Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Phát triển sinh kế bền vững của nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa (Nghiên cứu trường hợp huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 154 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HÒA

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CỦA NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HÒA

PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CỦA NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9310301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THANH SANG

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi được thực hiện từ tháng 01/4/2014 đến 01/3/2018. Luận án sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau và các thông tin này được chỉ rõ các nguồn gốc.
Thông tin, số liệu thu thập từ điều tra thực nghiệm được tổng hợp và xử lý
trên phần mềm SPSS. Đối với thông tin định tính, mã hoá trực tiếp các nội
dung theo nhóm chủ đề và các đặc điểm địa bàn cư trú, điều kiện kinh tế - xã
hội của hộ gia đình.
Tôi cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này
hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN
CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................................................ 11
1.1. Những quan điểm về phát triển nông thôn và sinh kế người nông dân ... 11
1.2. Những chủ đề nghiên cứu về sinh kế ....................................................... 19

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................. 28
2.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận án.............................................. 28
2.2. Một số lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu ............................................. 35
2.3. Khái quát chung về chính sách quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất và việc thực hiện trên địa
bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 44
2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.......................................... 53
Chương 3: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN TẠI ĐỊA BÀN
HUYỆN NHÀ BÈ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ...................................... 56
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................. 56
3.2. Bối cảnh sinh kế của người nông dân tại huyện Nhà Bè trong quá trình đô
thị hóa ............................................................................................................. 57
3.3. Đánh giá một số yếu tố chính sách của Nhà nước đối với sinh kế của
người nông dân bị thu hồi đất ở huyện Nhà Bè .............................................. 70
Chương 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
SINH KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 81

4.1. Một số yếu tố về nguồn lực sinh kế của nông hộ bị ảnh hưởng bởi quá
trình thu hồi đất tại huyện Nhà Bè .................................................................. 81
4.2. Đánh giá mô hình sinh kế của nông hộ sau khi bị thu hồi đất ............... 112
4.3. Kết quả sinh kế của nông hộ sau khi bị thu hồi đất ............................... 117
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................... 128
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 129


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ lệ hộ gia đình bị thu hồi đất chia theo loại đất và nhóm
diện tích thu hồi. .............................................................................................. 58

Biểu 3.1: Diện tích trung bình các loại đất bị thu hồi chia theo 3 nhóm
hộ gia đình có diện tích thu hồi đất khác nhau (m2) ....................................... 59
Bảng 3.2: Số lao động trong hộ gia đình bị mất việc làm chia theo 3
nhóm hộ gia đình có diện tích thu hồi đất khác nhau ..................................... 61
Bảng 3.3: Tỷ lệ các nguồn thu nhập của hộ gia đình chia theo 3 nhóm
có diện tích thu hồi đất khác nhau trong 12 tháng qua ................................... 67
Bảng 3.4: Mức thu nhập của hộ gia đình hiện nay so với trước khi thu
hồi đất chia theo 3 nhóm có diện tích thu hồi đất khác nhau. ......................... 68
Bảng 3.5: Đánh giá về giá cả đền bù/giải tỏa chia theo 3 nhóm hộ gia
đình có diện tích thu hồi đất khác nhau .......................................................... 72
Bảng 3.6: Những hỗ trợ khác ngoài tiền đền bù chia theo 3 nhóm hộ gia
đình có diện tích thu hồi đất khác nhau .......................................................... 77
Bảng 4.1: Trung bình các khoản thu nhập của hộ gia đình trong 12
tháng qua chia theo 3 nhóm có diện tích thu hồi khác nhau (triệu đồng/hộ). . 84
Bảng 4.2: Giá trị đền bù/hỗ trợ chia theo 3 nhóm hộ gia đình có diện
tích thu hồi đất khác nhau (triệu đồng/hộ) ...................................................... 86
Bảng 4.3: Tình trạng sử dụng tiền đền bù/hỗ trợ chia theo 3 nhóm hộ
gia đình có diện tích thu hồi đất khác nhau..................................................... 88
Bảng 4.4: Nguồn nước ăn uống chính của hộ gia đình trước khi thu hồi
đất và hiện nay................................................................................................. 91
Bảng 4.5: Nguồn điện thắp sáng trước khi thu hồi đất và hiện nay .... 92
Bảng 4.6: Loại nhà ở của các hộ gia đình trước khi thu hồi đất và hiện nay .....92
Bảng 4.7: Các tiện nghi, trang thiết bị sinh hoạt của hộ gia đình trước
khi thu hồi đất và hiện nay .............................................................................. 93
Bảng 4.8: Ma trận dịch chuyển nghề nghiệp trước khi thu hồi đất và
hiện nay của những người từ 15 tuổi trở lên ................................................... 97


Bảng 4.9: Tình trạng việc làm hiện nay của các thành viên hộ gia đình
từ 15 tuổi trở lên chia theo nhóm tuổi ............................................................. 99

