Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến muối kali trên địa bàn tỉnh kham muone, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.31 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHETSINOUANE PHANTHAMIT

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN MUỐI KALI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHĂM MUỘN, NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRƢỜNG BÁ THANH

Phản biện 1 GS.TS Võ Xuân Tiến
Phản biện 2 TS Võ Văn Lợi

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Lý luận chính trị họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia
và các tổ chức trên thế giới.
Tỉnh Kham Muone nằm ở vị trí trung tâm của miền Trung
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào). Tỉnh có
nguồn khoáng sản là các mỏ muối Kali vô cùng dồi dào, phong phú
với chất lượng tốt. Những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nựớc
về khai thác Muối Kali trên địa bàn tỉnh đã được tăng cựờng, dần đi
vào nề nếp, đạt một số kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn những tồn
tại, hạn chế trong khai thác và chế biến các mỏ muối Kali Do vậy, ô
nhiễm môi trường đang là tình trạng nhức nhối tại Tỉnh hiện nay. Để
ngành khai thác và chế biến mối Kali là ngành kinh tế mũi nhọn và là
động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, cần nghiên cứu các biện
pháp quản lý để đưa ra được các giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu
quả quản lý trong khai thác và chế biến muối Kali trong bảo vệ môi
trường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài: “Quản lý
nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali
trên địa bàn tỉnh Kham Muone, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào” là vô cùng cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi
trường trong khai thác tài nguyên khoáng sản.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về môi
trường trong khai thác và chế biến muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham
Muone.

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nựớc về môi trường trong khai thác và chế biến Muối Kali trên địa
bàn tỉnh Kham Muone.


2
3. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế
biến muối Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone diễn ra như thế nào?
Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
môi trường trong khai thác và chế biến trên địa bàn tỉnh Kham
Muone?.
4. Đối tựợng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nựớc về môi trường trong khai thác Muối Kali trên
địa bàn tỉnh Kham Muone.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Số liệu thu thập, xử lý, phân tích trong giai đoạn 2015 -2017
và 6 tháng đầu năm 2018, những giải pháp đựợc đề xuất đến năm
2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích – tổng hợp;
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tỷ lệ.
- Phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
6.1 Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết về quản lý nhà nước về
môi trường trong lĩnh vực khai thác và chế biến tài nguyên khoáng

sản.
Kết quả nghiên cứu của luân văn giúp làm tài liệu tham khảo
hữu ích cho các nghiên cứu liên quan đến chủ đề quản lý nhà nước
về môi trường trong lĩnh vực khai thác và chế biến tài nguyên
khoáng sản.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn


3
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thực
trạng quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến
muốn Kali trên địa bàn tỉnh Kham Muone. Từ đó đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường trong
khai thác và chế biến muốn Kali tại tỉnh Kham Muone.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
8. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về môi trường
trong khai thác tài nguyên khoáng sản.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trong
hoạt động khai thác và chế biến Muối Kali tại tỉnh Kham Muone.
Chương 3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về
môi trường trong hoạt động khai thác và chế biến Muối Kali tại tỉnh
Kham Muone.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG

TRONG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
1.1.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm về môi trường
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân
tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật”
b. Khái niệm về tài nguyên
“Tài nguyên là toàn bộ các yếu tố tự nhiên có giá trị, là nguồn
vật chất để con người có thể sử dụng phục vụ cuộc sống và phát triển
của mình”.
c. Khái niệm về khai thác khoáng sản


4
“Khai thác khoán sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản,
bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các
hoạt động khác có liên quan
d. Khái niệm về quản lý nhà nước về môi trường trong khai
thác tài nguyên khoáng sản
“Quản lý Nhà nước về môi trường trong khai thác tài nguyên
là xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng
trong khai thác tài nguyên khoáng sản
Việc bảo vệ môi trường chỉ chỉ đảm bảo cho đời sống của nhân
nhân có môi trường lành mạnh, trong lành còn là một tiền đề quan
trọng giúp cho xã hội của một quốc gia, địa phương có thể phát triển
bền vững.
Việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn dân, của mọi
thành phần trong trong xã hội. Trong đó, nhà nước đóng vai trò quan

trọng là đầu mối, điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường thông
qua các chính sách pháp luật, các công cụ hành chính và kinh tế.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng trong
khai thác tài nguyên khoáng sản
- Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản phải đảm bảo
được sự phát triển bền vững và hài hòa giữa lợi ích kinh tế - xã hội
– môi trường.
- Hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản của mỗi vùng
phải đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và địa
phương. Đảm bảo được lợi ích của dân cư trong quản lý môi trường.
- Để quản lý hiệu quả môi trường trong khai thác và chế biến


