Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn tại trại heo nái nguyễn thanh lịch, xã ba trại huyện ba vì – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐÀO THỊ YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG
CHĂN NUÔI LỢN TẠI TRẠI HEO NÁI ÔNG NGUYỄN THANH
LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 KHMT – N01

Khoa

: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018



Thái Nguyên - Năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

ĐÀO THỊ YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TRONG
CHĂN NUÔI LỢN TẠI TRẠI HEO NÁI ÔNG NGUYỄN THANH
LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, TP HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Lớp

: K46 KHMT – N01

Khoa


: Môi trường

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên - Năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Môi Trương đồng thơi được sự tiếp nhận
của trang trại Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì ,Thành phố Hà
Nội.Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và xử lý
chất thải trong chăn nuôi lợn tại trại heo nái Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba
Trại, huyện Ba Vì – Tp Hà Nội ”.
Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trương. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành là người đã hướng dẫn, chỉ bảo
em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại trang trại đã tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thơi gian
học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất

mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đào Thị Yến

năm


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.2. Phương pháp bảo quản mẫu ........................................................... 26
Bảng 4.1. Cơ cấu đất đai tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch ........................... 32
Bảng 4.2. Bảng phân bố tỷ lệ chuồng nuôi ..................................................... 32
Bảng 4.3. Bảng giảm cám cho heo nái trước ngày đẻ dự kiến ....................... 33
Bảng 4.4. Bảng tăng cám cho heo mẹ sau sinh............................................... 33
Bảng 4.5. Số liệu kết quả theo dõi lượng phân lợn ......................................... 36
Bảng 4.6. Lượng CTR của lợn trang trại phân theo lứa tuổi .......................... 36
Bảng 4.7. Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100kg................... 37
Bảng 4.8. Hiệu quả xử lý nước thải bằng hầm biogas phủ bạt tại trang trại heo
nái Mr. Lịch ..................................................................................................... 41
Bảng 4.9. Chất lượng nước mặt tại ao sinh học ở trang trại ........................... 43
Bảng 4.10. Đặc điểm các khí sinh ra khi phân hủy kị khí ............................. 45
Bảng 4.11. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo có khí độc chăn nuôi..... 46
Bảng 4.12. Triệu chứng thấy ở công nhân nuôi heo tại trại............................ 47

Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 47
Bảng 4.13. Mức độ ô nhiễm không khí xung quanh trại Nguyễn Thanh Lịch47
Bảng 4.14. Mức độ ô nhiễm môi trương đất xung quanh trang trại ............... 48
Bảng 4.15. Tính toán lượng thải và xác định dung tích bể Biogas................. 52


3

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại trang trại .................................... 28
Hình 4.2. Mô hình 5S ...................................................................................... 28
Hình 4.3. Mô hình chuồng nuôi heo nái sử dụng tại trang trại ....................... 31
Hình 4.4. Sơ đồ áp dụng các hình thức xử lý chất thải của trang trại Lợn ông
Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 39
Hình 4.5. Các yếu tố quan trọng cần quan tâm trong thiết kế hệ thống xử lý
nước thải .......................................................................................................... 51


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AC

: Ao - Chuồng

BTNMT

: Bộ Tài nguyên Môi trương

BVMT


: Bảo vệ môi trường

BOD

: Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)

COD

: Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)

DO

: Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)

HDPE

: High Density Polyethinel (Mật độ cao Polyethinel)

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

SBR

: sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TPS

: Toyota Production System (hệ thống sản xuất Toyota, còn gọi
là JIT (Just – In – time: đúng lúc))

TPM

: Total Productive Maintenance (Bảo trì năng suất toàn diện)