Bảng 4.10: Cơ cấu việc làm hiện nay của những người tại thời điểm
trước khi thu hồi đất là nông dân chia theo nhóm tuổi. ................................ 101
Bảng 4.11: Tình trạng việc làm hiện nay của các thành viên hộ gia đình
chia theo nhóm trình độ học vấn. .................................................................. 103
Bảng 4.12: Cơ cấu việc làm hiện nay của những người tại thời điểm
trước khi thu hồi đất là nông dân chia theo trình độ học vấn. ...................... 104
Bảng 4.13: Chuyên môn tay nghề chính đã/đang được đào tạo của
những người từ 15 tuổi trở lên ...................................................................... 105
Bảng 4.14: Tỷ lệ vay mượn của hộ gia đình trong 12 tháng qua chia
theo 3 nhóm có diện tích thu hồi khác nhau (%) .......................................... 110
Bảng 4.15: Trung bình các khoản tiền vay mượn của hộ gia đình trong
12 tháng qua chia theo 3 nhóm có diện tích thu hồi đất khác nhau (triệu
đồng/hộ) ........................................................................................................ 111
Bảng 4.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu chia theo 3 nhóm hộ gia
đình có diện tích thu hồi đất khác nhau (đồng/người/tháng) ........................ 119


DANH MỤC BIỂU
Biểu 4.1: Diện tích trung bình các loại đất còn lại chia theo 3 nhóm hộ
gia đình có diện tích thu hồi đất khác nhau (m2) ............................................ 82
Biểu 4.2: Tỷ lệ các hộ gia đình có người là thành viên của các tổ chức
....................................................................................................................... 109
Biểu 4.3: Những sự giúp đỡ đối với hộ gia đình từ khi bị thu hồi đất đến
nay ................................................................................................................. 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTH

Đô thị hoá


CNH

Công nghiệp hoá

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TP

Thành phố

BĐBV

Biết đọc biết viết

THCN

Trung học chuyên nghiệp

CN – XDCB

Công nhân – Xây dựng cơ bản

Quản lý NN

Quản lý Nhà nước

BHYT


Bảo hiểm y tế

CN-TTC

Công nhân – Thợ thủ công

LĐ giản đơn

Lao động giản đơn

HS/SV

Học sinh/sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

SX,KD

Sản xuất, kinh doanh

Phi NN

Phi nông nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong khoảng 20 năm trở lại đây, đô thị hóa (ĐTH) đã trở thành một
hiện tượng khá phổ biến ở các địa phương trên cả nước. Dưới tác động của
quá trình ĐTH, cơ cấu kinh tế - xã hội (KT-XH) của mỗi địa phương có sự
chuyển dịch rõ rệt. Tuy nhiên đi kèm với đó, quá trình thu hồi đất cũng diễn
ra vô cùng mạnh mẽ với quy mô ngày càng lớn, trong đó đất nông nghiệp bị thu
hồi nhiều nhất. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong vòng 12 năm
(2001-2013), diện tích đất nông nghiệp của cả nước giảm khoảng nửa triệu ha,
trong đó chủ yếu là đất trồng cây hàng năm tại các vùng đồng bằng, vùng ven các
thành phố, thị xã [8]. Chỉ tính riêng trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, cả
nước đã có 2.194 công trình, dự án được triển khai, với diện tích thu hồi trên 7.882
ha, trong đó đất nông nghiệp bị thu hồi hơn 6.810 ha [5].
Trong định hướng công nghiệp hóa (CNH) - ĐTH đất nước, ngày 09
tháng 4 năm 2016, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 134/2016/QH13 về
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp quốc gia; theo đó diện
tích đất nông nghiệp sẽ tiếp tục giảm mạnh. Trong khi đó, hiện nay có tới
69,7% lực lượng lao động cả nước vẫn đang tập trung ở khu vực nông thôn
[87]. Điều này sẽ tạo ra những khó khăn nhất định cho lao động nông nghiệp
khi họ phải chuyển đổi việc làm do mất đất canh tác.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, quá trình ĐTH tại Thành
phố (TP) Hồ Chí Minh cũng đang diễn ra vô cùng sôi động và có xu hướng
mở rộng không gian đô thị ra vùng ven của thành phố, trong đó có huyện Nhà
Bè. Trong thời gian qua, ngoài sự phát triển mạnh mẽ của các khu công
nghiệp, cụm cảng thì hàng loạt dự án bất động sản cũng đã và đang được hình
thành tại huyện này, mỗi dự án có diện tích từ 10ha đến vài chục ha trở lên và

1


liên kết với nhau thành các khu đô thị sầm uất. Chỉ trong vòng 10 năm, từ
2004 đến 2014, trên địa bàn huyện đã có hơn 814 ha đất được thu hồi, trong

