Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THU HÀ

QUẢN LÝ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ THU HÀ

QUẢN LÝ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC NINH
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Thị Bạch Tuyết

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của Luận văn là
trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả Luận văn

Vũ Thu Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn các
tổ chức và cá nhân đó.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Thị Bạch Tuyết,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy cô giáo, Phòng
Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh, Ngân hàng BIDVchi nhánh Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã chia sẻ cùng tôi những khó
khăn, động viên và tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tác giả Luận văn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu ................................................................. 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại ...... 5
1.1.1. Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM ............................................ 5
1.1.2. Quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM ............................................. 21
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM ... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý dịch vụ phi tín dụng của một số Chi
nhánh Ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho NHTM Cổ
phần BIDV - Chi nhánh Bắc Ninh ........................................................ 30
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý dịch vụ phi tín dụng của một số chi nhánh NHTM.... 30
1.2.2. Bài học rút ra cho NHTM cổ phần BIDV - Chi nhánh Bắc Ninh ........ 34
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Chọn điểm nghiên cứu ............................................................................. 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37


iv
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 39
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 40
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 40
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NHTM CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC NINH ........................................................................................ 43

3.1. Khái quát về BIDV Bắc Ninh .................................................................. 43
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của BIDV Bắc Ninh .................................. 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của BIDV Bắc Ninh .................................... 44
3.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Ninh ................. 45
3.2. Thực trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng tại BIDV Bắc Ninh .................. 52
3.2.1. Kết quả chung về dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh ........................... 52
3.2.2. Nội dung quản lý dịch vụ phi tín dụng tại chi nhánh ............................ 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ phi tín dụng của BIDV
Bắc Ninh................................................................................................ 66
3.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 66
3.3.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 73
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng của BIDV Bắc Ninh ...... 75
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
3.4.2. Những mặt hạn chế ............................................................................... 75
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 76
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ PHI TÍN

DỤNG TẠI NHTM CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NINH ................................................................................ 78

4.1. Định hướng quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh ......................................... 78


v
4.1.1. Xu hướng quản lý dịch vụ phi tín dụng của các NHTM Việt Nam ...... 78
4.1.2. Định hướng quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ..................................................................... 79
4.1.3. Định hướng quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh ................................. 80
4.2. Một số giải pháp nhằm quản lý dịch vụ phi tín dụng tại NHTM Cổ
phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh .................. 82
4.2.1. Tăng cường quản lý dịch vụ bảo lãnh ................................................... 82
4.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động tài trợ thương mại ............................... 82
4.2.3. Tăng cường quản lý dịch vụ thanh toán ................................................ 83
4.2.4. Tăng cường quản lý dịch vụ thẻ ............................................................ 84
4.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 86
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 96
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................ 96
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ...................................................... 98
4.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................. 100
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADM

Hệ thống giao dịch tự động (Automatic Deposit Machine)

ATM

Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine)

BIDV

NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV-Bắc Ninh

NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh

DN

Doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

DVPTD


Dịch vụ phi tín dụng

HĐV

Huy động vốn

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

KH

Khách hàng

L/C

Thư tín dụng (Letter of Credit)

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TTĐTLNH

Thanh toán điện tử liên ngân hàng

USD

Đồng dollar Mỹ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:


Tình hình huy động vốn tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015-2017 .... 46

Bảng 3.2:

Tình hình dư nợ tín dụng tại BIDV Bắc Ninh từ năm
2015-2017 .................................................................................. 48

Bảng 3.3:

Kết quả kinh doanh tại BIDV Bắc Ninh từ năm 2015-2017 ...... 51

Bảng 3.4:

Cơ cấu thu phí dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của
BIDV Bắc Ninh qua các năm 2015-2017 ................................... 53

Bảng 3.5:

Phí dịch vụ và tỷ trọng thu dịch vụ ròng tại BIDV chi nhánh
Bắc Ninh qua các năm 2015-2017 .............................................. 54

Bảng 3.6.

