Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án Ngữ văn 10 tuần 23 bài: Luyện tập Phương pháp thuyết minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.55 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
(1 tiết)
I/ Mục tiêu cần đạt
- Nắm được một số phương pháp thuyết minh thường gặp.
- Thấy được mối quan hệ giữa kiến thức văn với kiến thức liên môn và với
vốn sống thực tế khi phải thuyết minh về một đối tượng nào đó.
- Thấy được vai trò và tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh trong
đời sống hăng ngày.
II/ Phương pháp, phương tiện dạy học
1. Phương pháp: diễn giảng, đàm thoại, làm việc nhóm, phương pháp nêu
và giải quyết vấn đề.
2. Phương tiện: SGK, giáo án, phấn, bảng.
III/ Yêu cầu học sinh chuẩn bị
- HS tìm hiểu các kiến thức đã học về văn thuyết minh ở chương trình ngữ
văn THCS.
- HS đọc kỹ bài ở nhà
- Trả lời các câu hỏi trong SGK
IV/ Tiến trình dạy học
A. Ổn định tổ chức
B. Kiểm tra bài cũ
C. Dạy bài mới
Kiến thức cần đạt

Hoạt động của GV và HS

I/ Tầm quan trọng của phương

-GV yêu cầu HS đọc mục I trong

pháp thuyết minh


1. Bài văn thuyết minh cần đạt

SGK và trả lời câu hỏi:


được các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu viết một bài văn thuyết
+ Đảm bảo cung cấp thông tin
minh là gì?
về đối tượng một cách trung
+ HS trả lời: phải hiểu thấu đáo, rõ
thực, chính xác và khách
ràng, chính xác, đầy đủ về sự vật,
quan.
+ Nội dung thuyết minh phải hiện tượng cần được thuyết minh.
chuẩn xác, hấp dẫn, sinh
động.
+ Trình tự thuyết minh phải
hợp lí, khoa học và nhất quán
(theo không gian, hay sự
việc…).
2. Muốn viết được văn bản

2.Muốn viết văn bản thuyết minh

thuyết minh thì ngoài tri thức

thì ngoài tri thức và nhu cầu thì

và nhu cầu còn cần phải có


còn cần điều kiện gì?

những phương pháp thuyết

+ HS trả lời; còn cần có phương

minh phù hợp.
3. Khi có tri thức và có nhu cầu
thuyết minh cho người khác
hiểu về đối tượng thì ta cần
phải có phương pháp thuyết
minh phù hợp để hiện thực
hoá tri thức và nhu cầu thành
bài văn.
Những phương pháp thuyết
minh bao giờ cũng là công cụ
để phục vụ cho một mục đích
thuyết minh nào đó, tức là

pháp
3.Cần ghi nhớ điều gì về mối quan
hệ giữa phương pháp thuyết minh
với mục đích thuyết minh?


không thể có một thứ phương
pháp thuyết minh chung

→GV: điều đáng ghi nhớ là: mục


chung, trừu tượng.

đích thuyết minh thường được hiện
thực hoá thành bài văn thông qua
các phương pháp thuyết minh, còn
các phương pháp thuyết minh bao
giờ cũng gắn liền với mục đích
thuyết minh cụ thể.

II/ Một số phương pháp thuyết
minh
1. Ôn tập các phương pháp
thuyết minh đã học ở THCS
ở THCS, anh (chị) đã biết sử

-GV gợi dẫn HS lập bảng ôn tập.
Mỗi một PP GV yêu cầu HS lấy ví
dụ.

dụng các phương pháp thuyết

Phương pháp

minh: nêu định nghĩa; liệt kê;

thuyết minh

nêu ví dụ; dung số liệu; so


1.PP nêu

- Cốm là một

định nghĩa,

thứ quà đặc

giải thích:

biệt nhất

a) Mô hình A

trong mọi thứ

tiến cử người tài giỏi cho đất nước

là B: A là đối

của Trần Quốc Tuấn.
-PP thuyết minh: liệt kê, giải thích
-Tác dụng: đảm bảo tính chuẩn xác

tượng cần

Hà Nội.
- Lớp 10A10

và tính thuyết phục.

b)
-Mục đích thuyết minh: lí do (hoặc

B là tri thức

nguyên nhân) thay đổi bút danh của

b) B có thể là

giỏi.
- Cá là loại

thi sĩ Ba-sô.

kiến thức về

động vật có

sánh; phân loại, phân tích.
2. Thực hành
a)
-Mục đích thuyết minh: công lao

thuyết minh;
về đối tượng

Ví dụ

là một tập thể
đoàn kết,

chăm chỉ, học


-PP thuyết minh: phân tích, giải

lịch sử, văn

xương sống, ở

thích
- Tác dụng: cung cấp những hiểu

hoá, nguồn

dưới nước,

gốc sự vật,

bơi bằng vây

tính chất và

và thở bằng

đặc điểm của

mạng
- Nguyễn Du

biết mới bất ngờ, thú vị.

