Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tham luận cách dạy học văn bản trong trường THCs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.75 KB, 13 trang )

Phòng giáo dục hữu lũng
Trờng THCS Hoà Lạc
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

báo cáo tham luận
về cách dạy học văn bản trong chơng
trình ngữ văn thcs
trờng THCS Hoà Lạc
Tổ: Văn Sử
Trờng THCS Hoà Lạc
Hoà Lạc, ngày 23 tháng 3 năm 2007
phòng giáo dục hữu lũng
trờng THCS Hòa Lạc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Báo cáo tham luận
Về cách dạy học văn bản trong chơng trình ngữ văn THCS
Trờng THCS Hòa Lạc
A. Phần mở đầu.
Dạy ngữ văn dễ hay khó?
- Một nhiệm vụ quan trọng của ngời giáo viên trong việ dạy học Ngữ Văn là
tập trung hình thành cho học sinh cách đọc văn, để dần dần các em có thể tự đọc-
hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học, đúng đắn.
- Để dạy và học văn bản không chỉ dựa vào các kiến thức lịch sử và lý luận văn
học mà còn phải trang bị cho học sinh các kiến thức Việt ngữ với tất cả các đơn vị và
đầy đủ theo cấp độ. Chính những đơn vị ngôn ngữ này tạo nên thế giới hình tợng của
tác phẩm văn học.
Cố thủ tớng Phạm Văn Đồng đã từng nói:
Ngày nay sự hiểu biết của con ngời luôn đổi mới. Cho nên dù học đợc trong
nhà trờng bao nhiêu chăng nữa cũng chỉ là rất hạn chế. Thế thì cái gì là quan trọng?


Cái quan trọng là rèn luyện bộ óc, rèn luyện phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp học
tập, phải tìm tòi phơng pháp vận dung kiến thức, phải vận dụng tốt nhất bộ óc của
mình
(Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện - NCGD, số 28, 11/1973)
Nh vậy, dạy văn không dễ nhng chúng ta cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và sáng
tạo thì vẫn có thể cho ra đời những tiết văn hay và thú vị.
B. Nội dung.
I. Suy nghĩ về cách dạy-học văn bản.
1. Lý thuyết:
Nh cố thủ tớng Phạm Văn Đồng đã nói: Dạy văn là quá trình rèn luyện toàn
diện ; trớc kia dạy văn đợc hiểu là giảng văn, còn nay dạy văn theo hớng Đọc-
hiểu văn bản. Chúng ta dễ dàng chỉ ra đợc sự khác nhau giữa dạy đọc-hiểu và giảng
văn:
Giảng văn Đọc hiểu văn bản
-Nghiêng về công việc của thầy
- Thầy nói cái hay mà thầy cảm nhận đợc
cho học sinh nghe
- Nghiêng về khai thác nội dung, t tởng
của văn bản.
- ít chú ý đến ngôn từ và các hình thức
nghệ thuật cụ thể
- Nhiều khi không cần đọc văn bản.
- Chỉ biết văn bản đợc học.
- Tổ chức cho trò thực hiện
- Trò tự khám phá ra cái hay, cái đẹp của
văn bản theo ý mình.
- Tập trung khai thác vẻ đẹp nội dung qua
hình thức văn bản.
- Bám sát câu chữ của văn bản để chỉ ra
nội dung, t tởng.

- Học sinh bắt buộc phải đọc văn bản.
- Có phơng pháp đọc-hiểu các tác phẩm
cùng loại.
Nh vậy, dạy văn theo yêu cầu đổi mới hiện nay khó hơn nhiều so với trớc kia, cần tới
sự nỗ lực của cả thầy và trò thì tiết dạy văn bản mới có hiệu quả.
2. Một số kiểu loại câu hỏi đợc sử dụng trong giảng dạy văn bản:
a. Hỏi về đặc điểm thể loại
- Đặc điểm của thể loại.
- Vai trò và tác dụng của thể loại.
b. Hỏi h ớng vào các yếu tố của văn bản:
+ Câu hỏi đọc lớt, đọc thông:
Tìm bố cục, nêu nội dung mỗi đoạn; lập dàn ý cho bài văn; thuật lại cốt
truyện; thông kê nhân vật; nêu cảm nhận chung
+ Câu hỏi đọc sâu, cảm nhận ngôn từ:
- Tên văn bản, từ khóa, câu then chốt.
- Giải nghĩa từ khó, câu văn, thơ, chi tiết, hình ảnh
- Hiểu các biểu trng, biểu tợng.
- Nắm các điểm nhìn, không gian, thời gian.
- Hỏi về giọng điệu.
+ Câu hỏi đọc hiểu:
- Chỉ ra t tởng khái quát của văn bản.
- Nhận định, đánh giá chung về nội dung xã hội.
- Giá trị thẩm mĩ, kết cấu, nghệ thuật.
c. Hỏi về yếu tố ngoài văn bản:
+ Câu hỏi về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
Hoàn cảnh xã hội chung-Hoàn cảnh cụ thể.
+ Câu hỏi về tác giả:
Quê hơng-Gia đình-Bản thân tác giả.
d. Câu hỏi về vai trò của ng ời tiếp nhận (ng ời đọc):
- Khai thác kinh nghiệm, vốn sống, gia đình, quê hơng.