5
khoáng sản cần sử dụng tổng hợp một cách có hệ thống các biện
pháp và công cụ trong quản lý.
- Trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản cần đề cao
công tác phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường hơn là việc để
xảy ra ô nhiễm mới tìm biện pháp khắc phục.
1.1.4 Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nƣớc
về môi trƣờng
Phòng chống ô nhiễm, suy thoái môi trường, khắc phục ô nhiễm
môi trường từ các hoạt động kinh tế và đời sống của con người.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trường.
1.2 CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG
1.2.1 Công cụ luật pháp và chính sách
Để quản lý về môi trường, Chính phủ Lào cũng ban hành hệ
thống chính sách và pháp luật riêng của mình.

Đối với chính quyền cấp tỉnh/thành phố ngoài việc thực thi các
chính sách chung của Chính phủ, còn ban hành hệ thống chính sách
văn bản nhằm hướng dẫn thực hiện và điều chỉnh các nội dung cho
phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương.
1.2.2 Công cụ kinh tế
Nhà nước có thể dùng các công cụ kinh tế để định hướng các
hoạt động của các chủ thể xã hội theo hướng có lợi cho môi trường
Công cụ kinh tế nhà nước sử dụng là xây dựng các loại thuế,
phí môi trường nhằm bảo vệ môi trường, cấp giấy phép xả thải, kỹ
quỹ môi trường, trợ cấp môi trường
1.2.3 Công cụ kỹ thuật quản lý môi trƣờng
Các công cụ kỹ thuật bao gồm các hệ thống quan trắc môi
trường, hệ thống xử lý chất thải, tái chế, tái sử dụng chất thải. các
đánh giá tác động môi trường, kiểm toán môi trường.


6
1.2.4. Công cụ giáo dục và truyền thông môi trƣờng
Các hình thức giáo dục và truyền thông về môi trường rất đa
dạng. Tùy vào từng đối tượng tác động cụ thể, trong một không gian,
địa điểm nhất định cũng như phụ thuộc vào nguồn lực tài chính mà
các cơ quan chức năng có thể lựa chọn các công cụ truyền thông
khác nhau.
1.3 NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG
TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN
1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách về bảo vệ môi trƣờng
Các chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
về bảo vệ môi trường là những biện pháp của nhà nước trong quản lý

môi trường.
Nhà nước quản lý và điều tiết các hoạt động trong xã hội
thông qua các chính sách pháp luật. Luật pháp bao gồm hệ thống các
quy tắc ứng xử mang tính chất bắt buộc nhằm đạt được các mục tiêu
chung về phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Do đó, trong
hoạt động quản lý môi trường cũng không thể thiếu chính sách pháp
luật cho hoạt động này.
Chính sách môi trường thể hiện các quan điểm, mục tiêu, định
hướng, biện pháp của nhà nước về bảo vệ môi trường. Chiến lược
môi trường là các nội dung cụ thể hóa các chính sách, quan điểm trên
thành những hành động cụ thể trên cơ sở phân bổ các nguồn lực nhất
định nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Các văn bản về chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về kinh tế xã hội nói chung sẽ định hướng lại các hoạt động bảo vệ môi trường.
Để đánh giá công tác công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ môi trường có tốt hay
không, cần xem xét số lượng và chất lượng các văn bản, chính sách


7
đã ban hành. Quá trình chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về
BVMT, kế hoạch phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi
trường cụ thể trong một giai đoạn tại Tỉnh.
1.3.2 Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi
trƣờng
Đây vừa là công cụ quản lý của nhà nước nhằm kiểm soát
được mức độ ô nhiễm môi trường, vừa là căn cứ để xử lí các hành vi,
vi phạm của các chủ thể nếu gây ô nhiễm môi trường vượt mức cho
pháp.
Việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi
trường nhằm ngăn chặn tác động xấu về môi trường do các hoạt

động sản xuất kinh doanh gây ra.
Tiêu chí đánh giá công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng nhận về môi trường dựa trên Số lượng cấp, gia hạn, chứng
nhận về môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản hằng
năm; Số lượng thu hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường hằng
năm.
1.3.3 Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật
về bảo vệ môi trƣờng
Bảo vệ môi trường đã, đang và sẽ là vấn đề sống còn đối với
mỗi địa phương, gia đình, xã hội; là việc phải làm thường xuyên, liên
tục và là trách nhiệm của mọi công dân. Vì vậy, công tác giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường là
yêu cầu tất yếu, khách quan. Góp phần tạo thành phong trào trên địa
bàn có tác dụng tích cực, thường xuyên nhắc nhở người dân ý thức
thói quen BVTM.
Tiêu chí đánh giá về công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường Số lần tổ chức tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về BVMT hằng năm; Số lần ra quân thực
hiện phong trào BVMT hằng năm.


