Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 21 bài: Khái quát lịch sử tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.88 KB, 10 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT

A. Mục tiêu bài học
Qua giờ giảng, giúp học sinh nắm được một cách khái quát những chi thức
cốt lõi về cội nguồn, quan hệ họ hàng của tiếng Việt và quan hệ tiếp xúc giữa
tiếng Việt với số ngôn ngữ khác trong tiếng Việt
Nhận thức rõ quá trình phát triển của tiếng việt gắn bó với lịch sử phát triển
của dân tộc, của đất nước.
Ghi nhớ lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh: “tiếng nói là thứ của cải vô
cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó, làm cho nó phổ biến ngày
càng rộng khắp”.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV
- Thiết kế bài giảng
- giới thiệu giáo án 10
- Để học tốt Ngữ văn 10
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ giảng theo phương pháp kết hợp giữa đọc – hiểu, đàm thoại
– phát vấn và thuyết trình.
D. Tiến trình giờ giảng
1. ổn định
2. KTBC
3. GTBM

1


4. Hoạt động dạy – học
Hoạt động của thày và trò


Yêu cầu cần đạt
I. Khái niệm tiếng việt.

GV: em hiểu tiếng việt là gì?
HS: Tiếng việt là tiếng nói của dân tộc
việt, là ngôn ngữ dùng chính thức trong
các lĩnh vực hành chính, giáo dục….
II. Lịch sử phát triển của tiếng việt.
GV: qua sự chuẩn bị bài, em có nhận
xét gì về lịch sử phát triển của tiếng
việt?
HS: Tiếng việt có lịch sử phát triển lâu
đời. Qua 5 thời kì:
+ Thời kì dựng nước
+ Thời kì Bắc thuộc và chống Bắc
thuộc
+ Thời kì độc lập tự chủ
+ Thời kì Pháp thuộc
+ Sau CM tháng Tám  nay
1. TV trong thời kì dựng nước
a. Nguồn gốc.
GV: Hãy cho biết nguồn gốc của TV?
HS trả lời GV ghi bảng:
- TV có nguồn gốc bản địa
2


GV: “Bản địa”: đó không phải là thứ
tiếng du nhập, tính bản địa của ngôn
ngữ gắn với tính bản địa dân tộc (xuất

hiện cùng lúc với dân tộc) – Bản địa
gốc của TV là lưu vực sông Hồng và
sông Mã
Có những ngôn ngữ của những quốc gia
được hình thành không phải có nguồn
gốc bản địa mà do sự du nhập từ nước
khác: Mĩ, úc, braxin…
GV: Dựa vào SGK, em hãy cho biết
nguồn gốc họ hàng của TV?
HS trả lời GV ghi bảng

GV: Họ ngôn ngữ Nam á được phân
chia thành một số dòng, trong đó có - TV thuộc họ Nam á
dòng Môn – Khme phân bố ở vùng cao
nguyên Nam Đông Dương và 1 phần ở
Bắc Đông Dương. thuộc miền núi phía
Bắc, dọc Trường Sơn, Tây Nguyên.
Dòng Môn – Khme tách ra TV –
Mường

GV: Lịch sử của mỗi dân tộc bao giờ
cũng gắn liền với những biến cố có liên
quan đến các cộng đồng lân bang, chính

3


vì vậy lãnh thổ quốc gia không trùng
khít với lãnh thổ ngôn ngữ, có quan hệ
với ngôn ngữ khác.

GV: Theo em TV có quan hệ họ hàng
với ngôn ngữ nào?
HS: TV quan hệ họ hàng với tiếng
Mường..

GV: Lấy ví dụ: Tay (Việt)Thay - Tiếng việt có quan hệ họ hàng gần gũi
với tiếng Mường và có quan hệ họ hàng
(Mường) Day (Khme) Tai (Môn).
tương đối xa với nhóm tiếng Môn –
GV: trong thời kì này, TV có những đặc
Khme
điểm gì lưu ý?
HS: Có sự giao hoà với nhiều ngôn ngữ
khác.

Đặc điểm: Trong thời kì này, với sự
giao hoà với nhiều dòng ngôn ngữ trong
vùng, TV với cội nguồn Nam á đã sớm
tạo dựng được một cơ sở vững chắc để

4


GV: Hãy nêu khái quát hoàn cảnh lịch có thể tồn tại và phát triển.
sử

của

đất


nước

thời



này? 2. TV trong thời kì Bắc thuộc và
HS: Phong kiến phương Bắc xâm lươc. chống Bắc thuộc.
Lịch sử, xã hội nước ta có nhiều thay
đổi…
GV: Trong thời kì này, sự phát triển của
lịch sử TV có điểm gì lưu ý?
HS: tiếp xúc với tiếng Hán

GV: để tồn tại được trước âm mưu đồng - TV vẫn phát triển trong mối quan hệ
hoá của kẻ thù, thì TV đã đấu tranh và với các ngôn ngữ cùng họ Nam á, đồng
thời có sự tiếp xúc với tiếng Hán (sự

phát triển như thế nào?

tiếp xúc này diễn ra lâu và sâu rộng

HS: Việt hoá ngôn ngữ Hán

nhất)

- Để tồn tại và phát triển: TV vừa mở
rộng vốn từ vựng, vừa Việt hoá ngôn
GV: Tâm, tài, đức, gia đình, hạnh phúc.. ngữ Hán
+ Về mặt âm đọc, ý nghĩa và phạm vi

GV: Nhàn cư vi bất thiện rỗi rãi làm sử dụng

5


điều bậy
+ Sao phỏng, dịch nghĩa ra tiếng Việt
GV:
- Hán: Bồi hồi (đi đi lại lại)
- Việt: Bồi hồi (bồn chồn, xúc động)

+ Chuyển đổi sắc tháitu từ

GV: Nhiệt náo (Hán) náo nhiệt (Việt)
GV: em có nhận xét gì về sự tồn tại và
phát triển của TV trong giai đoạn này?