đó nhiều nhất vẫn là đất nông nghiệp với 787 ha, làm mất việc làm truyền
thống của 2.448 hộ nông dân có đất bị thu hồi [4, tr. 8]. Một câu hỏi đặt ra là
lao động nông dân bị thu hồi đất sẽ làm gì để duy trì, ổn định sinh kế và vai
trò của chính quyền địa phương như thế nào trong việc hỗ trợ chuyển đổi sinh
kế khi mà người nông dân không còn hay còn lại ít đất canh tác. Đây chính là
vấn đề mà tác giả quyết định chọn làm đề tài nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu thực trạng và mức độ ảnh hưởng
của việc thu hồi đất đến sinh kế của những nông hộ bị mất đất sản xuất dưới
tác động của quá trình ĐTH tại huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 2004-2014. Từ các kết quả nghiên cứu này, đề tài đề xuất một số ý kiến
mang tính gợi mở về mặt chính sách nhằm phát triển sinh kế bền vững cho
những hộ nông dân bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Phân tích thực trạng sinh kế của người nông dân tại huyện Nhà Bè
trong quá trình ĐTH;
- Tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược sinh kế của hộ nông dân
sau khi bị thu hồi đất tại địa bàn nghiên cứu;
- Tìm hiểu các chính sách của Nhà nước cùng với sự hỗ trợ xã hội đối
với việc cải thiện sinh kế của những nông hộ bị thu hồi đất;

2


- Đề xuất giải pháp chính sách hướng đến phát triển sinh kế bền vững
cho cá nhân và hộ gia đình sau khi bị mất đất sản xuất.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là phát triển sinh kế bền
vững của những nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình ĐHT tại huyện Nhà
Bè, TP Hồ Chí Minh.
Khách thể nghiên cứu của đề tài luận án là những nông hộ bị ảnh
hưởng của việc thu hồi đất trong quá trình ĐTH tại huyện Nhà Bè từ năm
2004 đến năm 2014 (chỉ chọn những hộ là người địa phương và có đất sản
xuất bị thu hồi tại địa bàn nghiên cứu).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm toàn bộ 7 xã/thị trấn trên địa
bàn huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí Minh. Về mặt thời gian, nghiên cứu tập trung
vào giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2014, vì đây là giai đoạn diễn ra quá trình
ĐTH nhanh và khoảng thời gian này là đủ dài để phân tích các thay đổi sinh
kế của nông hộ bị thu hồi đất dưới tác động của quá trình ĐTH tại huyện Nhà
Bè, tính bền vững sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững này
như thế nào.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong đề tài luận án của mình, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu có tính bổ sung và phối kiểm với nhau, cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp phân tích tư liệu sẵn có
Đề tài tập hợp và phân tích các tài liệu có liên quan đến: nghiên cứu
về sinh kế; các chính sách của Nhà nước đối với người nông dân bị thu hồi
đất; các số liệu thống kê, các báo cáo về tình hình KT-XH, các báo cáo khiếu
kiện, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai tại địa bàn nghiên cứu,... nhằm

3


xây dựng một bức tranh tổng quát về bối cảnh nghiên cứu, các cách tiếp cận

nghiên cứu, các luận điểm, luận cứ, các kết quả phân tích thực nghiệm, các
khác biệt và tranh luận đối với các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài này là nghiên cứu định
lượng bằng bảng hỏi, liên quan đến: các khía cạnh và mức độ ảnh hưởng của
quá trình ĐTH đến điều kiện sống, sinh kế của người nông dân; các nguồn lực
cá nhân, cộng đồng, sự trợ giúp của chính quyền và khả năng thích ứng cũng
như các chiến lược sinh kế của nông hộ; các cơ chế, chính sách của Nhà nước
đối với nông hộ bị thu hồi đất; các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội ảnh hưởng
đến sinh kế của người nông dân.
4.3. Phương pháp nghiên cứu định tính
Để có thông tin sâu hơn về đối tượng nghiên cứu, đề tài cũng tiến
hành các cuộc phỏng vấn sâu đối với những người nông dân bị thu hồi đất có
các hoạt động sinh kế khác nhau và các điều kiện kinh tế khác nhau; phỏng
vấn chiến lược đối với các cán bộ địa phương và các tổ chức chính trị xã hội
liên quan. Nghiên cứu định tính giúp hiểu sâu hơn các bối cảnh chuyển đổi,
các chính sách phát triển và chính sách xã hội được áp dụng cụ thể, các vấn
đề nằm bên dưới và các mối quan hệ phức tạp hơn những tương quan được
lượng hóa.
4.4. Chọn mẫu và qui mô mẫu
4.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
(systematic sampling method) theo quy trình như sau:
Bước 1: Thu thập toàn bộ danh sách những nông hộ bị thu hồi đất
trên địa bàn huyện Nhà Bè từ năm 2004 đến năm 2014.