8
1.3.4 Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành về bảo
vệ môi trƣờng và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BVMT là các biện pháp quản lý nhà nước nhằm kiểm tra xem các
chủ thể có chấp hành đúng các quy định pháp luật của nhà nước về
bảo vệ môi trường hay không. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động
các doanh nghiệp, dân cư không tránh khỏi các khiếu nại, tố cáo,
tranh chấp về bảo vệ môi trường do đó, các cơ quan ban ngành cần

có những phát hiện kịp thời, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Để đánh giá công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành về bảo vệ môi trường và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường có thực hiện tốt hay không có thể dựa trên có số liệu như: Số
lần thanh tra, kiểm tra; Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý, số tiền xử
phạt, báo cáo tổng hợp, phản hồi của các đơn vị, người dân về công
tác này.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1.4.1 Nhân tố chính trị - pháp luật
1.4.2 Nhân tố kinh tế - xã hội của địa phƣơng
1.4.3 Nhân tố chất lƣợng nguồn nhân lực quản lý và
bộ máy tổ chức quản lý
1.4.4 Đặc điểm tự nhiên, tiềm năng lợi thế của địa phƣơng
1.4.5 Đầu tƣ, thƣơng mại quốc tế
1.5 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
Trên cơ sở kinh nghiệm của tỉnh Saskatchewan – Canađa, Udon
Thani- Thái Lan, Sê Kong - Lào. Những bài học cần rút ra về quản lý


9
nhà nước về môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản tại
tỉnh Kham Muone như sau:
Một là: Xây dựng chính sách về khai thác và chế biến khoáng
sản phải có tính toàn diện, tổng quát;
Hai là: Xây dựng, hoạch định chiến lược phát triển khai thác và

chế biến muốn Kali nhằm quản lý có hiệu quả và bền vững nguồn tài
nguyên khoáng sản này;
Ba là: Tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Bốn là: Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, đấu
giá quyền khai thác các mỏ muối và tiếp tục thẩm định trình UBND
tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh.
Năm là: Làm tốt công tác thẩm định cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản, đảm bảo đúng quy định, đúng thẩm quyền, phù hợp với
quy hoạch và bảo đảm yêu cầu về môi trường;
Sáu là: Tăng cường công tác tuyền truyền, phổ biến pháp luật
về khoáng sản.
Bảy là: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt
động khoáng sản;
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔI
TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC MUỐI KALI TẠI TỈNH
KHAM MUONE
2.1. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH KHAI THÁC MUỐI KALI
TẠI TỈNH KHAM MUONE
2.1.1. Đặc điểm về tỉnh Kham Muone ảnh hƣởng đến quản lý
nhà nƣớc về môi trƣờng trong khai thác và chế biến muối Kali
Khăm Muộn là một tỉnh thuộc khu vực miền Trung của nước


10
CHDCND Lào, có đường biên giới giáp với Thái Lan và Việt Nam.
Khăm Muộn là một trong những tỉnh có số dân đông cư, tài nguyên
thiên nhiên phong phú, có nhiều các loại mỏ khoảng sản quý hiếm:

mỏ chì, mỏ thạch cao, mỏ muối Kali…; Trong những năm gần đây
kinh tế xã hội tỉnh phát triển mạnh, hạ tầng giao thông tương đối
thuận lợi có thể đáp ứng khá tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh.
2.1.2. Trữ lƣợng và tình hình khai thác Muối Kali tại tỉnh Kham
Muone
Tỉnh có trữ lượng muối Kali khá lớn, có chất lượng tốt . Tổng
trữ lượng ước tính khoảng 3,4 tỷ tấn, cho phép khai thác 30 - 40triệu
tấn/năm.
Trong những năm qua, sản lượng Muối Kali khai thác Muối
Kali lộ thiên ở Kham Muone vẫn giữ vai trò chủ đạo và chiếm
khoảng 55¸60% tổng sản lượng Muối Kali khai thác của toàn ngành.
2.1.3 Tác động của hoạt động khai thác và chế biến muối
Kali đến tỉnh Kham muone
Việc khai thác muối Kali một mặt thúc đẩy kinh tế của Tỉnh
phát triển, tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống dân cư. Mặc
khác, cũng có tác động xấu đến môi trường như làm Biến đổi địa
hình và cảnh quan , suy thoái rừng tại nơi khai thác. Làm xói mòn,
rửa trôi, sạt lở đất và làm mất quỹ sử dụng đất, ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường không khí .
2.1.4. Hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng của
ngành Muối Kali
Hoạt động khai thác Muối Kali bao gồm các khâu công tác chủ yếu
sau: Khai thác, sàng tuyển, chế biến, tàng trữ và vận chuyển Muối Kali.
Các khâu công tác này là nguồn phát sinh những tác động xấu đến môi
trường. Hoạt động của ngành Muối Kali tác động rất lớn đối với môi
trường nói chung, gây ảnh hướng xấu về nhiều mặt đối