TQM

: Total Quality Management hệ thống quản lý chất lượng toàn

diện UASB

: Upflow anearobic sludge blanket ( bể xử lý sinh học dòng

chảy
ngược qua tầng bùn kỵ khí)
VAC

: Vươn - Ao - Chuồng

VC

: Vươn - Chuồng

VSV


: Vi sinh vật


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...................................... Error! Bookmark not defined.
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý có liên quan ......................................................................... 4
2.2. Các loại hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam.................................... 5
2.2.1. Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới........................................... 5
2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam........................................................... 10
2.3.Khái quát về tình hình chăn nuôi và xử lý môi trường tại huyện ba vì ....
16
2.3.1. Diễn biến đàn lợn và sản lượng thịt huyện Ba vì.................................. 17
2.4. Một số nghiên cứu thành công về xử lý chất thải chăn nuôi lớn trên thế

giới và Việt Nam ............................................................................................. 18
2.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 18
2.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 22


6

3.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Giới thiệu chung về trang trại ............................................................... 22
3.3.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Thanh
Lịch.................................................................................................................. 22
3.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải và tình hình xử lý chất thải, nước thải tại
trang trại Nguyễn Thanh Lịch ......................................................................... 23
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho trang trại ...
23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
3.4.3. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp .............................. 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
3.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá.......................... 24
3.4.6. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu và phân tích mẫu ...................... 24
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................ 27
4.1. Khái quát về trang trại Nguyễn Thanh Lịch ............................................ 27

4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại .................................. 27
4.1.2. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 27
4.1.3. Tình hình sản xuất tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch ........................... 28
4.1.4. Công nghệ sản xuất và cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng............................ 29
4.1.5. Phương thức chăn nuôi tại trang trại ..................................................... 30
4.2. Đánh giá chung về tình hình chăn nuôi tại trang trại
Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 32
4.2.1. Quy mô chăn nuôi của trang trại ........................................................... 32


vii
4.2.2. Sử dụng thức ăn, nước uống cho lợn tại trang trại................................ 32
4.2.3. An toàn lao động và các công tác phòng dịch ...................................... 34
4.2.4. Công tác quản lý chất thải tại trang trại ................................................ 35
4.2.5. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải tại trang trại .................................. 37
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường và tình hình xử lý chất thải nước thải tại
trang trại .......................................................................................................... 40
4.3.1. Chất lượng nước thải............................................................................. 40
4.3.2. Chất lượng nước mặt ............................................................................. 42
4.3.3. Chất lượng không khí............................................................................ 44
4.3.4. Ô nhiễm đất ........................................................................................... 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho trang trại ....
49
4.4.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 49
4.4.2. Biện pháp công nghệ ............................................................................. 51
4.4.3. Biện pháp luật chính sách ..................................................................... 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về thực phẩm của con ngươi, ngành
chăn nuôi trên thế giới đã phát triển rất nhanh và đạt được những thành tựu to
lớn. Chăn nuôi đóng góp 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu và hiện nay
chăn nuôi chiếm khoảng 70% diện tích đất nông nghiệp và 30% tổng diện tích
đất tự nhiên[17].
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta phát triển rất mạnh,
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,7%/năm (Cục Chăn nuôi, 2006)[19]. Đặc
điểm nổi bật nhất trong thời gian qua của ngành chăn nuôi nước ta là chuyển
từ hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tại hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung theo
quy mô trang trại. Hình thức chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại dần
được hình thành và có xu hướng phát triển mạnh, nhất là khi Chính phủ ban
hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về Phát triển kinh tế trang
trại [19]. Đây là xu hướng phổ biến trên thế giới và là hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp 2 của nước ta.
Trong các loại vật nuôi, trang trại chăn nuôi lợn chiếm tỷ lệ lớn nhất với
tổng số 7.475 trang trại (chiếm 42,2%/tổng số trang trại chăn nuôi). Trong đó,
miền Bắc có 3.069 trang trại, chiếm 41,1%, miền Nam có 4.406 trang trại,
chiếm 58,9%. Trong 3 năm gần đây, quy mô chăn nuôi lợn trong các trang
trại có xu hướng tăng nhanh do có tương quan giữa tỷ lệ lợi nhuận và số
lượng đầu con chăn nuôi. Quy mô chăn nuôi lợn nái phổ biến từ 20-50
con/trang trại, chiếm 71,3% trang trại chăn nuôi lợn nái và quy mô lợn thịt
phổ biến từ 100-200 con/trang trại chiếm 75,5% trang trại chăn nuôi lợn thịt
(Cục Chăn nuôi, 2008)[20].



