Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 21 bài: Luyện tập Thao tác lập luận bác bỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.9 KB, 12 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11
THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Qua giờ học nhằm giúp HS:
1. Hiểu được thế nào là thao tác lập luận bình luận, nắm được mục
đích, yêu cầu của thao tác lập luận bình luận.
2. Nắm được những nguyên tắc, cách thức cơ bản của thao tác lập
luận bình luận.
3. Biết vận dụng thao tác lập luận bình luận để viết văn nghị luận và
ứng xử trong cuộc sống.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2
- Sách giáo viên Ngữ văn 11 tập 2
- Thiết kế bài soạn Ngữ văn lớp 11 tập 2
- Giáo án “thao tác lập luận bình luận”
- Bài soạn của học sinh

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- Học sinh thảo luận nhóm
1


- Giáo viên đưa ra câu hỏi và yêu cầu
D. TIẾN TRÌNH DẠY-HỌC
1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

Câu hỏi: Trong chương trình ngữ văn cấp 3 các em đã học bao nhiêu


thao tác lập luận? Đó là những thao tác nào?

Trả lời: Trong chương trình ngữ văn cấp 3 đã học 5 thao tác lập luận
bình luận. đó là:
- Thao tác lập luận chứng minh
- Thao tác lập luận giải thích
- Thao tác lập luận phân tích
- Thao tác lập luận bác bỏ
- Thao tác lập luận so sánh
3. Dạy-học bài mới
3.1. Dẫn vào bài
Trong chương trình các em đã được làm quen với 5 thao tác lập luận bình
luận, hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một thao tác lập luận
mới, đó là thao tác lập luận bình luận

2


Nội dung
Thời

Hoạt động của GV

gian

và HS

Nội dung cần đạt

I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận

- Hoạt động 1: GV bình luận
giúp học sinh tìm 1. Khái niệm
13

hiểu phần I.

phút
 GV đưa ra những a. Ví dụ
khái niệm “bình luận
”: bình luận bóng đá,
bình luận thời tiết,
bình luận quân sự…
 HS trả lời: bình
luận là gì? Thao tác
lập luận bình luận?

 GV kết luận và
ghi bảng

3


b. Khái niệm.
- Bình luận: là bàn bạc, đánh giá, nhận xét về
sự đúng sai, thật giả, lợi hại của các hiện tượng
đời sống như: ý kiến, chủ trương, sự việc, con
người, tác phẩm văn học ...

- Thao tác lập luận bình luận:
là cách thức đưa những lí lẽ, dẫn chứng nhằm

thuyết phục người đọc người nghe đồng ý về
vấn đề được nêu ra

 GV cho học sinh
trả lời câu hỏi phần
I.2 trang 71 SGK.

2. Mục đích, yêu cầu bình luận
a) ví dụ: văn bản “xin lập khoa luật”

 HS trả lời câu
hỏi

- Vấn đề: sự cần thiết của luật pháp đối với xã
hội
- Đối tượng: triều đình nhà Nguyễn
- Mục đích: thuyết phục triều đình cho mở
khoa luật
- Nội dung:
+ khẳng định mọi người cần học luật, nêu các
4


lĩnh vực của pháp luật, giới thiệu việc thực
hành luật ở nước ta và phương tây
+ đề xuất chủ trương tất cả mọi người phải tôn
trọng và tực hành pháp luật
+ bàn về mối quan hệ giữ pháp luật và đạo đức
GV nhận xét và
rút ra kết luận mục


b) Kết luận
- Mục đích:

đích và yêu cầu bình Thuyết phục người đọc người nghe tán đồng
luận

với một hiện tượng, vấn đề nào đó
- Yêu cầu:
+ Trình bày rõ ràng, trung thực về vấn đề được
bình luận
+ Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến, nhận
định, đánh giá của mình là xác đáng
+ Bàn bạc, mở rộng xoay quanh vấn đề 1 cách
sâu sắc
+ Lập luận chắc chắn chặt chẽ để khẳng định
được ý kiến của mình

II. Cách bình luận

- Hoạt động 2: GV
giúp HS tìm hiểu

5


20

phần II. Cách bình


phút

luận
HS thảo luận văn

1. Ví dụ: văn bản bài luyện tập 2 SGK trang

bản luyện tập bài 2

73

trong sách giáo khoa
theo yêu cầu GV:

- Nhóm 1: Đoạn
trích nêu vấn đề gì?

- Nêu vấn đề: thần chết đồng hành cùng
với những sát thủ trên đường phố

Nhận xét cách nêu?

→ cách nêu vấn đề trug thực rõ ràng, khách
quan
- Nhóm 2: Bố cục
của văn bản gồm

- Bố cục: 3 phần:

mấy phần? Nội dung + nêu vấn đề: đầu...trên đường phố

từng phần

+ giải quyết vấn đề: tiếp... xã hội: bàn về
nguyên nhân, hậu quả của tai nạn giao thông
+ bàn luận: còn lại: giải pháp giải quyết vấn đề

- Nhóm 3: Tác giả
bình luận nguyên
nhân và hậu quả tai
nạn giao thông như

- Nguyên nhân:
+ hạn chế khách quan

6


thế nào?