- Khai thác năng lực, trí tuệ phân hóa khác nhau của học sinh.
3. Một số điều cần lu ý khi dạy văn bản.
Ngoài việc phải hoàn thành bài giảng, phải tuân thủ theo các bớc quy định,
làm rõ trọng tâm nội dung của tiết học thì một số giáo viên khi dạy văn bản cha thật
sự chú ý đến việc rèn cho học sinh phát triển kỹ năng nói, đọc, phát hiện những nghệ
thuật đợc sử dụng trong các phần (đoạn), cha (hoặc ít) liên hệ với thực tế.
3.1 Nói là một trong những kĩ năng rất quan trọng trong giao tiếp hàng ngày.
Thế nhng, có một thực tế là nhiều thế hệ học sinh khi ra trờng không biết lắng nghe
và thấu hiểu, không biết nói ra những điều mình nghĩ, không truyền đạt đợc chính
xác một thông tin hoặc không nói đúng theo những nguyên tắc giao tiếp, không biết
cách đọc-hiểu chính xác một văn bản Chính vì thế, từ những tiết dạy văn bản, giáo
viên cũng cần phải rèn cho học sinh kỹ năng nói, ít nhiều phải tạo điều kiện cho học
sinh đợc phát biểu, nêu lên những suy nghĩ, cảm nhận của riêng mình về vấn đề đang
tiếp cận; bớc đầu giúp cho học sinh có năng lực cảm nhận và bình giá văn học.
3.2 Để tổ chức tốt tâm thế tiếp nhận tác phẩm cho học sinh, với một bài đọc
hiểu trên lớp, thì sự mở đầu để tiếp cận tác phẩm có giá trị nh là sự khơi mào của t-
ởng tợng. Bớc tiếp theo mới là đọc. Đọc để hiểu tác phẩm, để rèn kĩ năng đọc cho
học sinh. Đọc chuẩn một đoạn văn bản tác phẩm có nghĩa là phải đọc đúng, đọc rõ,
đọc diễn cảm -đọc hay, đọc nh là một tự biểu hiện , nh là một sự tự cảm nhận; khi
đọc phải tính đến đặc điểm thể loại của văn bản, tính cách của nhân vật, phong cách
của tác giả, giọng điệu của tác phẩm , tức là phải tính đến sự phức hợp của văn
bản. Khi dạy văn bản trên lớp, giáo viên cần cung cấp cho học sinh kỹ thuật đọc một
tác phẩm cụ thể trong giờ đọc - hiểu , kỹ năng đọc trình diễn tại khối lớp hoặc trên
thực địa.
3.3 Phải chăng do ảnh hởng của cách dạy học cũ mà một số giáo viên hiện
nay khi dạy văn bản vẫn thiên về khai thác nội dung chứ cha chú ý nhiều đến nghệ
thuật đợc sử dụng trong bài? Điều cần lu ý ở đây là khai thác song song về nội dung
và nghệ thuật suốt chiều dài tiết học, nh vậy vừa đảm bảo về kiến thức lại vừa tạo ra
sự logic để học sinh dễ tiếp nhận.
3.4 Theo chơng trình biên soạn sách giáo khoa Ngữ Văn mới, để làm rõ và

khắc sâu tính giáo dục trong các văn bản thì yêu cầu phải có sự liên hệ với thực tế.
Đây là một điều rất đáng lu ý đối với giáo viên dạy văn.
II. Tình hình chung:
1. Thuận lợi:
- Đa số học sinh có hứng thú học tập các văn bản.
- Khi dạy văn bản dễ tích hợp với kiến thức ở phân môn Tiếng Việt và Tập
làm Văn.
- Có thể phát huy khả năng bình văn của thầy và trò.
2. Khó khăn:
- Học sinh thờng chú ý đến nội dung của văn bản nhiều hơn là nghệ thuật.
- Cách đọc văn của học sinh cha thật sự diễn cảm.
- Khả năng bình văn của học sinh còn yếu do vốn từ còn hạn chế.
- Khả năng xác định nội dung cơ bản của văn bản của học sinh cha tốt.
- Khả năng phát hiện nghệ thuật và phân tích công dụng của nghệ thuật của
học sinh cha cao.
III. Giải pháp giảng dạy một văn bản.
1. Các bớc quy định cần tuân thủ:
Khi dạy văn bản, giáo viên cần tuân thủ theo các bớc quy định sau:
- Bớc 1: Đọc và tìm hiểu chung
- Bớc 2: Phân tích văn bản
- Bớc 3: Tổng kết-ghi nhớ.
- Bớc 4: Luyện tập
- Bớc 5: Đọc thêm.

×