2

Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi [1], hầu hết các hộ chăn nuôi
đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng
nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn
mức cho phép khoảng 30-40 lần [2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao
hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa
coliform, e.coli, COD..., và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
Trại lợn ông Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì – Tp Hà Nội
là trang trại chăn nuôi lợn với số lượng lớn 1200 nái với lượng chất thải như:
phân, nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác vật nuôi chết… rất lớn, ô
nhiễm môi trương do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử sơ bộ rồi thải ra
môi trương đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người chăn nuôi lợn nói riêng và các hộ
dân cư xung quanh nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn
tại trại heo Nái ông Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì – Tp Hà
Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng môi trương trang trại và hệ thống xử lý chất thải
chăn nuôi tại trang trại ông Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì – Tp
Hà Nội để từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
trang trại chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
 Điều tra thu thập thông tin, lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định các
nguồn, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng môi trương tại trại lợn.
 Số liệu phải phản ánh trung thực khách quan.

 Điều tra thu thập thông tin về môi trương từ đó đưa ra các đề
nghị,
các giải pháp phù hợp để xử lý môi trương.


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
 Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi tại trại
lợn ông Nguyễn Thanh Lịch xã Ba Trại, huyện Ba Vì – Tp Hà Nội.
Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần
nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô niễm môi trương cho trang
trại chăn nuôi.
Đồng thơi kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và công tác
nghiên cứu sau này.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trương trong chăn nuôi, và đề
xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho trại lợn và nâng
cao chất lượng môi trương sống cho cộng đồng dân cư.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý có liên quan
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đến nay
đã có các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là:

- Luật Bảo vệ môi trương số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/06/2014
của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
21/06/2012.
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường.
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2009 về việc xử lý
vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26 tháng 3 năm
2000 của liên Bộ Nông nghiệp và Tổng Cục Thống kê. Quy định về tiêu chí
đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi.
- Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13 tháng 4 năm 2011, Quy
định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT, ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trương.


5

- Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
- Nghị quyết 41/NQ-TU của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

- Quyết định số: 120/QĐ-UBND quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển chăn nuôi tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định Số:668/2015/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 11 năm 2015,
quyết định Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- QCVN 01-14 -2010/BNN&PTNT: Điều kiện trang trại chăn nuôi lợn
an toàn sinh học
- QCVN 01-79 -2011/BNN&PTNT: Quy trình đánh giá kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y
- QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ
sinh nước dùng trong chăn nuôi.
- QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho
phép trong thức ăn chăn nuôi.
2.2. Các loại hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tổng quan về ngành chăn nuôi trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của con ngươi, ngành chăn nuôi trên thế
giới đã phát triển rất nhanh và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Trên Thế
giới chăn nuôi hiện chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% tổng diện
tích đất tự nhiên (không kể diện tích bị băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp
khoảng 40% tổng GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, bên cạnh việc sản
xuất và cung cấp một số lượng lớn sản phẩm quan trọng cho nhu cầu của con
người, ngành chăn nuôi cũng đã gây nên nhiều hiện tượng tiêu cực về môi
trương. Ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, chăn nuôi hiện đóng góp khoảng


6

18% hiệu ứng nóng lên của trái đất (global warming) do thải ra các khí gây
hiệu ứng nhà kính, trong đó có 9% tổng số khi CO2 sinh ra, 37% khí mêtan