11

với cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường các địa
phương.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN MUỐI
KALI TẠI KHAM MUONE
2.2.1 Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo vệ môi trƣờng
a. Bộ máy quản lý nhà nước về môi trường trong khai thác
Muối Kali tại Kham Muone
Hoạt động QLNN về môi trường trên địa bàn tỉnh Kham
Muone trong khai thác và chế biến muối Kali được tổ chức kết hợp
với nhiều cơ bản ban ngành khác nhau. Có sự phân cấp chức năng,
nhiệm vụ rõ ràng từ cấp tỉnh đến thị xã, quận huyện, phường xã, tổ
dân phố và người dân. Việc QLNN về MT được thực hiện từ cấp tỉnh
đến phường xã, có sự tham gia đồng thời của nhiều ban ngành, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý môi trường được sâu sát với
từng ngành, từng địa phương. Tuy nhiên, đội ngũ thực công tác quản
lý môi trường hiện nay vẫn còn thiếu về số lượng và chất lượng so
với yêu cầu công việc. Việc phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy
quản lý nhà nước về môi trường chưa chặc chẽ.
b. Thực trạng công tác quy hoạch và chiến lược bảo vệ môi
trường trong khai thác và chế biến muối Kali
Công tác quy hoạch các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và khai thác, chế biến khoáng sản chưa quan tâm nhiều đến công tác
bảo vệ môi trường. Việc lập và thẩm định các báo cáo đánh giá tác
động môi trường chưa được các cấp, các ngành coi trọng trong phê
duyệt các dự án đầu tư
Việc quy hoạch thiếu khoa học đã gây nhiều vấn đề môi
trường lớn. Quy hoạch của mỗi ngành chưa xem xét đầy đủ đến yêu
cầu phát triển của các ngành KT-XH khác và đặc điểm của các vùng



12
lãnh thổ.
c. Tổ chức triển khai các văn bản pháp luật, chính sách,
quy hoạch và kế hoạch về bảo vệ môi trường
Qua thực tiễn triển khai thực hiện các văn bản, chính sách
pháp luật về quản lý môi trường cho thấy hệ thống pháp luật của
Trung ương và các văn bản pháp quy của tỉnh Kham Muone cũng
còn nhiều điểm bất cập, mâu thuẫn, chưa rõ, không phù hợp gây khó
khăn trong công tác quản lý cần khắc phục.
Có sự vênh nhau giữa Luật BVMT với các hệ thống văn bản
pháp luật khác. Nguyên nhân là khi xây dựng Luật BVMT, căn cứ cơ
bản vẫn là các luật hiện hành nhưng ngay sau khi thực hiện được một
thời gian thì nhiều luật đã thay đổi, thậm chí thay đổi rất nhiều, đặc
biệt là các luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp… Một số pháp
luật BVMT không phù hợp gây khó khăn trong công tác quản lý.
Mức xử phạt mới hiện nay vẫn chưa bảo đảm tính răn đe trong
xử lý các hành vi vi phạm. Do vậy, một số doanh nghiệp chịu nộp
phạt mà không đầu tư thoả đáng cho công tác xử lý môi trường.
2.2.2 Thực trạng công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng nhận về môi trƣờng
Trong 3 năm qua, số lượng giấy phép đã cấp cho các đơn vị
khai thác và chế biến muối Kali tăng qua các năm. Tuy nhiên, số
lượng đơn vị hiện nay có chứng nhận về môi trường lại rất ít, chiếm
khoảng 50% các doanh nghiệp đang hoạt động. Có một lượng khá
lớn số lượng dự án đang chờ cấp phép. Nhất là một số dự án có vốn
đầu tư nước ngoài do vướng nhiều thủ tục và một số dự án lớn đang
gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá tác động về môi trường. Bên
cạnh các doanh nghiệp được cấp phép, những năm vừa qua tình trạng

khai thác muốn Kali trái phép xảy ra nhiều nơi. Việc cấp phép ồ ạt
cộng với việc khai thác trái phép và không có tổ chức, sử dụng công
nghệ khai thác lạc hậu dẫn đến nguy cơ mất an toàn lao động, gây


