GIÁO ÁN NGỮ VĂN 10
Tuần 14 - Tiết 42: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT
(TIẾP)
A- Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh:
- Nắm vững các khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các đặc
trưng cơ bản của nó để là cơ sở phân biệt với các phong cách ngôn ngữ khác.
- Rèn luyện và nâng cao năng lực giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày, nhất là việc dùng từ, việc
xưng hô, biểu hiện tình cảm, thái dộ và nói chung là thể hiện văn hoá giao tiếp trong đời sống
hiện nay.
B- Tiến trình dạy học:
1- Ổn định tổ chức:
2- Kiểm tra bài cũ:
3- Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
II.Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
GV yêu cầu HS xem lại VD trang 113 và trả
lời câu hỏi
- Địa điểm và thời gian được nói tới của văn
bản?
1. Tính cụ thể
- Buổi trưa, khu tập thể.
-Nhân vật trong hội thoại ?
- Lan, Hùng, Hương, mẹ Hương, ông hàng xóm
- người nói.
- Cái đích của lời nói cụ thể ở đây là gì?
- Lan, Hùng nói với Hương, mẹ Hương nói với
Lan, Hùng,
- Lan, Hùng gọi Hương đi học; mẹ Hương
khuyên Lan, Hùng,...
- Các cách diễn đạt được thể hiện qua từ ngữ
trong đối thoại?
- Từ ngữ hô gọi “ơi”, khuyên bảo thân mật
“khẽ chứ”, cấm đoán, quát nạt “làm gì mà..”,
cách ví von, miêu tả “chậm như rùa, lạch bà
lạch bạch”)
=>Thế nào là tính cụ thể?
=> Là cách thức trình bày ngôn ngữ sinh hoạt
cụ thể về hoàn cảnh, về con người và về cách
nói năng, từ ngữ diễn đạt. Nhằm đạt tới tính
sáng rõ, chính xác và cụ thể hoá vấn đề được
nói đến.
2.Tính cảm xúc
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
+ Giọng điệu thân mật trong thông tin, kêu gọi,
thúc giục (Lan, Hương).
+ Giọng thân mật, yêu thương trong lời khuyên
- Mỗi người nói, mỗi giọng nói đều biểu hiện
bảo của người mẹ.
thái độ, tình cảm qua giọng điệu?
+ Giọng thân mật trong sự trách móc (gớm),
trong so sánh (chậm như rùa).
+ Giọng quát nạt bực bội của ông hàng xóm
(không cho ai..)
- Cách sử dụng từ ngữ có gì đặc biệt?
- Cách sử dụng kiểu câu?
=>Thế nào là tính cảm xúc?
+ Những từ ngữ có tính khẩu ngữ và thể hiện
cảm xúc rõ rệt như: gì mà, gớm, lạch bà lạch
bạch, chết thôi,...
- Kiểu câu giàu hình ảnh sắc thái biểu cảm (câu
cảm thán, câu cầu khiến), những kiểu gọi đáp,
trách mắng,...
=> Là việc sử dụng ngôn ngữ mang sắc thái
biểu cảm cao, thể hiện tư tưởng tình cảm của
con người qua ngôn từ.
- Mỗi tác phẩm lại có một sắc thái biểu cảm
khác nhau như viết về tình cảm của nhà thơ nhà
văn, trước hiện thực xã hội con người.
3. Tính cá thể
- Mỗi người thường có vốn từ ngữ riêng thể
hiện giọng điệu thái độ, tình cảm, vốn từ ngữ
ưa dùng, cách nói và cách biểu đạt của từng cá
nhân,...
GV hướng dẫn HS cách tìm hiểu vấn đề qua
tính cá thể.
- Nhà văn, nhà thơ cũng có phong cách sáng tác
riêng.
III. Luyện tập
-Yêu cầu học sinh trả lời: Thế nào là tính cá 1. Bài tập1/127
thể?
a. Những từ ngữ mang tính cảm xúc và kiểu
câu thuộc PCNNSH: lặng như tờ, gì đấy?,
4- Củng cố:
Học sinh làm bài tập.
GV nhận xét, kết luận.
a. Những từ ngữ, kiểu câu, kiểu diễn đạt nào
thể hiện tính cụ thể, tính cảm xúc, tính cá thể
củat PCNNSH?
b. Theo anh chị, ghi nhật kí có lợi gì cho sự
phát triển ngôn ngữ của mình?
5- Dặn dò:
- Làm bài tập còn lại trong SGK trang 127.
- Chuẩn bị bài đọc thêm “Vận nước”, “Cáo
bệnh, bảo mọi người” “Hứng trở về” theo
hướng dẫn SGK.
b. Ghi nhật kí có lợi cho sự phát triển ngôn ngữ
của từng cá nhân, giúp cho sự trau dồi kiến
thức, làm phong phú vốn từ, cách diễn đạt… .