(CH4) và 65% oxit nitơ (N2O). Những chất thải khí này sẽ tiếp tục tăng lên
trong thời gian tới[17].
 Chăn nuôi thế giới tầm nhìn 2020
Sự chuyển đổi tiêu dùng và sản xuất
Không giống như "Cách mạng xanh" được điều khiển bởi nguồn cung
ứng", "Cách mạng chăn nuôi" được điều khiển bởi nhu cầu. Vào đầu những
năm 1970 và giữa những năm 1990, khối lượng thịt được tiêu dùng ở các
nước đang phát triển đã tăng lên gần ba lần, bằng lượng thịt tiêu thụ ở các
nước đã phát triển[24]. Tổng sản lượng thịt ở các nước đang phát triển tăng
lên 4,3% mỗi năm vào đầu những năm 1980 và giữa những năm 1990, cao
hơn năm lần so với tỉ lệ đó của các nước đã phát triển.
Trong suốt 40 năm qua, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, sản lượng thịt heo
toàn cầu tăng từ 3,5 triệu tấn lên 24,7 triệu tấn (năm 1961), 86,6 triệu tấn
(năm 2002), 93 triệu tấn (năm 2005) và dự kiến đạt hơn 109 triệu tấn (năm
2016)[29].
Các khu vực sản xuất heo chính bao gồm Đông Á, Bắc Mỹ và châu
Âu. Trung Quốc thống trị ngành công nghiệp thịt heo thế giới khi dẫn đầu cả
về sản xuất và tiêu thụ. Trung Quốc sản xuất 50 triệu tấn thịt heo trong năm
2012, gấp 5 lần sản lượng của Mỹ và gấp đôi EU, chiếm gần ½ sản lượng
toàn cầu. Năm 2014, số lượng heo nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt
723 triệu đầu con.
Dự báo tới năm 2017, sản lượng tăng có thể đạt 17 triệu tấn, tới năm
2020 có thể vượt so với kế hoạch, cán mốc 20 triệu tấn. Sự phát triển của chăn
nuôi trong nước đang dần đánh bật các sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu khi 9
tháng đầu năm, lượng thịt gà nhập khẩu giảm 19% so với năm 2015, số lượng
trâu, bò sống nhập khẩu nguyên con giảm tới gần 27%...[3]


7


Xu hướng tiêu dùng này sẽ còn tiếp tục diễn ra trong tương lai là một câu
hỏi có thể được trả lời thông qua mô hình lương thực thực phẩm toàn cầu của
IFPRI[24]. Mô hình này gồm số liệu của 37 nước và nhóm nước đối với 18
loại hàng hoá. Các phân tích cơ bản của mô hình IMPACT dự báo rằng tiêu
thụ thịt và sữa ở các nước đang phát triển sẽ tăng lên tương ứng là 2,8 và 3,3
% mỗi năm trong giai đoạn vào đầu những năm 1990 đến 2020. Tỉ lệ tăng
trưởng của thịt và sữa tương ứng của các nước đã phát triển là 0,6 và 0,2 %
mỗi năm. Đến năm 2020, các nước đang phát triển sẽ tiêu thụ nhiều hơn năm
1993 là 100 triệu tấn thịt và 223 triệu tấn sữa, trong khi đó tiêu thụ của các
nước đã phát triển chỉ tăng 18 triệu tấn đối với cả thịt và sữa.
Qua năm 2020, tỉ lệ tăng trưởng đối với sản lượng thịt trong ngành chăn
nuôi sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ thịt ở hầu hết các khu vực trên thế giới.
Sản lượng thịt sẽ tăng khoảng 4 lần ở các nước đang phát triển, sẽ tăng nhanh
như ở các nước đã phát triển. Các nước đang phát triển vào năm 2020 sẽ sản
xuất 60% lượng thịt và 52% lượng sữa trên thế Giới. Trung Quốc sẽ đứng đầu
về sản xuất thịt và ấn Độ dẫn đầu về sản xuất sữa.
Môi trường bền vững và sức khoẻ cộng đồng
Các rủi ro lớn hơn cho sức khoẻ con ngươi xuất phát từ các sản phẩm
chăn nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc
động vật, như cúm gia cầm, khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng
không an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc
kháng sinh ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất.
Ảnh hưởng của Cách mạng chăn nuôi đến môi trường cũng là những
điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi có đóng góp đặc biệt đến tính bền vững
của môi trường, kết hợp cùng với các hệ thống canh tác tạo nên sự cân bằng
phù hợp giữa thâm canh cây trồng và chăn nuôi.