13
thất thoát lớn đến tài nguyên và gây ôn nhiễm môi trường. Tuy
nhiên, trong năm qua chỉ có một số lượng ít doanh nghiệp bị thu hồi
giấy phép và đình chỉ hoạt động.
Trong 3 năm qua, cũng có nhiều dự án đánh giá tác động môi
trường;Đề án/cam kết BVMT/kế hoạch BVMT; dự án cải tạo môi
trường được đề xuất. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng chưa đến nơi
đến chốn. Chất lượng của các dự án chưa đạt kết quả như mong
muốn.
2.2.3 Thực trạng công tác giáo dục, tuyên truyền, phố biến
kiến thức pháp luật về bảo vệ mội trƣờng
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục còn mang tính thời
điểm, chưa thường xuyên; chưa có một mạng lưới có tính chuyên
nghiệp truyền thông về biển, phát triển bền vững biển để lôi kéo
cộng đồng và doanh nghiệp tham gia. Sự tham gia ý kiến, giám sát
của các tổ chức chính trị, xã hội, cộng đồng dân cư vào báo cáo
ĐTM chỉ mang tính hình thức, hiện nay mới chỉ có ý kiến của người
đứng đầu, rất ít tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến của người dân. Hoạt
động môi trường của nhiều đoàn thể quần chúng mới chú trọng đến
vệ sinh môi trường sống khu vực dân cư, chưa quan tâm đến công
tác BVMT nói chung.
2.2.4 Thực trạng công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trƣờng
Công tác thanh tra, kiểm tra còn mang tính qua loa, chiếu lệ.

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, thiếu đồng bộ, còn
theo vụ việc; tình trạng vi phạm diễn ra phổ biến mà nguyên nhân
chủ yếu không phải là do thiếu các quy định của pháp luật, mà do
thực hiện không nghiêm. Các cơ quan chức năng kiểm tra xử lý vi
phạm còn chưa kiên quyết; các hành vi vi phạm chậm được phát
hiện, xử lý; xác định mức độ trách nhiệm khắc phục vi phạm còn


14
gặp lúng túng. Việc ra quyết định đình chỉ, cấm hoạt động đối với
những cơ sở gây ô nhiễm môi trường, chế tài xử phạt vi phạm trong
BVMT còn nhẹ nên một số doanh nghiệp chịu nộp phạt mà không
đầu tư thoả đáng cho công tác xử lý môi trường.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN MUỐI KALI TẠI TỈNH KHAM MUONE
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Tỉnh đã xây dựng Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm
2010 và định hướng đến 2020. Công tác thu gom và xử lý rác thải
sinh hoạt ở các khu, cụm dân cư đã được đẩy mạnh. Ở nhiều các xã,
phường, thị trấn đã hình thành nhiều tổ tự quản thu gom rác thu hút
nhiều đơn vị.
Chương trình bảo vệ môi trường từ hoạt động khai thác và chế
biến muối Kali được lồng ghép và kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã
hội của Tỉnh.
Công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về BVMT
được triển khai khá sâu rộng, đa dạng về hình thức tuyên truyền.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên
nhân a. Những tồn tại
Một số hạn chế còn tồn tại trong hoạt động quản lý ở địa

phương bao gồm:
- Hệ thống tổ chức quản lý tài nguyên môi trường trong khai
thác muối Kali ở địa phương còn hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc trang bị các dụng cụ, phương tiện hoạt động còn
thiếu ảnh hưởng không ít đến hoạt động quản lý tài nguyên môi
trường trong khai thác muối Kali trên địa bàn.
- Một số đơn vị sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, xí
nghiệp… còn chưa ý thức trong việc chủ động ký cam kết bảo vệ
môi trường trong khai thác muối Kali tronghoạt động sản xuất kinh


15
doanh. Theo Luật Bảo vệ môi thì tất cả quy hoạch tổng thể của các
ngành, các cấp, các cụm sản xuất… phải có báo cáo đánh giá tác
động môi trường trong khai thác muối Kali, lồng ghép quy hoạch bảo
vệ môi trường trong khai thác muối Kali.
- Hoạt động khai thác khoáng sản còn chưa theo thiết kế và
đúng quy trình, việc phục hồi môi trường trong khai thác muối Kali
trong và sau khi khai thác khoáng sản làm còn chưa tốt, chưa đồng
đều.
- Hoạt động giáo dục, tuyên truyền còn mang tính thời điểm,
tổ chức chưa thường xuyên.
- Công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường còn mang tính
qua loa, chiếu lệ, các cơ quan chức năng tại Tỉnh Kham Muone chưa
giải quyết triệt để các hành vi vi phạm của các doanh nghiệp. Chế tài
xử phạt còn nhẹ nên chưa đủ sức răn đe.
- Kinh phí cho công tác quản lý tài nguyên, môi trường trong
khai thác muối Kali còn hạn hẹp.
b. Nguyên nhân của những tồn tại
Những hạn chế trên, xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu

sau:
- Bộ máy QLNN về tài nguyên môi trường trong khai thác
muối Kali còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
- Hệ thống văn bản pháp luật mới chỉ quy định chung về việc
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường trong
khai thác muối Kali mà chưa có điều khoản và chế tài cụ thể buộc
các cơ quan nhà nước, tập thể và cá nhân thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trường trong khai thác muối Kali.
- Các chế độ chính sách trong hoạt động bảo vệ tài nguyên
môi trường trong khai thác muối Kali còn nhiều hạn chế. Nhiều
chính sách tỏ ra lạc hậu hoặc không phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.


16
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG KHAI THÁC VÀ CHẾ
BIẾN MUỐI KALI TẠI TỈNH KHAM MUONE
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1 Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội
3.1.2 Về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
3.1.3 Định hƣớng phát triển môi trƣờng trong khai thác
và chế biến muối Kali
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ MÔI TRƢỜNG TRONG QUẢN LÝ KHAI THÁC
VÀ CHẾ BIẾN MUỐI KALI TẠI TỈNH KHAM MUONE
3.3.1 Hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng

a. Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi
trường
Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phát triển nền kinh tế
xanh hướng tới phát triển bền vững.
Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong thực hiện nhiệm
vụ BVMT trong các sở ban ngành tại tỉnh Kham Muone.
Nâng cao năng lực quản lý của lãnh đạo các ngành, địa
phương; năng lực làm việc của cán bộ chuyên ngành thuộc Sở
TN&MT, các sở có liên quan, các phòng ban chức năng trực thuộc ở
cấp huyện; đề cập đến trách nhiệm, nghĩa vụ các bên trong phối hợp
BVMT để mang lại hiệu quả cao hơn.
Nghiên cứu, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện công tác BVMT
từ tỉnh tới các địa phương. Thành lập Phòng Đánh giá tác động môi
trường Chi cục BVMT, hiện nay chức năng này Trung tâm Quan trắc
TN & MT đảm nhiệm.


17
Tăng số lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng lực chuyên môn
và hoàn thiện bộ phận BVMT tại các cơ quan thuộc Sở Tài nguyên
và môi trưởng.
Tỉnh Kham Muone cần tăng cường năng lực tổ chức, hoạt
động cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị cần thiết phục
vụ theo dõi, giám sát môi trường cho bộ phận cảnh sát môi trường,
thanh tra môi trường, trung tâm quan trắc môi trường, phòng quản lý
môi trường các địa phương.
b. Công tác quy hoạch, chiến lược bảo vệ môi trường
Dựa trên dự báo tình hình phát triển KT-XH đến năm 2025,
Kham Muone cần xây dựng, bổ sung quy hoạch BVMT trong khai
thác và chế biến muối Kali như Quy hoạch về thu gom và xử lý chất

thải rắn. Kế hoạch đánh giá tác động từ khai thác muối Kali đối với
không khí, nguồn nước.
Công tác Quy hoạch cần dựa trên hệ thống thông tin, số liệu
điều tra toàn tỉnh; việc quy hoạch có sự tham gia của các bên liên
quan; bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích của tất cả các bên
Để đạt được mục tiêu trên, QLNN đối với việc xây dựng quy
hoạch BVMT trong khai thác và chế biến muối Kali cần thực hiện
một số nội dung:
- Hoàn thiện hệ thống dữ liệu về TN&MT trong khai thác và
chế biến muối Kali sẵn có, hoàn tất việc điều tra cơ bản về khai thác
và chế biến muối Kali trên toàn tỉnh (xác lập được hệ thống cơ sở dữ
liệu đồng bộ và khoa học về đất đai, khoáng sản, môi trường) vào
năm 2019 và lập quy hoạch tổng thể chiến lược BVMT trong khai
thác và chế biến muối Kali vào năm 2020. hòa lợi ích của tất cả các
bộ ngành từ Trung ương đến địa phương).
- Xây dựng, kết nối điều tra, nghiên cứu của từng ngành kinh
tế đơn lẻ và hoàn thiện quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược cho


18
tất cả các ngành, lĩnh vực liên quan đến khai thác và chế biến muối
Kali vào năm 2020.
- Tuân thủ theo quy hoạch ngành, lĩnh vực của các bộ ngành
Trung ương, đồng thời căn cứ vào thực tiễn địa phương để xây dựng
quy hoạch.
- Trong tất cả các khâu của quá trình quy hoạch bảo đảm có sự
tham gia của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là các ngành, lĩnh vực
có liên quan trực tiếp.
c. Hoàn thiện các văn bản pháp luật, thủ tục hành chính
trong quản lý nhà nước về môi trường

