa học, đảm bảo đúng chuyên môn, nghiệp vụ
4.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng môi trường làm việc, thực hiện chế độchính sách tạo động
lực phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
4.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
Trong các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường
đại học ngành kinh tế như đã trình bày ở trên, mỗi giải pháp đều có vị trí quan trọng,
17


vai trò nhất định tác động vào đội ngũ giảng viên ngành kinh tế, những yếu tố đó cấu
thành một thể hoàn chỉnh nhằm phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế nhà
trường có chất lượng, đảm bảo số lượng, cơ cấu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển
và vận dụng cụ thể vào điều kiện của từng trường.
Do đó không thể thực hiện từng giải pháp riêng lẻ mà cần thực hiện đồng bộ và
phối hợp với nhau để phát huy tác dụng tổng hợp của các giải pháp. Mỗi giải pháp đều

cần có điều kiện khởi đầu của giải pháp này chính là kết thúc của giải pháp trước và theo
chu kỳ liên hoàn khép kín, nó bổ sung các khuyết điểm cho nhau giúp cho công tác phát
triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội được thực hiện có hiệu quả hơn.
4.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề uất
4.4.1. Đối tượng khảo nghiệm
Để khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất phát
triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học, chúng tôi tiến hành khảo
sát và thăm dò đối tượng khảo sát gồm: chuyên gia quản lý giáo dục, cán bộ quản lý
và đội ngũ giảng viên của các trường (03 trường) đại học ngành kinh tế.
4.4.2. Phương pháp khảo nghiệm
Phương pháp khảo sát thăm dò cần tiến hành theo các bước sau
- Lập phiếu khảo sát
- Tiến hành phát phiếu khảo sát
- Thu thập thống kê phiếu khảo sát
- Phân tích số liệu thống kê
- Đánh giá kết quả
Trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp được thực hiện
trên190 người, bao gồm: chuyên gia giảng dạy ngành quản lý giáo dục, Ban Giám
hiệu, giảng viên các trường giảng viên ngành kinh tế bao gồm: Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Học viện Chính sách và Phát triển, Đại học Thương Mại.
4.4.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
Kết quả thu được về tính cần thiết thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1: Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất phát triển đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội
TT

1
2


3
4
5
6

Giải pháp
Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
ngành kinh tế đảm bảo đủ số lượng,
chuẩn về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu
Đề xuất xây dựng khung năng lực
nghề nghiệp của giảng viên ngành
kinh tế các trường đại học ở Hà Nội
Chỉ đạo đổi mới bồi dưỡng năng lực
dạy học và năng lực nghiên cứu khoa
học cho đội ngũ giảng viên ngành kinh
tế của các trường đại học ở Hà Nội
Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại
học ở Hà Nội theo tiếp cận năng lực
Tăng cường hiệu quả sử dụng đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế hợp lý, khoa học,
đảm bảo đúng chuyên môn, nghiệp vụ
Xây dựng môi trường và chế độ, chính
sách tạo động lực phát triển đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế các trường đại học

Tính cần thiết
Rất cần thiết
Không
Cần thiết cần

thiết
SL
%
SL
%
SL %

ĐTB

Thứ
bậc

163

85,79

27 14,21

0

0,00

2,86

2

164

86,32


36 18,95

0

0,00

2,92

1

152

80,00

38 20,00

0

0,00

2,80

6

161

84,74

29 15,26


0

0,00

2,85

3

158

83,16

32 16,84

0

0,00

2,83

4

155

81,58

35 18,42

0


0,00

2,82

5

18


Kết quả hiển thị ở bảng trên cho thấy, nhìn chung cả 6 giải pháp đã đề xuất đều
được các chuyên gia, các cán bộ quản lý, các giảng viên ở các trường đại học ngành
kinh tế đều cho rằng rất cần thiết và cần thiết. Trong đó:
Giải pháp 2: “Xây dựng khung năng lực của giảng viên ngành kinh tế các trường đại
học ở Hà Nội”, xếp thứ bậc 1 với ĐTB là 2,92. Với 86.32% ý kiến cho rằng rất cần
thiết.Giải pháp xếp thứ bậc 2 về mức độ cần thiết là giải pháp 2 “Quy hoạch phát triển
đội ngũ giảng viên ngành kinh tế đảm bảo đủ số lượng, chuẩn về chất lượng và đồng bộ
về cơ cấu” với ĐTB là 2,86. Giải pháp xếp thứ bậc 3 về mức độ cần thiết là giải pháp
“Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường
đại học ở Hà Nội theo tiếp cận năng lực” với ĐTB là 2,85.
4.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
Kết quả thu được về tính khả thi thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2:Khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên
TT