Kết quả thực hiện hoạt động tài trợ thương mại tại BIDV chi
nhánh Bắc Ninh qua các năm 2015-2017 ................................... 57

Bảng 3.7:

Kết quả các hoạt động thanh toán tại BIDV chi nhánh Bắc
Ninh qua các năm 2015-2017 ..................................................... 61


Bảng 3.8:

Kết quả thực hiện dịch vụ thẻ tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh
qua các năm 2015-2017 .............................................................. 63

Bảng 3.9:

Thống kê số lượng phương tiện vật chất của BIDV chi
nhánh Bắc Ninh qua các năm 2015-2017 ................................... 68

Bảng 3.10. Thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ nhân
viên BIDV chi nhánh Bắc Ninh qua các năm 2015-2017 .......... 69


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Quy trình quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM ................... 23

Hình 2.1:

Quy trình nghiên cứu đề tài ............................................................ 38

Hình 3.1:

Sơ đồ mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh ................................. 44

Hình 3.2:


Biểu đồ quy mô của thu lãi cho vay, thu ròng HĐV và phí
dịch vụ với tổng thu nhập tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh qua
các năm 2015-2017.......................................................................... 53

Hình 3.3:

Quy trình quản lý dịch vụ phi tín dụng của BIDV chi nhánh
Bắc Ninh ......................................................................................... 55

Hình 3.4:

Lợi nhuận sau thuế của BIDV chi nhánh Bắc Ninh qua các
năm 2015-2017 ............................................................................... 67

Hình 3.5:

Các công cụ marekting về dịch vụ phi tín dụng tại BIDV chi
nhánh Bắc Ninh .............................................................................. 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
Nam (VN) phải đương đầu với sức ép cạnh tranh quốc tế với sự thâm nhập
của các NHTM nước ngoài, mạnh hơn về công nghệ, năng lực tài chính,
chủng loại và chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp trong kinh doanh... Các
NHTM VN buộc phải củng cố và tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua
việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dich vụ tài chính, đặc biệt là các

dịch vụ phi tín dụng (DVPTD, khi mà dịch vụ tín dụng - một dịch vụ mang lại
thu nhập chính cho ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro cao. Các DVPTD không
chỉ ít rủi ro mà còn mang lại các nguồn thu nhập bổ sung có tỷ trọng ngày
càng tăng cho các NHTM. Thực tế ở nhiều nước cho thấy, trong những giai
đoạn mà hoạt động tín dụng khó khăn như sau thời kỳ khủng hoảng và suy
thoái kinh tế, sự phát triển các DVPTD là rất cần thiết, thậm chí là cứu cánh
cho nhiều NHTM.
NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một Ngân
hàng hàng đầu của Việt Nam đã thực hiện cổ phần hoá thành công. Để giữ
vững vị thế của mình trước xu thế hội nhập đòi hỏi BIDV phải không ngừng
nâng cao năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh của các sản
phẩm, dịch vụ nói riêng để xứng đáng với câu Slogan “Chia sẻ cơ hội - hợp
tác thành công”. Chính vì thế mà Ban lãnh đạo BIDV luôn chú trọng phát
triển đa dạng hoá loại hình dịch vụ ngân hàng, ngoài sản phẩm dịch vụ tín
dụng truyền thống là cho vay và huy động vốn, còn phát triển thêm các dịch
vụ phi tín dụng khác, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường có sự hội nhập sâu sắc như hiện nay.
Thành phố Bắc Ninh đang tập trung xây dựng và nâng cấp thành phố
trở thành đô thị loại I vào năm 2018, đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức
mới, đòi hỏi các dịch vụ Ngân hàng phải phát triển hơn nữa mới đáp ứng


2
được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Trong những năm gần đây,
các dịch vụ phi tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh được phát triển theo xu thế chung của các NHTM, nhưng
việc quản lý các dịch vụ này vẫn còn có những bất cập nên chưa mang lại
hiệu quả kinh doanh cao như mong muốn, cần có sự nghiên cứu thỏa đáng
mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững vị thế của BIDV
trước bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường có sự hội nhập sâu sắc.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu về dịch vụ phi tín dụng như:

Tác giả Phạm Minh Điền (2010), với nghiên cứu “Phát triển dịch vụ
phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”,
luận án đã hệ thống hóa tương đối đầy đủ, khá toàn diện những vấn đề lý luận
về dịch phụ phi tín dụng của NHTM, nêu lên thực trạng phát triển một số dịch
vụ phi tín dụng điển hình của NHNN&PTNT Việt Nan, từ đó đưa ra các
nhóm giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng này.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Anh Thùy (2013), đề tài “Phát triển các
dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Luận án đã hệ
thống một cách toàn diện cơ sở lý luận về dịch vụ phát triển dịch vụ phi tín
dụng ngân hàng, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng của hệ
thống NHTM Việt Nam, sử dụng mô hình đo lường sự hài lòng của khách
hàng khi sở dụng dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng.
Tác giả Phạm Thị Thùy Dương (2014) luận văn “Phát triển dịch vụ phi
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sơn Tây”, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại; phân tích thực trạng
phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thương mại Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây trong giai đoạn 2012-2014; Đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm để phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng


3
thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn Tây trong tiến trình
hội nhập quốc tế.
Các công trình chủ yếu nghiên cứu về phát triển dịch vụ phi tín dụng
dành cho các NHTM thông qua các nguồn thu nhập từ dịch vụ này cho ngân
hàng, chưa xem xét đến góc độ quản lý dịch vụ này như thế nào để đạt hiệu
quả tăng trưởng bền vững trong bối cảnh kinh doanh các dịch vụ ngân hàng
hiện đại trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý dịch vụ phi tín

dụng tại NHTM Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc
Ninh” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng tại BIDV chi nhánh
Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý có hiệu quả dịch vụ
phi tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ phi tín dụng tại
các ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng của BIDV
Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2017, đánh giá những mặt đạt được, những
hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý dịch vụ phi tín dụng tại
BIDV - chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh,


4
đó là BIDV chi nhánh Bắc Ninh sẽ thực hiện các hoạt động quản lý dich vụ
phi tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2015-2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại BIDV - chi nhánh Bắc Ninh
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu thứ cấp: giai đoạn
2015-2017
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý các dịch vụ phi tín

dụng của NHTM (không nghiên cứu hoạt động cho vay và huy động vốn) bao
gồm các nội dung: Quy trình quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM; quản lý
dịch vụ bảo lãnh; Quản lý hoạt động tài trợ thương mại; Quản lý dịch vụ thanh
toán; Quản lý dịch vụ thẻ; Công cụ quản lý dịch vụ phi tín dụng của NHTM.
4. Ý nghĩa khoa học của nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nâng cao nhận thức những vấn đề lý luận về quản lý
dịch vụ phi tín dụng tại hệ thống các ngân hàng thương mại trong điều kiện
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường có sự hội nhập kinh tế quốc tế.
- Về mặt thực tiễn: Dựa trên cơ sở lý thuyết, phân tích đánh giá thực
trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng tại NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn
thiện quản lý dịch vụ này tại chi nhánh trong thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ phi tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ phi tín dụng tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ
PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM
1.1.1.1. Một số khái niệm có liên quan

* Ngân hàng thương mại:
Nguồn gốc ra đời của ngân hàng thương mại bắt đầu từ nghiệp vụ đổi
tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Do lợi thế của công việc chế tác vàng,
những người thợ vàng có điều kiện về cất giữ vàng tốt hơn ai hết. Họ là
những người đầu tiên nhận ký gửi vàng và theo thời gian và địa điểm ghi trên
giấy biên nhận. Do việc rút vàng của những người gửi vàng nghĩ ra cách kiếm
lời bằng việc cho vay số vàng của khách hàng chưa rút. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế xã hội, các nghiệp vụ khác dần ra đời như tài khoản ký gửi,
chiết khấu thương phiếu, thanh toán, mua bán vàng nén, ngoại tệ....
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống
Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. "Ngân hàng là tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào trong nền kinh tế" [18]
Ở Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng đã xác định "hoạt động Ngân hàng
là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau
đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định". [16]