Xây dựng kế hoạch BVMT hàng năm với các chỉ tiêu phù hợp
và khả thi cao. Tiếp tục cụ thể hóa các quy định của Trung ương về
phân cấp QLNN về môi trường phù hợp với đặc điểm của địa
phương.
Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, Kham Muone cần có
những hướng dẫn cụ thể, tạo sự ăn khớp giữa Luật BVMT 2007 với
các hệ thống văn bản pháp luật khác (Luật Thương Mại, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư,…). Xây dựng các văn bản chi tiết hoá các loại
phí nước thải công nghiệp, khí thải, rác thải...
Luật thuế Môi trường, Luật khoáng sản đã được ban hành,
được hướng dẫn thực hiện.
Có cơ chế tài chính hỗ trợ xử lý ô nhiễm tại các cơ sở cũ đang
hoạt động.
Chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh chấp
hành các quy định về BVMT, cải thiện môi trường, áp dụng công
nghệ hiện đại trong khai thác và chế biến muối Kali để giảm tác
động xấu đến môi trường.
Lý giải rõ hơn một số quy định, thuật ngữ để có nhận thức
thống nhất trong thực hiện như: Thế nào ô nhiễm, vượt ngưỡng; quy
định cụ thể rõ ràng về tiêu chuẩn, đối tượng được miễn giảm nộp


19
thuế; hướng dẫn cách hiểu như thế nào là: gây hậu quả “nghiêm
trọng”, “rất nghiêm trọng”, “đặc biệt nghiêm trọng” về môi trường
làm cơ sở pháp lý trong việc xử lý các vi phạm.
3.3.2 Hoàn thiện công tác cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
chứng nhận về môi trƣờng
- Để có thể kiểm soát tốt hơn công tác cấp phép, gia hạn và thu
hồi giấy phép trong khai thác và chế biến muối Kali. Sở Tài Nguyên

và Môi trường tỉnh Kham Muone cần tham vấn cộng đồng, lấy ý
kiến của các bên liên quan.
- Công khai minh bạch các quy trình cũng như đơn vị được cấp
giấy phép, gia hạn, cấp chứng nhận về môi trường.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình, thủ tục về cấp, gia hạn, thu
hồi giấy phép, chứng nhận về môi trường, không làm qua loa, chiếu
lệ. Tránh các biểu hiện tiêu cực trong công tác này.
- Thực hiện định giá tài nguyên và tổ chức đầu thầu khai thác
các mỏ muối Kali. Việc đấu giá thăm dò – khai thác muối Kali cần
phải chuẩn bị đủ điều kiện về định giá tài nguyên và cơ chế quản lý.
Hạn chế tối đa (hoặc bỏ hẳn) việc phân cấp và cấp giấy phép khai
thác khoáng sản tràn lan ở cấp tỉnh như thời gian vừa qua.
- Cần bổ sung các điều kiện, các cam kết về chế biến trước khi
cấp giấy phép khai thác.
- Hiện nay thời gian giải quyết hồ sơ cấp phép về môi trường là
40 ngày kể từ khi nhận hồ sơ là khá dài. Cơ quan chức năng tỉnh có
thể đánh giá lại quy trình, tham mưu cho cấp trên rút ngắn thời gian
xem xét hồ sơ xin cấp phép chứng nhận về môi trường.
- Để nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong các giai
đoạn; đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức
khi phải xin thêm giấy phép cần gộp giấy phép khảo sát và thăm dò,
gộp giấy phép khai thác và giấy phép chế biến. Đối với tổ chức, cá
nhân không thực hiện hoạt động khai thác nhưng có nhu cầu thực


20
hiện hoạt động chế biến muối Kali thì phải xin giấy phép chế biến.
Đồng thời để đơn giản thủ tục có thể nghiên cứu gộpgiấy phép đầu tư
– giấp phép khoáng sản làm một giấy với các thủ tục hiện nay trong
luật khoáng sản.