8


Các kết luận về chính sách
Cuộc cách mạng trong chăn nuôi tất yếu sẽ xảy ra. Nhưng sự chuyển đổi
nguồn dinh dưỡng trong tương lai ở các nước đang phát triển được thúc đẩy
bởi sức ép của thu nhập, tăng dân số, phát triển đô thị sẽ để lại một không
gian nhỏ hẹp cho xây dựng chính sách nhằm thay đổi nhu cầu về các sản
phẩm có nguồn gốc động vật ngày càng cao[24]. Tuy nhiên, chính sách có thể
trợ giúp định hình cuộc cách mạng chăn nuôi mang lại càng nhiều lợi ích càng
tốt cho một bộ phận lớn ngươi nghèo trong xã hội. Để làm được như vậy, các
nhà lập chính sách phải tập trung vào bốn vần đề chủ yếu sau đây:
 Chăn nuôi qui mô nhỏ phải liên kết chặt chẽ với các nhà giết mổ
chế
biến và các nhà tiếp thị đối với các thực phẩm dễ bị hư hỏng. Các qui trình
chế biến qui mô lớn trong chăn nuôi góp phần bảo vệ sức khoẻ con ngươi.
 Chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho sự sát nhập các hộ chăn
nuôi
nhỏ. Cần chú ý đặt biệt đến năng xuất chăn nuôi và các vấn đề sức khoẻ, bao
gồm cả chế biến sau thu hoạch và tiếp thị.
Cần phải phát triển các cơ chế điều chỉnh để giải quyết các vấn đề tồn
tại về sức khỏe và môi trương phát sinh trong quá trình chăn nuôi. Phải có các


qui định bắt buộc đối với các cơ sở chăn nuôi áp dụng các công nghệ để bảo
vệ môi trương và sức khoẻ cộng đồng.
 Quản lý chất thải chăn nuôi lợn trên thế giới
Việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn đã được nghiên cứu triển khai ở các
nước phát triển từ cách đây vài chục năm. Các nghiên cứu của các tổ chức
và các tác giả như (Zhang và Felmann, 1997), (Boone và cs, 1993; Smith &
Frank, 1988), (Chynoweth và Pullammanappallil, 1996; Legrand, 1993;
Smith và cs, 1988; Smith và cs, 1992), (Chynoweth, 1987; Chynoweth &
Isaacson, 1987)... Các công nghệ áp dụng cho xử lý nước thải trên thế giới

chủ yếu là các phương pháp sinh học. Ở các nước phát triển, quy mô trang
trại hàng trăm hecta, trong trang trại ngoài chăn nuôi lợn quy mô lớn (trên


9

10.000 con lợn), phân lợn và chất thải lợn chủ yếu làm phân vi sinh và năng
lượng Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử dụng cho các
mục đích nông nghiệp[15].

Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới[13]
Tại các nước phát triển việc ứng dụng phương pháp sinh học trong xử lý
nước thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong nhiều
năm qua.
Tại Hà Lan, nước thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ SBR qua 2
giai đoạn: giai đoạn hiếu khí chuyển hóa thành phần hữu cơ thành CO2, nhiệt
năng và nước, amoni được nitrat hóa thành nitrit và/hoặc khí nitơ; giai đoạn
kỵ khí xảy ra quá trình đề nitrat thành khí nitơ. Phốtphat được loại bỏ từ pha
lỏng bằng định lượng vôi vào bể sục khí (Willers et al,1994).


