Tiếng Việt: CHƠI CHỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Khái niệm chơi chữ.
- Các lối chơi chữ.
- Tác dụng của các phép chơi chữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết phép chơi chữ.
- Chỉ rõ cách nói chơi chữ trong văn bản.
3. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thích bộ môn, sử dụng trong những tình huống giao
tiếp.
4. Tích hợp: Giáo dục kĩ năng sống:
- Ra quyết định: Lựa chọn cách sử dụng các phép tu từ chơi chữ phù hợp
với thực tế giao tiếp của cá nhân.
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ những kinh
nghiệm cá nhân về việc sử dụng phép tu từ chơi chữ.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Nghiên cứu bài. Soạn bài chu đáo
a. Phương tiện dạy học: Máy chiếu.Bảng
- Một số ví dụ cho bài học.
b. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng.
- Phân tích tình huống mẫu để nhận ra các phép tu từ chơi chữ, và giá trị,
tác dụng của việc sử dụng chúng.
- Động não: HS suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết
thực về cách sử dụng phép tu từ chơi chữ.
- Thực hành có hướng dẫn: Viết câu, đoạn văn có sử dụng phép tu từ chơi
chữ.
2. Học sinh: Học bài. Đọc kĩ và soạn bài theo câu hỏi SGK.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số học sinh tham gia học tập
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1. Thế nào là điệp ngữ ? Có những dạng điệp ngữ nào?
- Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) Nhằm làm nổi bật ý, gây
cảm xúc mạnh.
- Có ba dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp
ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng)
Câu 2. Xác định, nêu tác dụng và chỉ ra dạng điệp ngữ của hai câu ca dao
sau:
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ,
Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai.
-> Điệp ngữ: “nhớ ai”, nhấn mạnh nỗi nhớ -> dạng: điệp ngữ cách quãng
3. Bài mới:
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Trong cuộc sống, đôi lúc để tăng sắc thái dí
dỏm, hài hước hoặc để tăng thêm phần hấp dẫn thú vị, người ta dùng lối chơi
chữ. Vậy chơi chữ không phải là công việc của văn chương mà còn mang lại
điều thú vị trong đời sống hàng ngày . Như vậy chơi chữ là gì? Để giúp các
em hiểu thế nào là chơi chữ và cách vận dụng nó trong đời sống thì bài học
hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu.
Hoạt động của Thầy và Trò
Nội dung ghi bảng
* Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh I. Thế nào là chơi chữ
tìm hiểu mục I
1. Ví dụ: SGK . Bài ca dao (trang 163)
GV: Chiếu bài ca dao lên màn hình
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
GV: Gọi học sinh đọc bài ca dao
? Em hãy cho cô biết trong bài ca dao có từ
nào được lặp đi lặp lại? Lặp lại mấy lần? Có
phải là lỗi lặp không?
? Vậy ba từ “ Lợi ”đó, có điểm gì giống nhau
và khác nhau?
( Phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau)
GV: Như vậy các em thấy rằng các từ có âm
giống nhau nhưng nghĩa khác nhau là từ đồng
âm mà các em đã được học.
? Em hãy tìm nghĩa của từ lợi?
? Vậy em có nhận xét gì về việc sử dụng từ
“lợi” ở câu của thầy bói?
GV: Câu trả lời của thầy bói là một câu trả lời
gián tiếp đượm chất hài hước, dí dỏm mà
không cay độc.
2. Nhận xét:
* Nghĩa của các từ lợi:
+ lợi (1): thuận lợi, lợi lộc
? Việc sử dụng từ “lợi” ở cuối của bài ca dao
+ lợi (2) , lợi (3): chỉ phần thịt bao xung qu
là vận dụng hiện tượng gì của từ ngữ?
( Hiện tượng đồng âm)
GV: Qua phân tích ở đây tác giả dân gian đã
dùng hình thức chơi chữ.
? Vậy em nào cho cô biết chơi chữ là gì?
GV: Bài ca dao đã vận dụng hiện tượng đồng
âm hay còn gọi là nghệ thuật “ đánh tráo ngữ
nghĩa” còn gọi là chơi chữ.
chân răng một bộ phận trong khoang miệng
(nướu răng)
-> Sử dụng từ lợi (2)(3) dựa vào hiện tượng
đồng âm.
? Việc vận dụng từ ngữ như vậy có tác dụng
gì?
GV: gây cảm giác bất ngờ thú vị.
? Vậy từ tìm hiểu trên em nào cho cô biết thế
nào là chơi chữ? Có tác dụng gì?
GV: Chiếu ghi nhớ lên màn hình chiếu học
sinh đọc
GV: Phần một các em đã phân tích bài ca dao => Tác dụng: Tạo sắc thái dí dỏm, hài hướ
các em thấy được rằng bài ca dao này sử dụng cảm giác bất ngờ, thú vị.
biện pháp tu từ chơi chữ. Nhưng biện pháp tu
từ chơi chữ này được dùng theo lối chơi chữ
nào? Em hãy cho cô biết?( Dùng lối đồng âm)
ngoài lối chơi chữ đồng âm còn có phép tu từ 3. Kết luận: Ghi nhớ 1(SGK trang 164)
nào nữa muốn biết được điều đó chúng ta đi
vào tìm hiểu mục II.
* Hoạt động 3: HD tìm hiểu các lối chơi
chữ.
GV: chiếu lên màn hình từng ví dụ 1 học sinh
đọc phát hiện và phân tích.
1). Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương
(Tú Mỡ)
? Tìm lối chơi chữ trong câu thơ trên? (ranh
tướng)
? Em hiểu như thế nào về nghĩa của từ “ranh
tướng”
? Lẽ ra người ta phải viết là gì? ( danh tướng)
? Nghĩa của từ danh tướng?
II. Các lối chơi chữ
( Xét về mặt ngữ âm hai từ này gần âm)
1.Ví dụ: SGK (trang 164)
? Tác giả viết như thế nhằm mục đích gì?
2. Nhận xét:
? Qua đó ta biết được dụng ý của tác giả như
thế nào?
GV: Tính chất châm biết sâu cay
? Như vậy tác giả đã chơi chữ dựa trên hiện
tượng nào trong từ ngữ?
2) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
a. Ranh : ranh ma, xảo quyệt
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
( Tú Mỡ)
? Em có nhận xét gì về cách dùng phụ âm đầu - Danh: nổi tiếng
của tác giả trong 2 câu thơ trên?
? Cách điệp âm đó có tác dụng như thế nào?
(Mở ra trước mắt người đọc một không gian
mênh mông, vắng lặng, mù mịt, buồn tẻ.)
? Em có nhận xét gì về lối chơi chữ của tác giả
trong trường hợp này?
3) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên
Dùng lối nói trại âm (gần âm)
em.
(Ca dao)
? Hãy đảo phần vần của các âm tiết sau:( cá
đối- mèo cái) và nhận xét về âm?
b. Điệp lại phụ âm “M”
? Nghĩa của từ trước và sau khi đổi ( cá đốicối đá, mèo cái- mái kèo)
GV: Vần được đánh tráo tạo từ mới, nghĩa
mới => chỉ sự vật khác.
=> Hiện tượng nói lái
*
Gọi học sinh đọc ví dụ
4) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
=> Dùng cách điệp âm
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng
Mời cô mời bác ăn cùng
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
? Từ sầu riêng có thể được hiểu theo mấy
nghĩa?
- Sầu riêng:
+ Một loại quả ở Nam Bộ.
+ Trạng thái tâm lí tiêu cực cá nhân: buồn
-> Từ đồng âm
? Trong câu thơ còn có từ nào trái nghĩa với từ
sầu riêng?
c. Cá đối – cối đá
Mèo cái- mái kèo.
Vui chung: Trạng thái tâm lí tích cực của tập
thể (trái nghĩa với sầu riêng).
? Em có nhận xét gì về cách chơi chữ trong ví Dùng cách nói lái.
dụ?
Vd : Chuồng gà kê sát chuồng vịt.
gà nghĩa là kê (từ Hán Việt ) -> từ đồng
nghĩa
- GV: Ngoài ra người ta còn chơi chữ bằng
cách dùng các từ cùng đồng, nghĩa trường
nghĩa:
Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
d. Sầu riêng - vui chung
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
? Qua các VD trên, em thấy có những lối chơi
chữ nào? Chơi chữ thường được sử dụng
trong những trường hợp nào?
GV Lưu ý : cho học sinh Chơi chữ phải phù
hợp hoàn cảnh giao tiếp tránh lối chơi chữ với
dụng ý sâu xa đùa giỡn một cách vô ý thức,
thiếu văn hoá.
=> Dùng cách từ trái nghĩa,đồng nghĩa,gần
* Như vậy cô đã hướng dẫn các em tìm hiểu
thế nào là chơi chữ và các lối chơi chữ. Để
vận dụng vấn đề lí thuyết vào thực hành
chúng ta đi vào phần III luyện tập
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm
luyện tập
* Bài tâp1: Trang 165
GV: Các em xem xét kĩ, ta thấy trong bài thơ
trên, câu nào cũng có từ mà nghĩa thứ nhất chỉ
một loài rắn còn nghĩa từ thứ hai chỉ điều
khác: rắn( sự cứng đầu, bướng bỉnh)
Hổ lửa ( tủi hổ, xấu hổ)… Như vậy, lối chơi
chữ được sử dụng trong bài thơ trên chủ yếu
là dùng từ đồng âm. Ngoài ra mỗi dòng đều
nói về một loại rắn- đó cũng là một lối chơi
chữ rất độc đáo.
GV: Chỉ ra cho học sinh chơi chữ theo lối
đồng âm: Trâu lỗ vừa chỉ một loại rắn trâu ,
vừa chỉ Trâu, Lỗ là tên nước, quê hương của 3. Kết luận: Ghi nhớ SGK / 165
Mạnh Tử và Khổng Tử.
* Bài tập 2 /165
Mỗi câu sau đây có những tiếng nào chỉ các
sự vật gần gũi nhau? Cách nói này có phải
là chơi chữ không?
GV: nói rõ ở trong trường hợp thứ nhất là
chơi chữ theo lối gần nghĩa ngoài ra còn chỗ
đồng âm - Từ chả chỉ món ăn. Chả còn có
nghĩa không muốn ăn ( vd: chả muốn ăn)
- Dò: dò giẫm (đi) , đồng âm giò ( chả)
- Trường hợp hai: Chơi chữ theo lối gần nghĩa
* Bài tập 3/166
Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách
báo(Báo Hoa học trò,Thiếu niên Tiền
phong,Văn nghệ…)
( GV cho học sinh thảo luận nhóm)
GV kiểm tra kết quả nhận xét từng nhóm
và đưa một số ví dụ lên máy chiếu cho học
sinh tham khảo.
* Bài tập 4/166
Trong bài thơ này Bác Hồ đã dùng lối Chơi
chữ như thế nào?