1

2

3


4

5

6

Giải pháp
Quy hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên ngành kinh tế đảm bảo
đủ số lượng, chuẩn về chất lượng
và đồng bộ về cơ cấu
Đề xuất xây dựng khung năng lực
nghề nghiệp của giảng viên ngành
kinh tế các trường đại học ở Hà
Nội
Chỉ đạo đổi mới bồi dưỡng năng
lực dạy học và năng lực nghiên
cứu khoa học cho đội ngũ giảng
viên ngành kinh tế của các trường
đại học ở Hà Nội
Tổ chức đổi mới phương pháp
đánh giá đội ngũ giảng viên ngành
kinh tế các trường đại học ở Hà
Nội theo tiếp cận năng lực
Tăng cường hiệu quả sử dụng
đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
hợp lý, khoa học, đảm bảo đúng
chuyên môn, nghiệp vụ
Xây dựng môi trường và chế độ,

chính sách tạo động lực phát triển
đội ngũ giảng viên ngành kinh tế
các trường đại học

Rất khả thi

Tính khả thi
Khả thi

Không khả
thi
SL
%

ĐTB

Thứ
bậc

SL

%

SL

%

143

75,26


47

24,74

0

0,00

2,75

3

151

79,47

39

20,53

0

0,00

2,79

1

138


72,63

42

22,11

10

11,11

2,67

5

156

82,11

26

13,68

8

8,89

2,78

2


142

74,74

36

18,95

12

13,33

2,68

4

133

70,00

45

23,68

12

13,33

2,64


6

Có 3 giải pháp được đánh giá là khả thi nhất đó là:
Giải pháp: “Đề xuất xây dựng khung năng lực nghề nghiệp của giảng viên
ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội ” với ĐTB là 2,79 trong đó có 79.47% ý
kiến cho rằng giải pháp này rất khả thi, 20.53% ý kiến cho rằng giải pháp này khả thi.
Giải pháp có tính khả thi thứ 2 là “Tổ chức đổi mới phương pháp đánh giá đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội theo tiếp cận năng lực” với
19


ĐTB là 2,78 trong đó có 82.11% ý kiến cho rẳng giải pháp này rất khả thi, 13.68% ý
kiến cho rằng khả thi.
Giải pháp có tính khả thi xếp thứ bậc 3 là giải pháp “Quy hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế đảm bảo đủ số lượng, chuẩn về chất lượng và đồng bộ về
cơ cấu” với ĐTB là 2,75 trong đó có đến 75.26% ý kiến cho rằng rất cần thiết, 24,74%
ý kiến cho rằng giải pháp này là khả thi.
Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi có thể biểu diễn thông qua biều
đổ sau:
2,95
2,9
2,85
2,8
2,75

Tính cần thiết

2,7


Tính khả thi

2,65
2,6
2,55
2,5
Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải pháp 4 Giải pháp 5 Giải pháp 6

Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát
triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
Về mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của giải pháp phát
triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế các trường đại học
r  1

Công thức tính tương quan :

6 D 2

N ( N 2  1)

Kết quả r = 0,9 từ đó có thể kết luận giữa tính cần thiết và tính khả thi của 06
giải pháp đề xuất là tương quan thuận và rất chặt chẽ, điều đó ccho phép rút ra kết
luận là nếu biện pháp nào là cần thiết thì đồng thời cũng có tính khả thi có thể triển
khai được trong thực tiễn các trường đại học ngành kinh tế ở Hà Nội.
4.5. Kết quả thử nghiệm
4.5.1. Mục đích thử nghiệm
Kiểm chứng tính hiệu quả và mức ảnh hưởng của giải pháp 2: “Chỉ đạo đổi mới
bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường đại
học ở Hà Nội”. Do các điều kiện về tính pháp lí, chúng tôi chỉ thực nghiệm giải pháp 2.
4.5.2. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm

- Về mặt lý luận
- Về thực tiễn
4.5.3. Giả thuyết thử nghiệm
Nếu áp dụng giải pháp “Chỉ đạo đổi mới bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội
ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường đại học” một cách toàn diện sẽ góp phần
nâng cao chất lượng ĐNGV ngành kinh tế các trường đại học ở Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.
20


4.5.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá thử nghiệm
* Nội dung thử nghiệm:
Giới hạn về nội dung: Luận án tiến hành thử nghiệm nội dung. Tổ chức đổi
mới hoạt động bồi dưỡng cho ĐNGV. Chúng tôi tiến hành xây dựng và tổ chức các
lớp tập huấn bồi dưỡng chương trình “Đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực dạy học
cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường đại học”
* Đối tượng thử nghiệm
Thử nghiệm trên 60 GV của 2 trường đại học khối ngành kinh tế: Đại học kinh
tế quốc dân và Học viện Chính sách và Phát triển
*Tiêu chí đánh giá
* Kết quả thử nghiệm
a) Năng lực của GV trước khi thử nghiệm
Trước khi tiến hành qua lớp bồi dưỡng chúng tôi tiến hành đánh giá năng lực
của GV. Kết quả được thể hiện qua bảng
Bảng 4.3.Kết quả khảo sát đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ của giảng viên
trước khi bồi dưỡng Bảng 4.3.Kết quả khảo sát đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ
của giảng viên trước khi bồi dưỡng
Mức độ đánh giá
Tiêu chí đánh giá
Chuẩn bị giáo án lên lớp

Sử dụng phương pháp, các phương tiện phục
vụ cho hoạt động dạy học
Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp sư phạm trong
dạy học
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh
viên
Tổ chức, điều khiển lớp học, xây dựng môi
trường học tập thân thiện, tích cực

SL
15

%
25

SL
27

%
45

SL
0

%
0

Chưa đạt
yêu cầu
SL

%
18
30

0

0

27

45

0

0

33

55

12

20

15

25

3


5

30

50

9

15

24

40

12

20

15

25

12

20

25

41,6


5

8,34

15

25

Tốt

Trung bình

Khá

15,00

39,32

Trung bình

6,05

39,63

Qua kết quả bảng trên cho thấy cả 5 tiêu chí đánh giá năng lực của giảng viên
đều chưa tốt. Mức độ đánh giá tốt đạt trung bình 15%; mức khá là 39,32%; trung
bình 6,05% và chưa tốt chiếm đến 39,63%.
Trong cả 5 tiêu chí đánh giá, hai tiêu chí thực hiện tốt nhất là “Chuẩn bị giáo
án lên lớp ” có số lượng thực hiện tốt đạt 15%, khá 45% và chưa đạt chiếm 30% và
“Tổ chức, điều khiển lớp học, xây dựng môi trường học tập thân thiện, tích cực .”

Thực hiện tốt: 20%, khá 41,6%, trung bình 8,34% và yếu là 25%.
4.5.6.2. Năng lực của giảng viên sau khi thử nghiệm
Qua kết quả thu được sau khi thử nghiệm Đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực dạy
học cho đội ngũ giảng viên ngành kinh tế của các trường đại học, chúng ta thấy có sự thay
đổi rõ dệt theo hướng tích cực. Về kết quả trung bình chung của tất cả các tiêu chí.: mức
độ thực hiện tốt có thể so sánh (trước thử nghiệm là 15% và sau thử nghiệm: 44,32%) .
Đó là kết quả thực hiện tốt tăng gấp 3 lần; mức độ thực hiện khá giảm đôi chút( trước
thử nghiệm: 39,32 và sau thử nghiệm: 37,32%); Tỉ lệ thực hiện trung bình tăng không
đáng kể ( trước thử nghiệm: 6,05 và sau thử nghiệm: 8,67%). Ngược lại với mức độ thực
hiện tốt, mức độ thực hiện chưa đạt yêu cầu giảm tương xứng (trước thử nghiệm:
39,63% và sau thử nghiệm: 9,69%).
21


×