6
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
* Dịch vụ NHTM

Dịch vụ là thuật ngữ thường được sử dụng trong nền kinh tế thị trường.
Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các dịch vụ
hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời, thuận lợi và hiệu quả các nhu cầu của
sản xuất và đời sống của con người. Theo Philip Kotler thì “dịch vụ là một
giải pháp hay lợi ích mà một bên có thể cung ứng cho bên kia và chủ yếu là
vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu”. Việc thực hiện dịch vụ
có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Trong Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật các tổ chức tín dụng
sửa đổi năm 2010, cụm từ “dịch vụ ngân hàng” có được đề cập tới nhưng
không có định nghĩa và giải thích làm rõ. Như vậy, có thể thấy theo Luật các
tổ chức tín dụng thì toàn bộ “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng” được bao hàm cả ba nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Theo WTO thì “một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất
tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài
chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi
dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Điều
đó có nghĩa dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính.
Trong nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn đã có những quan niệm
khác nhau về dịch vụ Ngân hàng. Một số thì cho rằng tất cả các hoạt động
phục vụ cho khách hàng đều là dịch vụ Ngân hàng. Một số khác lại cho rằng


7
dịch vụ Ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động
nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động
tiền gửi và cho vay); chỉ những hoạt động không thuộc nội dung trên mới gọi
là dịch vụ Ngân hàng như chuyển tiền, thu-chi hộ, mua bán hộ, thanh toán
quốc tế…

Sở dĩ tồn tại hai quan niệm khác nhau về dịch vụ Ngân hàng là do xuất
phát từ hai cách tiếp cận khác nhau:
Đối với quan niệm cho rằng tất cả các hoạt động của Ngân hàng đều là
hoạt động cung ứng dịch vụ: đây là cách tiếp cận theo tầm vĩ mô, quan niệm
này được sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng trong cơ cấu kinh tế
của nền kinh tế quốc dân của một quốc gia. Quan điểm này phù hợp với WTO.
Còn đối với quan niệm thứ hai cho rằng “dịch vụ Ngân hàng không
thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ hay chỉ bao gồm những hoạt động ngoài
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn” lại được tiếp cận theo khía cạnh vi
mô để xem xét các dịch vụ phát triển như thế nào trong cơ cấu hoạt động và
tính chất thu nhập của bản thân các NHTM đó. Thu nhập từ hoạt động tín
dụng là chênh lệch lãi suất đầu vào (huy động vốn) với lãi suất đầu ra (cho
vay). Thu nhập dịch vụ là khoản phí do khách hàng trả cho Ngân hàng khi sử
dụng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn lựa chọn cách tiếp cận theo quan niệm
thứ hai khi phân tích và đánh giá về hoạt động dịch vụ tại NHTM đó là dịch vụ
không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng
theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động vốn, cho vay…) đơn
thuần là những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới gọi là dịch vụ ngân
hàng (thanh toán, thu hộ, ủy thác, môi giới chứng khoán, bảo quản vật có giá…).
Một cách ngắn gọn, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động nghiệp vụ
thu phí ngoài chức năng của một định chế tài chính trung gian. Sự phân định như
vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện nay cho


8
phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao
hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng [4].
* Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM:
Khác với các doanh nghiệp sản xuất thông thường, sản phẩm đầu ra là

các loại hàng hoá hữu hình, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ có sản phẩm đầu ra cũng là các sản phẩm nhưng là các sản
phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ này được cung ứng đến các chủ thể khác
nhau của nền kinh tế, nhằm thoả mãn các nhu cầu nhất định. Các chủ thể tiêu
dùng DVNH ở đây có thể là cá nhân, doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh
tế. Cung cấp dịch vụ là hoạt động bao gồm các yếu tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa KH hoặc tài sản mà KH sở hữu với người cung
cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm của các dịch vụ có
thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Trên góc độ thoả mãn nhu cầu KH thì có thể hiểu: Sản phẩm dịch vụ phi
tín dụng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do NH tạo ra nhằm
thoả mãn những nhu cầu và mong muốn nhất định của KH. Dịch vụ phi tín
dụng NH được hiểu là các nghiệp vụ về vốn, tiền tệ, thanh toán...mà NH cung
cấp cho KH, nhằm đáp ứng các nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng, lưu giữ, bảo
quản...và NH thu lãi hay thu phí thông qua các dịch vụ đó [7] [10].
Theo Từ điển thuật ngữ tài chính quốc tế: “ Sản phẩm dịch vụ của NHTM
là những nghiệp vụ mà NHTM thực hiện trong việc huy động các nguồn vốn
tiền tệ và đầu tư số vốn huy động được, cấp tín dụng, phục vụ thanh toán cho
KH và làm các dịch vụ khác theo sự ủy thác của KH.
Qua những phân tích trên, chúng ta có thể xem xét khái niệm sản phẩm
dịch vụ của NHTM trên hai khía cạnh rộng và hẹp.
- Theo nghĩa rộng, sản phẩm dịch vụ của NHTM là toàn bộ hoạt động
tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối… của hệ thống NHTM đối với doanh