10

Tại Tây Ban Nha, mước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình
VALPUREN (được cấp bằng sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là
quy trình xử lý kết hợp phân hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng
nhiệt năng được cấp bởi hỗ hợp khí sinh học và khí tự nhiên.
Tại Thái Lan, công trình xử lý nước thải sau Biogas là UASB. Đây là
công trình xử lý sinh học kỵ khí ngược dòng. Nước thải được đưa vào từ dưới
lên, xuyên qua lớp bùn kỵ khí lơ lửng ở dạng các bông bùn mịn. Quá trình

khoáng hóa các chất hữu cơ diễn ra khi nước thải tiếp xúc với các bông bùn
này.
2.2.2. Tình hình chăn nuôi ở Việt Nam
2.2.2.1. Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam
Ở Việt Nam, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao. Giá trị ngành chăn nuôi ước
đạt 11 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng 6 - 8%/năm trong khi đó trên
thế giới gia tăng bình quân chỉ đạt 1%/năm. Đến nay tỉ trọng chăn nuôi
trong nông nghiệp Việt Nam chiếm 22,3% [22]. Sản phẩm chăn nuôi của
Việt Nam đạt trên 4 triệu tấn/năm, đứng thứ 3 châu Á (sau Trung Quốc
và Ấn Độ) với tổng đàn lợn của Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới chỉ sau
Trung Quốc, Hoa Kỳ và Brazil [12].
Tuy nhiên, tính đến nay Việt Nam chưa có dự án CDM (xây dựng và áp
dụng Cơ chế phát triển sạch) nào trong lĩnh vực chăn nuôi được thực hiện do
nhận thức, hiểu biết về CDM và những quyền lợi, lợi ích từ CDM mang lại
còn nhiều hạn chế [12]; các chuyên gia về CDM trong chăn nuôi còn rất
thiếu; cơ sở pháp lý, các quy định ở nước ta cũng như trên thế giới chưa được
hoàn thiện và phối hợp đồng bộ nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn; số
lượng quy mô trang trại nhỏ vẫn còn nhiều, phân tán ở hầu hết các địa phương
gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giảm lượng khí thải
nhà kính.


11

Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam
(Đơn vị: 1000 con)
Năm

2008


2009

2010

2011

2012

Cả nước

26 701,598

27 627,729

27 373,149

27 055,9

26 494,0

ĐBSH

6 971,850

7 095,707

6 946,504

7 092,1


6 855,2

Đông Bắc

4 988,258

5 289,789

5 495,255

4 952

4 915

Tây Bắc

1 301,479

1 375,584

1 461,496

1 473

1 432

Bắc Trung Bộ

3 551,052


3 445,825

3 287,506

3 047

2 908

2 000,169

2 099,099

1 938,072

5 253,3

5 084,9

Tây Nguyên

1 557,225

1 636,052

1 633,125

1 711,7

1 704,1


Đông Nam Bộ

2 701,575

2 954,846

2 812,361

2 801,4

2 780,0

ĐBSCL

3 629,990

3 730,827

3 798,830

3 772,5

3 722,9

Duyên Hải Nam
Trung Bộ

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012)
Môi trường bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khoẻ vật nuôi, phát

sinh dịch bệnh, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm năng
suất không thể phát triển bền vững.
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó khăn,
việc sử dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân lợn
không giống phân bò hay gia cầm khác. Theo điều tra tình hình quản lý chất
thải chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và một số tỉnh lân cận chỉ có
6% số hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và làm
phân bón, khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas và 9%
hộ dùng phân lợn để nuôi cá.
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trương của Viện chăn nuôi
(2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung ở Hà Nội, Hà Tây,
Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: Chất
thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi khi là
xác gia súc, gia cầm chết. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải chăn
nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử lý chất thải rắn


12

trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này chỉ có khu vực
tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu gom và đóng bao tải để
bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Đối với phương thức nuôi
lợn trên sàn bê tông phía dưới là hầm thu gom thì không thu được chất thải
rắn. Toàn bộ chất thải, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng được hòa
lẫn và dẫn về bể biogas.
Kết quả điều tra của cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại các trang trại
trên là: Nước thải  bể Biogas  hồ sinh học  thải ra môi trương, hầu hết các
trang trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý chất thải như trên.
2.2.2.2. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Trong số các nước thuộc khối asean, Việt Nam là nước chịu áp lực về

đất đai lớn nhất. Tốc độ tăng dân số và quá trình đô thị hóa đã làm giảm diện
tích đất nông nghiệp. Để đảm bảo an toàn về lương thực và thực phẩm,
biện pháp duy nhất là thâm canh chăn nuôi trong đó chăn nuôi lợn là
một thành phần quan trọng trong định hướng phát triển.
Theo quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của
Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020 thì:
 Đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang sản xuất
phương
thức trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm đảm bảo
chất lượng cho tiêu dùng và xuất khẩu;
 Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt trên
42%,
trong đó năm 2010 đạt khoảng 32% và năm 2015 đạt 38%;
 Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống
chế
có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi;
 Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức
trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải
có hệ
thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm ô nhiễm môi trường.