c)
-Mục đích thuyết minh: giúp người
đọc hiểu về cấu tạo
-PP thuyết minh: nêu số liệu và so
sánh
-Tác dụng: hấp dẫn, gây ấn tượng
mạnh.
d)
-Mục đích thuyết minh: giúp người
đọc hiểu về một loại hình nghệ thuật
dân gian.
-PP thuyết minh: phân tích, giải

đối tượng,
thân thế và sự
nghiệp của
tác giả, giá trị
về nội dung
và nghệ thuật

là một thiên
tài và Truyện
Kiều của ông
là một kiệt
tác.

của tác
phẩm…

thích

-Tác dụng: cung cấp những hiểu biết

c) Giúp cho

mới, thú vị.

hiểu về đối

người đọc
tượng.
2.PP liệt kê:
a) cách làm:
kể ra lần lượt
các đặc điểm,
tính chất…
của một sự
vật theo một

Cây dừa Bình
Định: Thân
cây làm
máng, lá cây
làm tranh,
cọng lá chẻ
nhỏ làm vách,

trật tự nào đó.
gốc dừa già
b) Tác dụng:
làm chõ đồ

giúp người


đọc hiểu sâu

xôi, nước dừa

sắc, toàn diện

để uống…cùi

và có ấn

dừa ăn sống

tượng về nội

với bánh đa…

dung được

sọ dừa làm

thuyết minh

khuy áo…vỏ
dừa bện
dây…

3.PP nêu ví


Nhắc đến hoa

dụ:
a) Cách làm:

đào là nhắc

dẫn ra những
ví dụ cụ thể
để người đọc
tin vào nội
dung được
thuyết minh
b) Tác dụng:
các ví dụ cụ
thể có tác
dụng thuyết
phục người
đọc, khiến
cho người đọc
tin vào những
điều mà
người viết đã

đến tết. hoa
đào có nhiều
loại. chẳng
hạn như: đào
ăn quả, đào để

chơi hoa, đào
để lấy nhựa,..


cung cấp
4.PP dùng số

Trải qua nhiều

liệu (các con

thế kỉ thăng

số cụ thể)
a) Dùng các

trầm bãi bể

số liệu chính
xác để khẳng
định độ tin
cậy cao của
các tri thức
được cung
cấp
b) Nếu không
có các số liệu
ấy thì người
đọc có thể
chưa tin vào

nội dung
thuyết minh,
cho rằng
người viết suy
diễn

nương dâu,
vào cuối năm
1999, Hội An
được
UNESCO
công nhận là
di sản văn hoá
thế giới.
Tháng 8 năm
2000, thị xã
Hội An lại
được nhà
nước phong
tặng danh
hiệu anh hung
lao động. Giờ
đây, Hội An
đã trở thành
một địa danh
nổi tiếng về
nhiều phương
diện, trong đó



3.Tìm hiểu thêm một số phương

phải kể đến

pháp thuyết minh
a) Thuyết minh bằng cách chú thích
+ Với câu Ba-sô là bút danh, chúng

sức hấp dẫn
đặc biệt của
một đô thị.

ta có thể gặp những câu tương tự:
Ba-sô là tên hiệu, Ba-sô là tên
chữ…; tức là tác giả đã chú thích
cho danh xưng “Ba-sô”. Trường hợp
này có thể viết như sau: Ba-sô là
bút danh của một thi sĩ nổi tiếng.
Khi sử dụng PP định nghĩa, tác giả

5.PP so sánh:
a) Cách làm:
so sánh hai
đối tượng
cùng loại
hoặc khác

sẽ viết: Ba-sô là một thi sĩ nổi tiếng.

loại nhằm nổi


Trường hợp này chúng ta sẽ phân

bật các đặc

biệt được Ba-sô với các nhà thơ nhà

điểm, tính

văn khác.
+ So sánh PP định nghĩa và PP chú

chất của đối

thích:
Giống nhau: cùng có mô hình A là B
Khác nhau:

thuyết minh.
b) Tác dụng:

tượng cần

tăng sức

Ôn dịch thuốc
lá đang đe
doạ sức khoẻ
và tính mạng
loài người còn

nặng hơn cả
AIDS…Nếu
giặc đánh như
vũ bão thì
không đáng
sợ, đáng sợ là
giặc gặm
nhấm như tằm
ăn dâu…

PP định nghĩa

PP chú thích

thuyết phục

-Nêu ra những

-Nêu ra một tên

6.PP phân

Người chơi

thuộc tính cơ

gọi khác, hoặc

loại, phân


hoa đào có cái

bản của đối

một cách nhận

thú bao nhiêu

tượng để phân

biết khác, có thể

tích:
a) cách làm:

biệt đối tượng

chưa phản ánh

này với đối

đầy đủ những

tượng khác,

thuộc tính bản

trong đó các đối chất của đối

chia đối

tượng ra từng
mặt, từng
khía cạnh,

thì người
trồng hoa đào
có cái kì công
bấy nhiêu. Kĩ
thuật trồng


tượng thường

tượng. Ví dụ:

từng vấn đề… đào ở Nhật

cùng loại với

tên hiệu của

để lần lượt để

Tân là một

nhau. Ví dụ:

Nguyễn Khuyến

nghề gia


Thuốc A với

là Quế Sơn, của

thuyết minh.
b) Tác dụng:

thuốc B, trường

Nguyễn Du là

X với trường

Thanh Hiên,

Y…
-Đảm bảo tính

của Nguyễn

chuẩn xác và độ
tin cậy cao.

Bỉnh Khiêm là
Bạch Vân cư sĩ,
của Nguyễn
Công Trữ là
Ngộ Trai…
-Có tính linh


giúp cho
người đọc
hiểu dần từng
mặtcủa đối
tượng một
cách có hệ
thống, cơ sở

truyền từ bao
đời nay. Ngay
sau tết, khi
cành đào cưa
đi rồi, gốc
phải được
chăm bón
ngay.

để hiểu đối
tượng một

hoạt, mềm dẻo,

cách đầy đủ,

có tác dụng đa

toàn diện.

dạng hoá văn


-GV yêu cầu HS đọc lại đoạn văn

bản và phong

Ba-sô là một thi sĩ…và trả lời câu

phú hoá cách

hỏi a) trang 25 SGK.
- HS trả lời theo cách hiểu của

diễn đạt.

mình. Sau đó GV nhận xét.
b) Thuyết minh bằng cách giảng
giải nguyên nhân – kết quả.
-Trong hai mục đích đã nêu trong
SGK thì mục đích (1) là chủ yếu vì
đây mới chính là bức “chân dung
tâm hồn” của thi sĩ Ba-sô.
- Các ý trong đoạn văn có quan hệ
nhân – quả với nhau vì từ niềm “say


mê” cây chuối (nguyên nhân) mới
dẫn đến việc ra đời (kết quả) bút
danh “Ba-sô”.
- Các ý được trình bày hợp lý và
sinh động, bất ngờ, thú vị, hấp dẫn.


GV yêu cầu HS đọc đoạn văn tiếp
tục giới thiệu về thi sĩ Ba-sô và trả
lời câu hỏi b) trang 25 SGK.
- HS trả lời theo cách hiểu của


mình. Sau đó GV nhận xét.

III/ Yêu cầu đối với việc vận dụng

-GV yêu cầu HS đọc mục III trong

phương pháp thuyết minh

SGK và trả lời câu hỏi:
+ Căn cứ vào đâu để lựa chọn

Việc lựa chọn, vận dụng và phối
hợp các PP thuyết minh cần tuân
theo các nguyên tắc: không xa rời
mục đích thuyết minh; làm nổi bật
bản chất và đặc trưng của sự vật,
hiện tượng; làm cho người đọc và
người nghe tiếp nhận hứng thú.

phương pháp thuyết minh?
+ Mục đích sử dụng PP thuyết
minh là gì?
-GV gợi ý HS trao đổi, thảo luận

và trả lời:
+ Căn cứ vào mục đích thuyết
minh để lựa chọn PP thuyết minh
+ Ngoài việc cung cấp thông tin
đầy đủ, khách quan về đối tượng
được thuyết minh; PP thuyết minh
còn phải góp phần sinh động hoá


văn bản thuyết minh để gây hứng
thú cho người đọc.
IV/ Tổng kết và luyện tập
Bài tập 1:
Các phương pháp thuyết minh được

-GV chỉ định 2 HS đọc chậm, rõ
ghi nhớ trong SGK.
-GV gợi ý HS làm phần luyện tập

sử dụng trong đoạn văn trên là:
a) PP chú thích:
- Hoa lan đã được người phương
Đông tôn là “ Loài hoa vương
giả”.
- Còn với người phương Tây thì
lan là “Nữ hoàng của các loài
hoa”.
b) PP phân tích, giải thích:
Hoa lan thường được chia làm
hai nhóm…

b) PP nêu số liệu:…Chỉ riêng 10
loài hoa của chi lan Hài Vệ
nữ…
Ngoài sự vận dụng phối hợp các
PP thuyết minh trên, tác giả còn
sử dụng các yếu tố miêu tả hấp
dẫn như: Với cánh môi cong
lượn như gót hài…đang bay
lượn.
V/ Củng cố - giao bài về nhà.
Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học về văn thuyết minh, anh (chị) hãy viết
một văn bản thuyết minh về một đối tượng tự chọn dài khoảng 500 chữ.


Xác nhận của GVHD bộ môn

Hà Nội ngày 09 tháng 02 năm 2012

(Ký và ghi rõ họ tên)
Sinh viên TTSP



×