4



Bước 2: Dựa trên danh sách thu thập được ở bước 1, gửi địa phương
để xác định lại những hộ hiện còn sinh sống trên địa bàn huyện. Kết quả thu
thập ở bước 2 đã xác định được 733 hộ có đất bị thu hồi và hiện còn sinh sống
trên địa bàn huyện.
Bước 3: Trên cơ sở danh sách 733 hộ đã được xác định, tiến hành sắp
xếp và đánh số thứ tự alphabet theo tên chủ hộ và theo từng xã, thị trấn trong
huyện để tạo thành khung lấy mẫu (sampling frame).
Bước 4: Dựa trên khung lấy mẫu trên, 400 hộ gia đình (cỡ mẫu
nghiên cứu dự kiến), chiếm 54,6% tổng số hộ bị thu hồi đất trong giai đoạn
2004-2014 hiện còn cư trú tại huyện Nhà Bè nên có tính đại diện cao cho toàn
bộ đối tượng khảo sát. Qui trình chọn mẫu với khoảng cách chọn mẫu (bước
nhảy) theo công thức sau:
k=N/n
Trong đó:
+ N là tổng thể khảo sát (733 hộ gia đình)
+ n là cỡ mẫu khảo sát (400 hộ gia đình)
+ k là khoảng cách chọn mẫu (bước nhảy)
với k = 733/400 = 1,83
Trên thực tế không thể tính bước nhảy k=1,83 mà phải làm tròn k=2,
nên với bước nhảy này chỉ có thể chọn được 366 hộ (733/2=366,5) trong số
400 hộ cần khảo sát. Để tổng số mẫu khảo sát gồm 400 hộ, chúng tôi điều
chỉnh bước nhảy trên thực tế theo cách: cứ 6 hộ được chọn theo bước nhảy
k=2, chúng tôi bắt đầu chọn hộ tiếp theo cho chu kỳ 6 hộ kế tiếp nhằm bù đắp
cho bước nhảy thực tế lớn hơn bước nhảy tính toán (2-1,83=0,17). Cụ thể,
chọn hộ số 1 trong khung chọn mẫu làm đơn vị mẫu đầu tiên thì danh sách hộ
được chọn sẽ là: 1, 3, 5, 7, 9, 11, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 23,…., 400. Về cơ
bản, phương thức chọn mẫu này cho phép các hộ trong mẫu khảo sát có tính

5



đại diện cao nhất đối với tổng số hộ nông dân bị mất đất ở huyện Nhà Bè
trong giai đoạn 2004-2014 hiện vẫn còn cư trú tại huyện.
Đổi mẫu: Nguyên tắc chung trong trường hợp sau 3 lần không tiếp
cận được hộ được chọn thì thay thế bằng hộ kế tiếp liền kề (trước hoặc sau)
trong danh sách khung lấy mẫu.
Kết quả có 5 trường hợp đổi mẫu (1,25%) với lý do đi vắng dài ngày
không tiếp cận được. Tỷ lệ đổi mẫu thấp là một trong những yếu tố đảm bảo
độ tin cậy của thông tin thu thập được.
Xác định người đại diện cho hộ gia đình để trả lời: Đối tượng ưu
tiên thứ nhất là chủ hộ hoặc vợ/chồng chủ hộ. Trong trường hợp đối tượng ưu
tiên thứ nhất không tham gia trả lời được (quá lớn tuổi, không đủ năng lực,
không gặp được) thì người thay thế phải là người trên 18 tuổi, có quan hệ mật
thiết với chủ hộ và hiểu biết các vấn đề chung của hộ. Trong trường hợp
không tiếp cận được với người đủ điều kiện trả lời thì đổi mẫu.
Qui mô và cơ cấu mẫu phỏng vấn định tính bao gồm: phỏng vấn sâu
1/10 số hộ được phỏng vấn định lượng (40 hộ nông dân) và phỏng vấn chiến
lược đối với 18 cán bộ lãnh đạo tại 6 xã của huyện (mỗi xã phỏng vấn 1 lãnh
đạo Hội Nông dân, 1 lãnh đạo Ủy ban nhân dân (UBND) và 1 cán bộ chuyên
trách Lao động Thương binh Xã hội của xã). Bên cạnh đó, tiến hành 03 thảo
luận nhóm ở 02 xã và 01 thị trấn gồm các cán bộ xã/thị trấn, ấp/khu phố, các
hộ gia đình nông dân bị thu hồi đất.
4.4.2. Đo lường biến số
Trong nghiên cứu này, sinh kế của các nông hộ bị thu hồi đất và các
vấn đề liên quan có thể được đo lường và phân tích ở cả góc độ cá nhân hoặc
hộ gia đình tùy vào từng nội dung cụ thể. Các biến số được đo lường với
nhiều thang đo khác nhau trên các chiều kích chính sau: các thông tin chung
về hộ gia đình trước và sau khi thu hồi đất; hoạt động sinh kế và các nguồn

6



lực sinh kế; các chính sách đền bù, hỗ trợ; các kết quả sinh kế; mức độ hài
lòng,... Các biến số chính về nguồn vốn sinh kế được đo lường như sau:
Vấn đề
nghiên
cứu

Cấp độ

Biến số

Đo lường biến số

phụ thuộc

phân
tích

Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất,
Vốn tự

nước,… mà người dân có được hay tiếp cận

Hộ gia

nhiên

được nhằm phục vụ cho mục tiêu hoạt động


đình

sinh kế.