3.2.3 Hoàn thiện công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
Xây dựng đề án truyền thông dài hạn với các nội dung, hình
thức thông điệp, mạng lưới truyền thông, chiến dịch truyền thông
gắn với những thời điểm quan trọng trong năm và hành động cụ thể
để lôi kéo cộng đồng và doanh nghiệp tham gia.
Xây dựng nhiều mô hình BVMT; tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về BVMT trong khai thác và chế biến khoáng sản cho các đơn vị
có liên quan.
Nhân rộng các lớp tập huấn, các buổi tuyên truyền BVMT về
khai thác và chế biến khoáng sản; tránh mang tính hình thức, thời
điểm; tuyên truyền, phát động doanh nghiệp đầu tư nghiêm túc quy
trình xử lý rác thải, nước thải… ngay từ khâu ban đầu hoạt động.
Xây dựng mô hình BVMT lồng ghép mô hình phát triển KTXH; huy động các nguồn lực để BVMT trong khai thác và chế biến
khoáng sản.
Đối với công đồng dân cư tại các nơi khai thác cần đẩy mạnh
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm gia tăng việc theo dõi và
giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường. Giảm tình trạn phá rừng,
khai thác trái phép các mỏ khoáng sản nói chung và muối Kali nói
riêng.
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành
vi gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường đi đôi với việc áp dụng
các chế tài, xử phạt nghiêm khắc, đúng mức mọi vi phạm.


21
3.3.4 Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và xử lý vi phạm
pháp luật về BVMT
Sở TN&MT Kham Muone kiểm tra định kỳ, đánh giá tiến độ

thực hiện những cam kết giữa đơn vị ký với địa phương về thực hiện
các quy định của pháp luật về BVMT. Giao cho các đơn vị, doanh
nghiệp phải có giải pháp xử lý ô nhiễm trong một thời gian nhất
định, có sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về BVMT, sau
thời gian đó, nếu còn vi phạm thì sẽ điều tra, xử lý theo tình tiết tăng
nặng.
Xây dựng chương trình giám sát, thanh tra, kiểm tra hàng năm
phù hợp với yêu cầu và thực tiễn BVMT của tỉnh; thực hiện thanh tra
đột xuất đối với các cơ sở có biểu hiện gây ô nhiễm.
Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật để đáp ứng được tình
hình thực tiễn (về quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát; về cơ chế
phối hợp).
Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành (đại diện cho các sở,
ngành, các bên theo quy định của pháp luật); những kết luận, kiến
nghị của đoàn kiểm tra phải được các bên liên quan, đặc biệt là bên
vi phạm thực hiện nghiêm chỉnh. Kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả
giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Hàng năm tổ chức đoàn giám sát của HĐND đối với hoạt
động BVMT của ngành khai thác và chế biến muối Kali. Bởi vì đây
là ngành có mức độ gây ô nhiễm cao, tập trung giám sát, thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện khai thác, chế biến, tiêu thụ; cải tạo và duy trì
hệ thống thoát nước mỏ; giám sát việc xử lý các bãi thải nhằm ngăn
chặn có hiệu quả nguy cơ các bãi thải ảnh hưởng xấu đến môi trường
xung quanh khu khai thác và chế biến.


22
Ngoài những cơ sở đưa ra ngoài danh sách, tiếp tục rà soát các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới để áp dụng các cơ

chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp như: ưu đãi về thuế đối với cơ
sở phải đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng hệ thống xử lý nước
thải,...
Thực hiện thanh tra, kiểm tra một cách hiệu quả và có hệ
thống:
Xử phạt nghiêm khắc:
Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong
kiểm tra môi trường:
Phát triển nguồn lực quản lý cho công tác kiểm tra, thanh tra:
3.3.5 Một số giải pháp khác
a. Áp dụng khoa học công nghệ trong công tác BVMT
Hướng áp dụng KH&CN cần tập trung vào giải quyết những
vấn đề cấp bách về môi trường: Nghiên cứu, lựa chọn các công nghệ
vào áp dụng xử lý nước thải ngành khai thác và chế biến muối Kali;
thành lập hệ cơ sở dữ liệu về BVMT thống nhất toàn tỉnh; nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ KH&CN sạch vào sản xuất; xây dựng danh
mục các chương trình, dự án về BVMT để sử dụng một phần trong
tổng số 4% - 5% nguồn ngân sách chi thường xuyên dành cho
KH&CN của tỉnh Kham Muone.
Tạo điều kiện tốt hơn về cơ chế, hỗ trợ vốn, có những ưu đãi
nhất định, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt
động trong lĩnh vực khai thác và chế biến muối Kali có áp dụng công
nghệ tiên tiến vào sản xuất, BVMT.
b. Đa dạng hóa về vốn đầu tư cho công nghệ bảo vệ môi
trường
Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí chi cho hoạt động
quản lý tài nguyên môi trường trong khai thác Muối Kali. Đẩy mạnh



23
việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước
thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, cổ phần hóa
các doanh nghiệp… Khuyến khích các doanh nghiệp ngành Muối
Kali huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán (phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, trái phiếu quốc tế), vay thương mại để đầu tư phát
triển các dự án khai thác và chế biến muối Kali.
3.4. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với tỉnh Kham Muone
3.4.2 Kiến nghị với Bộ Tài nguyên Môi trƣờng


×