13

 Mức tăng trưởng bình quân: giai đoạn 2008 – 2010 đạt khoảng 8 9% năm; giai đoạn 2010 - 2015 đạt khoảng 6-7% năm và giai đoạn 2015 2020 đạt khoảng 5 - 6% năm.
Bảng 2.2. Định hướng phát triển chăn nuôi việt nam đến năm 2020
Đơn vị tính: Triệu con
Loại vật nuôi


ĐVT

Năm
2015

2016

2020

Lợn

Con

27,75

28,78

29,93

Lợn nái

Con

4,06

3,95

3,48

Gia cầm


Con

341,91

356,72

392,39



Con

5,37

5,47

5,80

Trong đó: bò sữa

1.000 con

275,30

316,6

405,30

Trâu


Con

2,52

2,53

2,54

Dê, cừu

Con

1,89

2,08

2,91

(Sản xuất chăn nuôi 2015 và kế hoạch 2020)
2.2.2.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất
nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật
về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô
nhiễm môi trương một cách trầm trọng.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá và giảm thiểu ô
nhiễm cho các trang trại chăn nuôi lợn (Hồ Thị Lam Trà và cs., 2010). Tuy
nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tiếp cận vấn đề một cách bị động đối với
vấn đề ô nhiễm và tập trung đưa ra các biện pháp xử lý chất thải sau khi
chúng được phát sinh[7].

Từ năm 1992 đến năm 2005 ở Việt Nam đã có khoảng trên dưới 70.000
túi biogas và 27.000 hầm xây biogas được lắp đặt (Dương Nguyên Khang,


14

2007). Tuy nhiên hiệu quả sử dụng hầm biogas chưa cao và chủ yếu tập trung
vào phục vụ cung cấp năng lượng cho sinh hoạt hàng ngày.
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con ngươi trên
nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trương khí,
môi trương đất và các sản phẩm nông nghiệp. Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã
cảnh báo: nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một
cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con ngươi, vật nuôi
và gây ô nhiễm môi trương nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các
dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan
nhanh chóng và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều ngươi.
Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều
để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc,
đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho
phép khoảng 30-40 lần. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức
cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa Coliform,
E.coli, COD... và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho
phép.
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được
các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm
để: hạn chế ô nhiễm môi trương, bảo vệ sức khỏe của con ngươi, cảnh quan
khu dân cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành.
2.2.2.4. Tình hình về quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại Việt Nam
Hiện nay ở nước ta, phương thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ lệ lớn.
Vì vậy, việc xử lý và quản lý chất thải vật nuôi ở nước ta gặp nhiều khó khăn.

Những năm qua, chất thải vật nuôi trong nông hộ được xử lý bằng 3 biện
pháp chủ yếu sau đây:
 Chất thải vật nuôi thải trực tiếp ra kênh mương và trực tiếp xuống ao,
hồ;
 Chất thải được ủ làm phân bón cho cây trồng;
 Chất thải chăn nuôi được xử lý bằng công nghệ khí sinh học (biogas).