Sinh kế

Vốn tài

Nguồn tiền đền bù, hỗ trợ, nguồn đầu tư,

chính

nguồn thu nhập từ sinh kế của cá nhân và hộ

bền vững

Cá nhân
và hộ
gia đình

Cấp độ cộng đồng: điện, đường giao thông, y

của các
nông hộ

Vốn vật

bị thu

chất


hồi đất

tế, nước sinh hoạt, môi trường,…
Cấp độ gia đình: Điều kiện nhà ở, các tiện
nghi, trang thiết bị sinh hoạt, phương tiện

Hộ gia
đình

phục vụ sinh kế,…
Vốn con
người

Lực lượng lao động, độ tuổi, học vấn, trình
độ tay nghề, sức khỏe,…

Cá nhân

Mức độ tham gia, đóng góp vào các tổ chức Cá nhân
Vốn xã hội chính trị - xã hội, Nhà nước, và các hỗ trợ
nhận được,…

và hộ
gia đình

4.4.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích chủ yếu trong nghiên cứu này là phân loại,
thiết lập các bảng chéo về mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc. Sinh kế của các nông hộ sẽ được phân tích và so sánh giữa trước khi

thu hồi đất và hiện nay dựa trên 5 nguồn vốn sinh kế, để thấy được sự thay

7


đổi tương ứng với quá trình ĐTH trên địa bàn cũng như những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình phát triển sinh kế bền vững của nông hộ trong mối quan
hệ với các tác tố bên ngoài theo khung sinh kế bền vững. Bên cạnh đó, việc
phân chia và so sánh giữa các nhóm hộ có diện tích thu hồi đất khác nhau sẽ
giúp tìm hiểu sâu hơn về tác động của các nguồn lực sinh kế tới quá trình phát
triển sinh kế bền vững của nông hộ, đặc biệt là đối với những hộ có nguồn lực
hạn chế. Các phân tích này được kết hợp chặt chẽ với những kết quả thu được
từ các phân tích định tính để phối kiểm và bổ sung lẫn nhau.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, thông qua phân tích thực nghiệm, luận án kiểm chứng một
số lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu về sinh kế của người nông dân bị thu
hồi đất trước những tác động của quá trình ĐTH tại một địa phương cụ thể.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu tạo cơ sở khoa học cho việc khuyến nghị
các giải pháp dưới góc nhìn xã hội học để các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách có thêm luận cứ, luận chứng khi đưa ra các chính sách khả thi
đối với phát triển sinh kế bền vững cho nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình
ĐTH, nhất là tại một đô thị lớn như TP Hồ Chí Minh.
Thứ ba, luận án có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo cho các
nhà nghiên cứu, qua đó phần nào có thể mở rộng cho các nghiên cứu tiếp theo
trong tương lai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu của luận án làm sáng tỏ việc vận dụng những kiến thức
liên ngành trong nghiên cứu về sinh kế bền vững, dựa trên các lý thuyết
khung sinh kế bền vững, lý thuyết mạng lưới xã hội, lý thuyết hành động xã

hội và lý thuyết xung đột xã hội. Cùng với đó, qui trình thiết kế và phân tích
dựa trên cơ sở khoa học và được thực hiện nghiêm cẩn, trung thực giúp tạo ra

8


những bằng chứng có độ tin cậy cao, làm rõ hơn các yếu tố và các cơ chế tác
động đến chiến lược và kết quả sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình ĐTH.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp một phân tích thực tiễn về thực trạng sinh kế, chính
sách và thực thi chính sách đền bù, hỗ trợ đối với hộ nông dân bị thu hồi đất
tại một huyện ven đô của TP Hồ Chí Minh – một trong những địa bàn có quá
trình ĐTH sôi động nhất. Kết quả nghiên cứu này do vậy có tính thực tiễn
cao, giúp các cơ quan hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý nhà nước
và đặc biệt là chính quyền địa phương có thể nhận diện sâu sắc hơn tình hình
thực tiễn, thấy được những ưu điểm và hạn chế của các chính sách hiện hành,
đưa ra các chính sách phù hợp hơn nhằm phát triển sinh kế cho những nông
hộ bị thu hồi đất theo hướng bền vững trong bối cảnh CNH-ĐTH mạnh mẽ
hiện nay.
7. Cơ cấu của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu
khoa học của các tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan một số quan điểm và công trình nghiên cứu
liên quan đến đề tài. Chương này tập trung trình bày tổng quan hai nhóm vấn
đề liên quan đến đề tài nghiên cứu là: Những quan điểm về phát triển nông
thôn và sinh kế người nông dân, và những chủ đề nghiên cứu về sinh kế.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chương này trình
bày các vấn đề quan trọng về mặt phương pháp luận như: thao tác các khái

niệm được sử dụng trong nghiên cứu; các tiếp cận lý thuyết áp dụng trong đề
tài; tổng quan các chính sách quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi

9


thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất; câu hỏi nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu và khung phân tích đề tài của luận án.
Chương 3: Thực trạng sinh kế của người nông dân tại huyện Nhà Bè
trong quá trình ĐTH. Chương này trước tiên khái quát tình hình KT-XH ở địa
bàn nghiên cứu, tiếp theo tập trung phân tích bối cảnh sinh kế của người nông
dân tại huyện Nhà Bè trong quá trình ĐTH và cuối cùng đánh giá một số yếu
tố chính sách của Nhà nước đối với sinh kế của người nông dân bị thu hồi đất
ở huyện Nhà Bè
Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển sinh kế
của hộ nông dân có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Nhà Bè, TP Hồ Chí
Minh. Chương này tập trung phân tích một số yếu tố về nguồn lực sinh kế của
nông hộ bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất tại huyện Nhà Bè; đánh giá
mô hình sinh kế và kết quả sinh kế của nông hộ sau khi bị thu hồi đất.

10


Chương 1
TỔNG QUAN MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong phần tổng quan nghiên cứu của luận án, các tư liệu tham khảo
chính thuộc phạm vi chuyên ngành Xã hội học. Tuy nhiên, đối tượng nghiên
cứu của luận án hàm chứa tính liên ngành, nên tác giả cũng đã sử dụng các tài
liệu chuyên ngành Kinh tế học, Nhân học văn hóa, và Tâm lý học để kết nối,

bổ sung. Các quan điểm và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước được
trình bày trong phần này tập trung vào hai nhóm vấn đề liên quan chính đến
đề tài nghiên cứu như sau:
1.1. Những quan điểm về phát triển nông thôn và sinh kế người
nông dân
Quan điểm phát triển nông thôn là một phạm trù có nội hàm rất rộng,
với nhiều ý tưởng khác nhau, được vận dụng ở các nước đang phát triển và
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của các quốc gia này. Đặc
biệt với các quốc gia đang phát triển vốn có nền kinh tế sản xuất nông nghiệp
làm nền tảng, đóng góp của nông thôn cho sự phát triển chung của quốc gia là
vô cùng quan trọng.
1.1.1. Một số quan điểm trên thế giới
Vào những thập niên 1950 -1960, một số lý thuyết kinh tế phát triển
được hình thành và nhận thức còn đơn giản khi coi ngành công nghiệp là
động lực tăng trưởng còn nông nghiệp là ngành lạc hậu. Đại diện cho trường
phái này là mô hình kinh tế nhị nguyên của Authur Lewis, nhằm giải thích sự
chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp ở một nước
vừa CNH. Ông cho rằng, nông thôn là nguồn cung cấp lao động thặng dư chủ
yếu. Tiền công cao hơn trong ngành công nghiệp hiện đại thu hút lao động
thặng dư, và mở rộng cho đến khi tất cả lao động đều được tiếp nhận. Đối với

11


khu vực nông thôn, sự suy giảm của lao động thặng dư dẫn đến thương mại
hóa nông nghiệp và theo ông quá trình đó sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển. Bởi vì, trong khu vực kinh tế nông nghiệp nông thôn, đất đai ít, lao
động lại nhiều nên lao động dôi dư và số lao động dôi dư này có năng suất
giới hạn bằng không, nghĩa là không có thu nhập. Như vậy, việc chuyển giao
lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ có tác dụng

vừa chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp và chỉ để lại số lượng
vừa đủ để tạo ra sản lượng cố định, từ đó sẽ tạo được việc làm cho số lao
động dôi dư trong khu vực nông nghiệp. Mặt khác, sự chuyển lao động từ khu
vực nông nghiệp sang sẽ làm tăng lợi nhuận trong lĩnh vực công nghiệp, nâng
cao sức tăng trưởng và phát triển kinh tế [41, tr: 304].
Lập luận trên cho thấy, trường phái lý thuyết phát triển này không ý
thức được vai trò của khu vực nông thôn trong quá trình phát triển. Việc ưu
tiên cho công nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn đã dẫn
tới sự di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, và như vậy khu vực nông thôn lại là
nơi sản xuất lương thực cho cư dân nông thôn, cư dân đô thị và cung cấp lao
động cho ngành công nghiệp. Bản chất của trường phái lý thuyết này không
thừa nhận vai trò đổi mới của khu vực nông thôn và không xem xét đến khả
năng thay đổi trong trình tự phát triển. Trên thực tế, không có việc gì được coi
là giai đoạn cuối cùng của sự phát triển. Khu vực nông thôn có thể đóng vai
trò đổi mới ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào.
Khác với Authur Lewis, nhà kinh tế học người Nhật Bản Harry
Toshima đưa ra trường phái lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở Châu Á gió mùa.
Theo ông, mô hình kinh tế nhị nguyên của Authur Lewis không phù hợp với
các nước Châu Á bởi lẽ nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động trong
đỉnh cao thời vụ và chỉ thừa lao động trong lúc nhàn rỗi. Vì vậy, ông cho rằng
lao động trong nông nghiệp cần phải giữ lại và chỉ tạo ra thêm nhiều việc làm