+ ý thức chủ quan (chủ yếu): dẫn chứng

- Hậu quả:
tổn thương cho lực lượng lao động của đất
- nhóm 4: tác giả kết

nước (dẫn chứng, lí lẽ)

luận và bàn bạc như
thế nào?


- Bàn bạc mở rộng:
+ an toàn giao thông là hạnh phúc, là cơ hội
thành công
+ hành động cần có
+ tự điều chỉnh mình, tự cứu mình
+ cần một chương trình truyền thông hiệu quả
→ cách trình bày, xếp ý, trình bày vấn đề:

 GV đưa ra kết

rõ ràng, mạch lạc, trung thực, thẳng thắn

luận
2. Kết luận
Có nhiều cách bình luận sau đây là một
cách trong đó:

 GV gợi dẫn HS
7


khảo sát ngữ liệu và
trả lời các câu hỏi
trong SGK.

 GV lấy ví dụ cho
HS và nêu yêu cầu
bước 1
- Bước 1: Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình
luận.


+ trung thực, khách quan
+ ngắn gọn, rõ ràng
+ thể hiện quan điểm bản thân

HS trả lời câu hỏi
gợi dẫn

- Bước 2: Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần
bình luận.
Tùy theo từng vấn đề mà có cách bình luận
khác nhau, ví dụ:
+ Vấn đề “tình trạng hút thuốc lá trong học
sinh”: đứng hẳn về một phía, tìm những lí lẽ
và dẫn chứng để nhiệt tình ủng hộ về phía
đúng và phê phán phía sai
+ Vấn đề “ lũ ở Đồng Tháp có phải là tai họa”:
kết hợp những phần đúng của mỗi phía và loại
8


bỏ phần còn hạn chế để đi tới một sự đánh giá
thực sự hợp lí, công bằng
+ Vấn đề “ ưu tiên cho phát triển sản xuất hay
cho bảo vệ môi trường,nếu việc phát triển sản
xuất gây ô nhiễm môi trường”: đưa ra cách
đánh giá phải-trái, hay-dở của riêng mình sau
khi đã phân tích các quan điểm, ý kiến khác
nhau về vấn đề bình luận


GV kết luận

 Có rất nhiều cách bình luận tuy nhiêm có 3
cách bình luận chính
+ Đứng hẳn về 1 phía (phản đối hoặc đồng
tình)
+ Kết hợp những phần đúng của mỗi phía, loại
bỏ phần còn hạn chế →đưa ra quan điểm đúng
đắn
+ Đưa ra cách đánh giá riêng

- Bước 3: Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần
GV đưa ra những

bình luận.

ví dụ, học sinh chọn
cách bàn luận thích
hợp

Có nhiều cách bàn về hiện tượng, vấn đề. Ví

9


GV kết luận

dụ:
+ Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết
cần có trước hiện tượng vừa được nhận xét

đánh giá. Ví dụ: tình trạng hút thuốc ở học sinh
+ Bàn về những điều có thể rút ra khi liên hệ
với thời đại, hoàn cảnh sống, lứa tuổi của bản
thân và những người đang nghe mình bình
luận. Ví dụ: gần mực thì đen, gần đèn thì rạng
+ Bàn về những ý nghĩa rộng lớn hơn, sâu sắc
hơn mà hiện tượng (vấn đề) bình luận có thể
gợi mở ra. Ví dụ: Tổ quốc là tiền, thanh niên
với phát triển đất nước

III. Luyện tập

1.Bài 1.
- Hoạt động 3: GV
cho HS luyện tập
Không đúng vì các thao tác này khác nhau về
10


GV cho học sinh

mục đích, bản chất:

làm bài tập nhóm bài - Mục đích:
tập 1
+Giải thích giúp người đọc hiểu về một vấn đề
HS trả lời
nào đó chưa biết
+ Chứng minh giúp người đọc tin về một vấn
đề được nêu ra

+ Bình luận là bày tỏ quan điểm, thuyết phục
mọi người đồng ý trước ý kiến của bản thân
- Bản chất: bình luận thuyết phục người đọc
người nghe đồng ý với ý kiến của bản thân về
vấn đề đã được biết trước, người đọc đã có
những thông tin cơ bản về vấn đề và có ý
khiến riêng về vấn đề đó

2. Bài 2.

Đoạn trích có dùng thao tác bình luận, vì có
nêu ra nguyên nhân, hậu quả của TBGT. Ngoài
 GV gọi 1 học sinh
trả lời bài tập 2

ra, tác giả còn mở rộng vấn đề: đây không chỉ
là vấn đề GT, mà còn là một món quà thể hiện
sự văn minh trong thời hội nhập.

11


 HS dựa vào phần
tìm hiểu nhận xét về
văn bản bài luyện
tập 2

7
phút


4. Củng cố
GV củng cố cho HS khái niệm, mục đích, yêu cầu và cách làm của một
bài văn bình luận
5. Dặn dò
GV dặn dò học sinh chuẩn bị bài tiếp theo

ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

12



×