15

Bên cạnh đó còn có một số phương pháp khác, nhưng chưa được nhân
rộng như xử lý chất thải bằng sinh vật thủy sinh (cây muỗi nước, bèo lục
bình..), xử lý bằng hồ sinh học.
Theo kết quả thống kê năm 2010, cả nước có khoảng 8.500.000 hộ có
chuồng trại chăn nuôi quy mô hộ gia đình; khoảng 18.000 trang trại chăn nuôi
tập trung. Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn phần lớn có hệ thống
xử lý chất thải với các loại công nghệ khác nhau, nhưng hiệu quả xử lý chưa
triệt để. Chăn nuôi hộ gia đình mới có khoảng 70% tương ứng với
khoảng
5.950.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi, trong đó mới có khoảng 8,7% hộ chăn
nuôi có công trình khí sinh học (hầm Biogas). Tỷ lệ hộ gia đình có chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh cũng chỉ chiếm khoảng 10%. Còn khoảng 23% số
hộ chăn nuôi không xử lý chất thải vật nuôi và chỉ có 0,6% số hộ có cam kết
bảo vệ môi trường. Số trang trại chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải bằng
biogas khoảng 67%. Trong đó chỉ có khoảng 2,8% có đánh giá tác động môi
trường.
Bảng 2.3. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
Trang trại
Quy mô,
phương thức

chăn nuôi

Số
lượng

Có đánh giá tác
1.047
động môi trường

Tỷ
lệ
%

Nông hộ

Số lượng

CN đa con
Tỷ
lệ
%

Số
lượng

Tỷ
lệ %

Thâm canh


Số
Tỷ
lượng lệ %

Bán thâm canh

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Thời vụ
Tỷ
lệ
%

Số
lượng

2,8


cam
kết
5.098 13,8 36.599
BVMT
Có xử lý chất
thải kiên cố/bán 24.729 66,9 506.988
kiên cố


0,6

23.528

3,2

11.979

2,4

21.179

2,3

0

0

8,7

15.113

2,1

38.169

7,5

21.663


2,4

60.872

4,5

Có xử lý chất
thải truyền thống
11.626 31,5 4.009.883 68,3
(ủ, bán, nuôi cá,
tưới cây)

623.883 85,4 279.602 55,3 797.915 87,5

811.468 59,3

Không xử lý

91.705

495.109 36,2

602

1,6

1.357.292 23,1

12,6 191.888 37,2 92.034


10,1

(Nguồn: Báo cáo công tác BVMT trong chăn nuôi năm 2009)
.


16

Khoảng 6,3 tấn nitơ và 4,0 tấn phốtpho/km2 ở đồng bằng sông Hồng và
7,2 tấn nitơ và 3.2 tấn phốtpho ở đồng bằng sông Mêkong có nguồn gốc từ
phân động vật[31].
Do nhiều nguyên nhân khiến công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi vẫn còn nhiều mặt tiêu cực, tình trạng gây ô nhiễm môi
trương của một số cơ sở chăn nuôi lớn và chăn nuôi trong khu dân cư vẫn
chưa được khắc phục triệt để và có chiều hướng gia tăng.
2.3. Khái quát về tình hình chăn nuôi và xử lý môi trường tại huyện ba vì
Theo thống kê, toàn huyện hiện có khoảng 588 trang trại chăn nuôi với
hàng vạn hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Nhưng việc quy hoạch phát triển chăn nuôi
tổng thể vẫn chưa thống nhất, phân bố, mật độ trang trại có sự khác biệt lớn
giữa các vùng, năng suất lao động không cao, các công nghệ xử lý môi trường
chưa thực sự được quan tâm[22].
Các chất thải rắn khác như dụng cụ chăn nuôi, vật tư thú y,… hầu như
chưa được xử lý. Bên cạnh đó, việc xử lý chất thải lỏng (bao gồm: nước tiểu,
nước tắm cho vật nuôi, nước rửa chuồng trại, nước từ các lò giết mổ gia súc,
gia cầm) có khoảng 30% xử lý qua hầm Biogas, 30% bằng hồ sinh học, 40%
còn lại là dùng trực tiếp tưới hoa màu, nuôi cá hoặc đổ ra môi trương. Ngoài
ra, chất thải khí (bao gồm CO2, NH4, CH4, H2S,…) gây ô nhiễm môi trương
và mùi.
Kết quả điều tra hiện trạng quản lý môi trương trong chăn nuôi tại 6 tỉnh

Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và Hà Nam[10].


×