12


trong những tháng nhàn rỗi bằng cách tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
thích hợp,… Bên cạnh đó, có thể mở ra nhiều ngành mới, sử dụng nhiều lao
động để tạo việc làm, tăng thu nhập. Phải thực hiện CNH nông nghiệp bằng
cách xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất, hạ tầng xã hội cho nông thôn, phân
công và chuyên môn hóa lao động, từng bước chuyển giao lao động nông

nghiệp sang lao động công nghiệp, dịch vụ, chuyển lao lao động chân tay, cơ
bắp năng suất thấp sang lao động với máy móc năng suất cao. Có như vậy,
thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của nông dân ở nông thôn mới từng
bước được cải thiện, văn minh hóa. Nền kinh tế có sự tăng trưởng và phát
triển, lại tránh được sức ép về nhiều mặt đối với đô thị [41, tr. 308-309].
Có thể nói rằng, lý thuyết tăng trưởng và phát triển đã có tác dụng
nhất định trong phân tích, đánh giá đặc điểm, điều kiện và nguồn lực để phát
triển kinh tế ở các nước đang phát triển.
Vào những thập niên 1970, các chương trình phát triển nông thôn đã
trở thành một trong những con đường giải quyết bài toán phát triển nông
nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Hầu hết các chương trình phát triển
nông thôn trong các thập niên trước ở các quốc gia thường không quan tâm
đến cải thiện phúc lợi cho người nghèo. Đồng thời, quá trình tăng trưởng
nhanh chóng đã không đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Nhận thức được điều đó, cộng đồng quốc tế đã tăng cường các hoạt động
hướng đến mục tiêu phúc lợi và nhu cầu cơ bản của đời sống nông thôn. Vào
năm 1975, Ngân hàng thế giới đã đưa ra một chiến lược phát triển nông thôn
nhằm mục đích cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một
nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong số những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng
lợi ích từ sự phát triển [9, tr. 19].
Đồng tình với lập luận về chiến lược phát triển nông thôn, một số học
giả cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm nâng cao vai trò thể chế
chính trị và xã hội cho người dân nông thôn thông qua sử dụng có hiệu quả

13


các nguồn lực của địa phương vào quá trình phát triển. Trong đó, lập luận của
G.Rains cho rằng, phát triển kinh tế nông thôn trong nước có ảnh hưởng lớn

đến CNH hơn là thị trường xuất khẩu. Các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế là thay đổi kỹ thuật, thay đổi nhu cầu trong nước
và khu vực phi nông nghiệp nhỏ ở nông thôn. Nhân tố kỹ thuật đã nâng cao
sức mua của khu vực nông thôn, các xí nghiệp tư nhân vừa và nhỏ thúc đẩy sự
phát triển thị trường cùng với sự tăng trưởng của nông nghiệp đi đôi với việc
tăng số lượng việc làm ở khu vực này [71, tr. 39-40].
Quan điểm của học giả LaKshmanan (1982) cũng cho rằng, phát triển
nông thôn phải là quá trình cải thiện mức sống của đa số người nghèo ở nông
thôn và phải làm cho họ có khả năng tự phát triển và cần có một khuôn khổ
chính sách phù hợp ở các cấp độ quốc gia và vùng để huy động, phân bổ các
nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực cho quá trình phát triển [144].
Với lập luận như vậy, có thể hiểu rằng về phương thức thực hiện tiến
trình phát triển nông thôn phải lấy cộng đồng dân cư nông thôn làm trung tâm
trong tiến trình phát triển cùng với việc phát huy tối đa vai trò chủ đạo của
Nhà nước trong việc phát huy các nguồn lực để phát triển nông thôn có nền
tảng kinh tế vững chắc.
Một điều thực sự thiếu sót nếu muốn phát triển nông thôn đạt kết quả
mà không bảo đảm cho sự phát triển nông nghiệp bền vững. Đây là vấn đề đặt
ra được các quốc gia quan tâm, bởi lẽ nông nghiệp bền vững sẽ là một yếu tố
tạo nên nền kinh tế phát triển bền vững. Vào những thập niên cuối thế kỷ 20,
những vấn đề được đặt ra chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp với
mục đích bền vững về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu của con người ngày càng tăng mà không hủy diệt đất đai,
không làm ô nhiễm môi trường.
Sau khi tổng kết nhiều mô hình để phát triển nông thôn toàn diện hơn,
vào năm 1992, Tổ chức lương thực Liên hiệp quốc (FAO) đưa ra quan điểm