9
nghiệp và công chúng. Quan niệm theo nghĩa rộng này được sử dụng để xem
xét lĩnh vực DVNH trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- Theo nghĩa hẹp, sản phẩm dịch vụ của NHTM chỉ bao gồm những
hoạt động ngoài hoạt động truyền thống của NHTM. Quan niệm này nên dùng

trong phạm vi hẹp khi xem xét hoạt động của một NHTM cụ thể, xem xét các
dịch vụ mới phát triển như thế nào, cơ cấu của chúng ra sao trong hoạt động
của NHTM.
Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là các sản phẩm mà NHTM cung ứng cho
khách hàng để nhận phí, hoa hồng như dịch vụ thanh toán và các sản phẩm
khác theo yêu cầu, uỷ nhiệm của khách hàng.
Trong luận văn này, sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM được xem
xét theo nghĩa hẹp, là tất cả các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng cho KH
để thu phí, hoa hồng như dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác theo yêu cầu,
uỷ nhiệm của KH không bao gồm hoạt động cho vay và huy động vốn.
1.1.1.2. Phân loại sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM
* Một là, Dịch vụ bảo lãnh
Bằng việc phát hành thư bảo lãnh, NHTM cam kết thực hiện nghĩa vụ
thay cho KH ( người được bảo lãnh). Thực chất bảo lãnh không phải là hoạt
động cho vay vì người bảo lãnh không hề ứng tiền mà chỉ nhận bảo đảm cho
người có nợ đối với chủ nợ mà thôi. Như vậy chỉ khi nào con nợ không trả
được nợ thì NH mới trả nợ hộ. Ngoài ra trong chu chuyển kinh tế thường có
những sự không khớp về thời gian chi trả và thời gian nhận hàng, do đó cần
có sự bảo đảm về chi trả hoặc cung cấp của người thứ ba, người đó có thể là
NH. Như vậy bảo lãnh là hành vi có thể gặp nhiều rủi ro, do đó trước khi bảo
lãnh NH cần nghiên cứu thận trọng uy tín và năng lực tài chính của KH. Sau
khi bảo lãnh, NH sẽ được hưởng khoản phí, có thể nói phí bảo lãnh là giá phải
trả cho người bảo lãnh do việc sử dụng uy tín và khả năng tài chính của người
bảo lãnh. Các trường hợp bảo lãnh bao gồm: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh


10
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh miễn khấu trừ giá trị hoá đơn,
bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp.... Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, các
NHTM cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới nhiều hình thức khác nhau:

- Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho KH trong trường hợp KH không trả nợ hoặc
không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên nhận bảo
lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho KH trong trường hợp KH không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên mời thầu để
đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của KH. Trường hợp KH bị phạt do vi phạm
quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu
thì NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên
nhận bảo lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của KH với bên
nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp KH không thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là bảo lãnh do NHTM phát
hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo KH thực hiện đúng các thỏa thuận về
chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp KH bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong
hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc
nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
- Các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một NHTM (bên phát hành bảo lãnh đối
ứng) phát hành cho một NHTM khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo


11
lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của KH của bên phát hành bảo lãnh đối
ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp KH vi phạm các cam kết với bên nhận

bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo
lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
+ Xác nhận bảo lãnh: là bảo lãnh do NHTM (bên xác nhận bảo lãnh)
phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh của NHTM được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh)
đối với KH. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận
bảo lãnh.
+ Đồng bảo lãnh: là việc nhiều NHTM cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của KH thông qua một NHTM làm đầu mối.
* Hai là, Dịch vụ thanh toán
Là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được xác lập dựa trên yêu cầu của
KH bằng cách trích từ tài khoản của KH để chuyển cho một KH khác trong
cùng hệ thống NH hay khác hệ thống NH.
Nếu như mọi khoản thanh toán của các tổ chức và cá nhân trong xã hội
được thực hiện ngoài NH thì chi phí sẽ rất lớn, bao gồm các chi phí do phát hành
tiền mặt của NH như in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền ... Với sự ra đời và phát
triển của NHTM, đại bộ phận chi trả về hàng hoá và dịch vụ của các tổ chức, cá
nhân được chuyển giao cho NHTM thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong
việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí
lưu thông, đồng thời tạo điều kiện hỗ trợ cho các sản phẩm dịch vụ tiền gửi và
tín dụng của NHTM. Các NHTM thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh
toán trên cơ sở nắm giữ các tài khoản thanh toán của các tổ chức, cá nhân và có
mối liên hệ thanh toán liên NH với nhau qua các kênh thanh toán được thiết lập
riêng cho hoạt động NH.


12
- Thanh toán và chuyển tiền trong nước

Thanh toán trong nước là một sản phẩm dịch vụ mà NHTM thực hiện theo
lệnh của KH, chuyển tiền cho một người thụ hưởng nhất định, hay NHTM trích
một khoản tiền từ tài khoản theo lệnh của KH, để ghi có cho tài khoản của người
khác và NHTM thu được một khoản phí nhất định.
Để thực hiện yêu cầu thanh toán của KH, NHTM sử dụng các phương thức
thanh toán giữa các NH như thanh toán bù trừ giữa các NH; thanh toán qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN; thanh toán thu hộ, chi hộ giữa các NH; thanh toán
điện tử liên NH; thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại các NHTM khác... với các
công cụ thanh toán chủ yếu:
+ Thanh toán séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập
dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho NHTM (người thực hiện
thanh toán) trả không điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có
tên trên séc hay cho chính người cầm tờ séc. Séc được dùng để thanh toán tiền
hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ... hoặc để rút tiền mặt tại các NHTM với nhiều
loại: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi,
séc du lịch…
Séc là phương tiện thanh toán ra đời sớm nhất, tuy vậy, trong nền kinh tế
hiện đại, séc vẫn là công cụ thanh toán phổ biến nhất, mặc dù đã có những
phương tiện thanh toán khác.
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm
chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu NHTM phục vụ mình trích một
số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên
lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi. Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người
sử dụng dịch vụ thanh toán tại một chi nhánh NHTM hoặc giữa các chi nhánh
NHTM cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.


13
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ

nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ NHTM thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng
hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng. Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh
toán hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một NHTM hoặc
các chi nhánh NHTM cùng hệ thống hoặc khác hệ thống trên cơ sở có thoả thuận
bằng hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng thẻ NH: Thẻ NH là công cụ thanh toán do NHTM
phát hành và bán cho KH sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản
thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Để được sử
dụng thẻ NH, KH phải thực hiện thủ tục đăng ký sử dụng thẻ và đáp ứng đầy
đủ các điều kiện theo quy định của NHTM phát hành thẻ. Các NHTM ngày
nay đang phát hành và thực hiện thanh toán các loại thẻ:
 Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi
thanh toán hay tài khoản séc của KH. KH có thể sử dụng thẻ để thanh toán, chi
trả tiền mua hàng hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc thẻ
của NHTM, không phải trực tiếp đến NHTM hoặc chi nhánh của nó. Khi KH
sử dụng loại thẻ này để thanh toán thì giá trị giao dịch được khấu trừ ngay vào
tài khoản của KH đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng
thông qua mạng máy tính điện tử tự động.
 Thẻ tín dụng (Credit card): Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, NHTM
cho phép chủ thẻ không cần có số dư trên tài khoản và được sử dụng một hạn
mức nhất định. Thẻ tín dụng được dùng để mua hàng hoá và các dịch vụ trả
tiền sau. Việc thanh toán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện tại những nơi có
máy đọc thẻ và tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà
chúng chấp nhận. Các NHTM cấp thẻ tín dụng cho các KH có quan hệ thường
xuyên, có tình hình tài chính tốt, luôn đảm bảo khả năng thanh toán.
 Thẻ rút tiền mặt: Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt nên
chủ thẻ phải ký quĩ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay thẻ rút tiền mặt