+ Đổi vị trí các yếu tố

HS trả lời GV ghi bảng

TV đã phát triển mạnh mẽ một phần là
GV: hãy nêu hoàn cảnh đất nước thời kì nhờ những cách thức vay mượn theo
này?

hướng Việt hoá TV: phong phú.

HS: Bắt đầu từ thế kỉ XI, nho học đươc 3. TV dưới thời kì độc lập tự chủ.
đề cao và dần giữ vị trí độc tôn, việc
học ngôn ngữ, đặc biệt là văn tự Hán

được chủ động đẩy mạnhnền văn
chương chữ Hán mang sắc thái VN hình
thành và phát triển.
GV: TV trong thời kì này có đặc sắc gì?
HS trả lời GV ghi bảng

6


GV: sự ra đời chữ Nôm có vai trò gì?
HS trả lời GV ghi bảng

- TV ngày càng phong phú, tinh tế và
uyển chuyển. Đồng thời dựa vào chữ
Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ
Nôm

GV: chữ Nôm ra đời thay thế chữ Hán,

- Với sự ra đời của chữ Nôm, TV đã

nhưng chủ yếu là để sáng tác thơ văn.

khẳng định được ưu thế của mình: tinh

Còn trong các lĩnh vực khác chữ Hán

tế, trong sáng, uyển chuyển và phong

vẫn giữ 1 vị trí quan trọng.


phú.

GV: sự phát triển của TV trong thời kì
này có điểm gí khác biệt so với các thời
kì trước?
HS trả lời GV ghi bảng
4. TV trong thời kì Pháp thuộc
GV: tuy nhiên chữ Hán vẫn tồn tại khá
phổ biến trong sáng tác văn chương

- Tiếng Pháp chiếm vị trí độc tôn
GV: thuyết giảng về sự ra đời của chữ
quốc ngữ.

7


+ Trong TV, bắt đầu xuất hiện 1 số thuật
ngữ khoa học vay mượn của tiếng Pháp:
GV: để làm cho ngày càng phong phú giai cấp, kinh tế, axit….
kho từ vựng của mình, TV đã tự làm - Chữ quốc ngữ ra đời và phát triển góp
giàu bằng cách nào?

phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ

HS trả lời GV ghi bảng

của TV
5. TV từ sau CM tháng Tám đến nay


- Xây dựng các thuật ngữ trong TV:
GV: trong thời kì này TV có vị trí như + Phiên âm thuật ngữ khoa học của
phương Tây
thế nào?
+ Vay mượn thuật ngữ KH – KT qua
tiếng Trung Quốc.
+ Đặt thuật ngữ thuần Việt
GV: qua sự phát triển của TV, em có
- Vị trí: TV có 1 vị trí xứng đáng, được

nhận xét khái quát gì?

coi là một thứ ngôn ngữ quốc gia chính

HS: TV không ngừng phát triển và ngày

thống, bình đẳng với ngô ngữ khác trên

càng phong phú, giàu có. Trong quá

thế giới.

trình phát triển TV không bị đồng hoá
mà còn Việt hoá ngông ngữ khác.
GV: chính vì vậy ta cần phải giữ gìn sự
trong sáng của TV (hiểu đúng, dùng
đúng; chống lạm dụng từ nước ngoài)
8



GV: Chữ viết của TV có lịch sử phát
triển như thế nào?
HS: tóm tắt nội dung SGK

Được coi là tài sản vô giá của quốc gia.

- Theo truyền thuyết và dã sử, người

III. Chữ viết tiếng Việt

Việt đã có 1 thứ chữ viết trông như

1. Lịch sử phát triển của TV

“đàn nòng nọc đang bơi”
- Thời Bắc thuộc, chữ Hán du nhập vào
nước ta và trở thành chữ viết chính
thống trong thời gian dài.
- Dựa vào chữ Hán, người Việt sáng tạo
chữ Nôm
- Thế kỉ XVII chữ quốc ngữ ra đời

GV: hãy nêu những ưu điểm và nhược
điểm của chữ quốc ngữ?

2. Chữ quốc ngữ.

9



- Ưu điểm:
+ Là loại chữ ghi âm, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc xoa nạn mù chữ, phổ
cập văn hoá và nâng cao dân trí
+ Chữ viết dựa vào hệ chữ La - tinh
đơn giản, tiện lợi và khoa học
- Nhược điểm:
GV: ví dụ

+ Chưa hoàn toàn tuân theo nguyên tắc

- Âm /k/: cờ được ghi bằng 3 con chữ:
c, k, q2/26/2007

ngữ âm học (đọc sao viết vậy), chưa
đảm bảo tỉ lệ 1/1 (tức 1 âm vị chỉ ghi

- Âm /ng/: ngờ có 2 cách ghi: ng, ngh

bằng 1 con chữ, hoặc 1 con chữ biểu thị

- 1 con chữ có 2 cách phát âm: “giê”

1 âm vị)

+ gà
+ giết

+ Có quá nhiều dấu phụ để ghi thanh

điệu và các mũ chữ.
5. Củng cố và dặn dò

10



×