14



về phát triển nông thôn bền vững là sự quản lý và bảo tồn, sự thay đổi về tổ
chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ, vừa đáp ứng cả cho
hiện tại và mai sau mà không làm tổn hại đến môi trường, tài nguyên [133].
Theo FAO, nông nghiệp bền vững phải đạt 3 mục đích quan trọng,
bao gồm việc quản lý có hiệu quả nguồn lực để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng của con người mà vẫn duy và bảo tồn môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Điều này thể hiện sự tập trung cho những vấn đề bền
vững trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ở cả các nước phát
triển và đang phát triển.
Từ thập niên 2000 đến nay, phát triển nông thôn bền vững luôn gắn
với mục tiêu giảm nghèo ở các quốc gia dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững
[125]. Trong đó, nổi bật là ấn phẩm “Sustainable livelihoods guidance sheets”
do Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for International Development–
DFID, 1999) đề xuất. Công trình này nhấn mạnh tầm quan trọng của các tài
sản sinh kế như các nguồn vốn xã hội, vốn con người, vốn vật chất, vốn tự
nhiên, vốn tài chính và được coi như là một công cụ để nâng cao sự hiểu biết
về sinh kế bền vững, đặc biệt là sinh kế của người nghèo. Cách tiếp cận sinh
kế bền vững sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau của luận án.
Bước vào thế kỷ 21, nhận thức về khu vực nông thôn đã có sự thay
đổi trong tư duy của các nhà hoạch định chính sách, những mô hình phát triển
nông thôn mới ở các nước đang phát triển được quan tâm và nhấn mạnh sự
cần thiết trong các chiến lược, nhằm mục đích bổ sung chính sách phát triển
nông thôn đa dạng hơn.
Theo quan điểm của học giả Carswell (2007), đa dạng sinh kế nông
thôn là một tiến trình mà nông hộ xây dựng cho mình một chiến lược đa dạng
các hoạt động sinh kế và năng lực hỗ trợ của xã hội để duy trì hay cải thiện

15



cuộc sống của họ [121]. Đồng quan điểm đó, học giả Ellis (2000) cũng cho
rằng, đa dạng các hoạt động nông thôn để nâng cao thu nhập được coi là một
trong các chiến lược sinh kế nhằm giảm rủi ro do các hiểm họa của tự nhiên
gây ra hay từ sự biến động KT-XH tạo nên [131]. Theo đó, trong chính sách
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn thì vai trò của việc phát triển kinh tế phi
nông nghiệp ở nông thôn được đặc biệt chú trọng. Học giả Adams (2002) lập
luận rằng, việc tập trung các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn là cách
tốt nhất để nâng cao thu nhập cho người nghèo. Những hoạt động này không
chỉ tạo ra nguồn thu nhập quan trọng nhất cho mọi tầng lớp ở nông thôn mà
còn là một nhân tố thu hẹp sự bất bình đẳng giữa khu vực nông thôn và thành
thị [113].
Các học giả Ashley và Maxwell (2001) cũng nhận định rằng, tập
trung phát triển và tăng trưởng khu vực nông thôn sẽ góp phần thực hiện tốt
mục tiêu xóa đói giảm nghèo không chỉ riêng cho khu vực nông thôn mà còn
cho cả khu vực thành thị, trong khi tăng trưởng ở khu vực thành thị không đủ
đảm bảo cho xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Do vậy, việc thúc đẩy
tăng trưởng cho ngành nông nghiệp là một bài toán vô cùng quan trọng trong
hoạch định chính sách phát triển kinh tế [116].
Như vậy, có thể thấy rằng quan điểm của các học giả về phát triển
nông thôn là sự phát triển tổng hợp liên ngành KT-XH trong một nước hoặc
một vùng lãnh thổ, không chỉ đơn thuần là phát triển về mặt kinh tế mà còn
phát triển cả về mặt xã hội của nông thôn.
1.1.2. Quan điểm ở Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xem đây là một vấn
đề chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu mà Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông

16



thôn là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông
thôn, trên cơ sở CNH, HĐH nông nghiệp, xem đây là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của quá trình phát triển đất nước.
Từ sau khi đổi mới năm 1986 và đặc biệt là sau khi Đảng ban hành
Nghị quyết 10 của Ban chấp hành Trung ương, khóa VI năm 1988, nông
nghiệp Việt Nam có một bước đột phá mới. Tiếp đó hộ nông dân được thừa
nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ và có quyền bình đẳng với tất cả các thành
phần kinh tế khác trong xã hội. Trải qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc,
Đảng luôn khẳng định nông nghiệp nông thôn là một trong những nhiệm quan
trọng vụ hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nước, nhằm tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, nâng cao đời
sống nhân dân và tăng cường chỉ đạo, huy động các nguồn lực cần thiết để
đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ bảy, khóa X, đã ban hành Nghị
quyết 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008, nêu lên một cách toàn diện quan
điểm, mục tiêu của Đảng về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết đã khẳng
định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò, vị trí chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá; các vấn đề nông nghiệp, nông dân,
nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển,
xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và
phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, HĐH nông
nghiệp là then chốt. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. [64, tr. 2].
Thực hiện chủ trương, quan điểm của Đảng, Chính phủ đã kịp thời
ban hành Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 về Chương


17


×