14

dùng để rút tiền tại các máy ATM và chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch
thanh toán các chi phí điện, nước, điện thoại...
+ Các dịch vụ thanh toán khác:
 Dịch vụ trả lương tự động: Các NHTM cung cấp dịch vụ này gắn liền
với việc sử dụng tài khoản cá nhân của KH tại NH và sử dụng công cụ thanh
toán hiện đại là thẻ thanh toán cùng với sự hỗ trợ của hệ thống máy rút tiền tự
động ATM.
 Dịch vụ trả gốc và lãi vay tự động: Hiện nay, ở một số NHTM đã áp
dụng phần mềm tự động tính toán và thu nợ gốc, lãi vay tự động đối với các
khoản vay của KH. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, NHTM và KH xác
nhận kế hoạch trình tự trả nợ gốc và lãi trên cơ sở đã tính toán nghĩa vụ trả nợ
của người đi vay ở từng kỳ của thời kỳ trả nợ. Đến thời điểm trả nợ thỏa thuận,
NHTM căn cứ kế hoạch trả nợ (gốc, lãi) ở kỳ đó tự động trích tài khoản của
KH số tiền bằng nghĩa vụ trả nợ của người đi vay ở kỳ đó để thu nợ, sau đó lập
và gửi thông báo cho người đi vay biết.
 DVNH điện tử: KH có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại NHTM
muốn sử dụng các DVNH điện tử phải có thỏa thuận trước với NHTM về việc
yêu cầu NHTM cung cấp DVNH điện tử. NHTM sẽ cung cấp cho KH“mã số”
để truy cập đến các DVNH. Các dịch vụ này KH được NHTM đáp ứng dựa trên
việc xử lý thông tin hai chiều giữa NHTM và KH qua mạng Internet hoặc mạng
điện thoại di động, trong đó KH chỉ cần truy cập theo Menu do NHTM hướng
dẫn và khi các điều kiện đã thỏa mãn thì các DVNH mà KH yêu cầu sẽ được
thực hiện. NHTM cung cấp các DVNH điện tử như Internet Banking, Telephone
Banking, Homebanking, SMS banking… với các giao dịch về tiền tệ như thanh
toán tiền điện, nước sinh hoạt, trả tiền cước phí điện thoại, thông tin về tài khoản
của KH, tỷ giá, biểu phí, lãi suất, sao kê tài khoản theo yêu cầu
- Thanh toán quốc tế
Là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đến các dịch vụ thương mại
giữa các tổ chức và cá nhân nước này với các tổ chức cá nhân nước khác hay



15
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các NH của các
nước liên quan. Ngày nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì các NHTM
phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản
phẩm thanh toán để đáp ứng được các nghiệp vụ kinh tế quốc tế vốn đa dạng
và phức tạp.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu như phương thức thanh
toán chuyển tiền, phương thức thanh toán nhờ thu (Colection), phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ (L/C), thanh toán biên mậu.
+ Các công cụ thanh toán:
 Hối phiếu: là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi
tiền người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến
một ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả
một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu; hoặc theo
lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
 Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát
hành yêu cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng
có tên trên séc hoặc trả cho người cầm tờ séc.
+ Các phương thức thanh toán
 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là
phương thức thanh toán, trong đó một NHTM theo yêu cầu của KH, cam kết sẽ
trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ: Người xin mở thư
tín dụng (người nhập khẩu hàng hoá); NH mở thư tín dụng (NH phục vụ người
nhập khẩu); Người thụ hưởng (người xuất khẩu); NH thông báo thư tín dụng
(NH đại lý cho NH mở L/C và phục vụ người thụ hưởng).
 Phương thức thanh toán nhờ thu: Nhờ thu là phương thức thanh toán

trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng


×