Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.08 KB, 44 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC FCHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
1.1 Vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội.
1.1.1 Vài nét về sự nghiệp giáo dục.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt kinh nghiệm, trí tuệ của thế
hệ trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống, sinh hoạt.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách
con người. Giáo dục không phải sự áp đặt khuôn mẫu, càng không phải ngăn
chặn sự nảy sinh các nhu cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy các nhu cầu
chân chính, những khát vọng và những hoài bão.
Giáo dục được coi là hoạt động sản xuất đặc biệt trong tất cả các hoạt
động bởi đầu vào là con người và đầu ra cũng là con người nhưng với đầy đủ
kiến thức, năng lực, hành vi, ý thức....Thông qua giáo dục để phát triển trí tuệ,
rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao năng lực của con người. Sự nghiệp giáo dục
được chia ra làm nhiều năm liên tục với nhiều cấp bậc học khác nhau phù hợp
với trình độ tư duy và khả năng nhận thức của con người trong từng giai đoạn
cụ thể. ở nước ta sự nghiệp giáo dục được chia ra làm các giai đoạn:
- Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông bao gồm bậc tiểu học, phổ thông cơ sở(cấp II) và
phổ thông trung học( cấp III).
- Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học bao gồm trình độ cao đẳng và trình độ đại học.
- Giáo dục sau đại học bao gồm trình độ thạc sỹ và trình độ tiến sỹ.
Nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực đang có những bước phát


triển không ngừng, để nhanh chóng hoà nhập được thì đòi hỏi triình độ và

1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

năng lực cá nhân của con người Việt Nam. Vì vậy, sự nghiệp giáo dục phải là
nền móng, cá nhân phát triển toàn diện mới đưa đất nước hoà mình vào sự
phát triển chung của các nước trên thế giới.
1.1.2 Vai trò của sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển kinh tế- xã
hội.
Giáo dục hết sức cần thiết đối với sự phát triển của xã hội và tăng
trưởng kinh tế. Không có một xã hội văn minh, kinh tế phát triển nếu không
có một nguồn nhân lực phát triển cả về thể lực lẫn trí lực.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX luôn coi: “Giáo dục- đào tạo và khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân đòi hỏi các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội...
phải có trách nhiệm, tạo điều kiện giúp cho sự nghiệp giáo dục phát triển.
Để đánh giá sự tiến bộ về văn hoá xã hội ngày nay người ta dựa trên
các chỉ tiêu cơ bản như: thu nhập, tuổi thọ, trình độ giáo dục...Các nước trên
thế giới đều ý thức được rằng giáo dục- đào tạo không chỉ là phúc lợi xã hội,
mà thực sự là đòn bẩy phát triển kinh tế- xã hội nhanh và bền vững. Quốc gia
nào có giáo dục- đào tạo tốt, trình độ cao thì đạt được năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao, ngược lại nạn thất học tăng lên sẽ làm đất nước nghèo đi và lắm
tệ nạn xã hội. Trong xu hướng hội nhập, toàn cầu hoá đang mở ra trước mắt,
một nền kinh tế tri thức đang hình thành và phát triển thì đòi hỏi phải có
những con người có trình độ hiểu biết thực sự. Điều này đặt ra thách thức cho

Việt Nam bởi trình độ dân trí chưa cao, trình độ khoa học- kỹ thuật kém phát
triển, vì vậy Văn kiện Đại hội Đảng VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục đóng vai trò
then chốt trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, là
động lực đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên
tiến của thế giới”.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH phấn đấu đưa đất nước
ta thoát khỏi tình trạng đói nghèo và lạc hậu, tiến lên một nước có nền công
nghiệp hiện đại, nền văn hoá tiên tiến, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng

2


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

xã hội. Muốn vậy phải có đội ngũ tri thức, các nhà kinh doanh, quản lý,
chuyên gia giỏi ở nhiều lĩnh vực mà nền tảng của nó là giáo dục. Giáo dục
được coi là chìa khoá tiến vào tương lai. Mặt khác, để có được đội ngũ cán bộ
lao động có đủ năng lực tiếp cận với những công nghệ hiện đại, những
phương pháp quản lý tiên tiến thì giáo dục- đào tạo phải luôn đi trước một
bước đối với các ngành kinh tế khác, giáo dục- đào tạo phải là cơ sở để tạo
tiền đề cho sự phát triển nền kinh tế. Để làm được điều đó phải quán triệt
những quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của sự nghiệp giáo dục- đào tạo,
phải nhanh chóng khắc phục những yếu kém của sự nghiệp giáo dục- đào tạo
hiện nay để từ đó đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh tế- xã hội.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục- đào tạo đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội trong những năm qua đảng và nhà nước kêu gọi khuyến khích
toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục- đào tạo. Nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội và toàn dân đã tập trung sức thực hiện các mục tiêu

cơ bản về giáo dục, giải quyết những vướng mắt trong từng thời kỳ, phát triển
nguồn nhân lực toàn diện đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH
của đất nước.
Giáo dục không thể thực hiện được trong một thời gian ngắn mà là một
quá trình gắn kết của nhiều cấp, bậc học và diễn ra trong nhiều năm. Chúng ta
cần phát triển giáo dục trên cả ba phương diện:mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và phát huy hiệu quả. Điều đó đòi hỏi phải đưa sự nghiệp sự
nghiệp giáo dục phát triển trong toàn xã hội, vào mọi ngành, mọi lĩnh vực,
mọi địa phương và áp dụng cho mọi lứa tuổi, mọi trình độ. Trong những năm
qua nguồn vốn từ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục chiếm tỷ trọng lớn và
là một khoản chi quan trọng của ngân sách nhà nước( NSNN). Bên cạnh
nguồn vốn từ NSNN cần tăng cường huy động thêm nguồn lực trong nhân
dân, các tổ chức, doanh nghiệp để đầu tư vào sự nghiệp giáo dục.
1.2 Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
1.2.1 Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.

3


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để
đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước về quản lý kinh tế- xã hội. Xét theo lĩnh vực chi thì chi thường
xuyên bao gồm:
- Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã.
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của nhà nước.
- Chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nước.

- Chi cho quốc phòng- an ninh và trật tự xã hội.
- Chi khác.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi trong nhóm chi sự
nghiệp văn xã. Là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có tính chất tích luỹ đặc biệt bởi
khoản chi này là một trong những nhân tố quyết định tới tỷ lệ thất nghiệp
cũng như tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục bao gồm những nội dung chi sau:
Nhóm 1: Chi cho con người:
Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho
cán bộ, giáo viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của
NSNN thuộc nhóm chi này bao gồm các khoản chi:
+ Lương, phụ cấp lương.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức...
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ
thống giáo dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động
viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.

4


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ


Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy
như:
+ Sách giáo khoa.
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Đồ dùng học tập.
+ Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
+ Phấn viết bảng...
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục, do đó cần phải hết sức chú trọng đến nhóm chi này.
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính.
Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt
động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
+ Chi trả tiền điện, nước.
+ Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.
+ Chi trả dịch vụ bưu điện.
+ Chi công tác phí, hội phí.
Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó
khi xây dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.
Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không
cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường nên
không thể định mức chi được. Mỗi năm các đơn vị sẽ dành ra một phần trong
tổng số hạn mức kinh phí được cấp để trang trải cho những chi phí này.
1.2.2 Vai trò của chi ngân sách nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục.
Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục hiện nay bao gồm các nguồn:
- Từ ngân sách nhà nước
- Từ nguồn vốn đóng góp của nhân dân như: tiền học phí, tiền xây dựng
cơ bản.


5


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

- Các khoản viện trợ: từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn khác: các trang thiết bị được biếu, tặng bởi các tổ chức,
đoàn thể xã hội...
Mặc dù sự nghiệp giáo dục được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác
nhau nhưng nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn
nhất. Góp phần đảm bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện công bằng xã
hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Vai trò của chi NSNN cho
sự nghiệp giáo dục được thể hiện qua các khía cạnh:
- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự
nghiệp giáo dục theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp
xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục được đảm
bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các
hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục tiêu mà nhà nước phải thực
hiện trong qúa trình xây dựng và phát triển kinh tế. Nhà nước quyết định mức
chi cho sự nghiệp giáo dục chi tiết theo từng mục, tiểu mục chi cụ thể nhằm
đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế hoạch.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn
nhất tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng
dạy. Đây là khoản chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
giáo dục. Nếu coi đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối
tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao

động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể
tách dời nhau.
- NSNN chính là nguồn tai chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán
bộ giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống giáo
dục. NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên
thì còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp

6


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy thêm giờ...Đây cũng là những yếu tố
khích lệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân
đóng góp xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng
dạy được tốt hơn, thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham
gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành: Tuỳ
thuộc vào chủ trương, đường lối của mình mà thông qua chi NSNN có thể
định hướng, sắp xếp lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lưới trường lớp,
điều chỉnh sự phát triển đồng đều giữa các vùng thành thị, nông thôn, miền
núi...
Trong những năm gần đây tỷ trọng chi cho sự nghiệp giáo dục tăng
nhanh, năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng nếu so với nhu cầu phát triển
thì nguồn NSNN dành cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp. Trong điều kiện NSNN
vẫn còn khó khăn, nhu cầu chi tăng không ngừng đòi hỏi vấn đề đầu tư như
thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất. Vì vậy cần phải cải tiến phương thức

quản lý sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Do đó tăng cường quản
lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết.
1.3 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách cho giáo dục.
13.1 Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.
Để sử dụng tiết kiệm và hiệu quả kinh phí NSNN đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục đòi hỏi chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải tuân theo một quy
trình chặt chẽ trong từng khâu:
Lập dự toán:
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi ngân
sách giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo cơ sở nền tảng
cho các khâu tiếp theo. Quản lý theo dự toán có nghĩa là cấp, phát và sử dụng
vốn ngân sách phải có dự toán. Trước khi cấp phát và sử dụng vốn NSNN cho
sự nghiệp giáo dục phải xây dựng dự toán theo đúng quy trình, định mức và

7


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời việc cấp phát cũng phải dựa
trên cơ sở kế hoạch và dự toán đã được duyệt. Đơn vị được nhận nguồn vốn
NSNN phải sử dụng nguồn vốn theo các khoản và mục đích đã định trước
trong dự toán đã trình lên. Ngoài ra, tuỳ theo tình hình thực tế mà xem xét các
khoản chi vượt dự toán nhưng phải phù hợp với chính sách, chế độ quản lý tài
chính hiện hành.
- Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên:
+ Chủ trương, phương hướng của Đảng và nhà nước về duy trì và phát
triển sự nghiệp giáo dục trong từng thời kỳ. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp cho

việc xây dựng dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục có sự cân đối với dự
toán chi ngân sách cho các lĩnh vực khác.
+ Chỉ tiêu, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục về các mặt có liên
quan trực tiếp đến việc cấp, phát của ngân sách trong kỳ.
+ Dựa vào khả năng nguồn vốn ngân sách có thể chi cho sự nghiệp giáo
dục.
+ Các chính sách, chế độ, định mức chỉ tiêu sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước.
+ Kết quả, phân tích đánh giá về tình hình sử dụng kinh phí của sự
nghiệp giáo dục đã thực hiện trong những năm qua.
- Quy trình lập dự toán chi:
+ Bước 1: Căn cứ vào mức chi dự kiến cơ quan tài chính phân bổ cho
ngành giáo dục và các văn bản hướng dẫn lập dự toán, ngành giáo dục giao
chỉ tiêu và hướng dẫn cho sự nghiệp giáo dục lập dự toán chi.
+ Bước 2: Sự nghiệp giáo dục căn cứ vào chỉ tiêu được giao và văn bản
hướng dẫn của cấp trên để lập dự toán kinh phí của đơn vị mình gửi cơ quan
quản lý cấp trên hoặc cơ quan tài chính. Cơ quan tài chính xét duyệt tổng thể
dự toán chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục vào dự toán chi NSNN nói
chung để trình cơ quan chính quyền và cơ quan quyền lực nhà nước xét duyệt.

8


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

+ Bước 3: Căn cứ vào dự toán chi đã được cơ quan quyền lực nhà nước
thông qua, cơ quan tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ
chính thức phân bổ theo dự toán cho sự nghiệp giáo dục thông qua hệ thống

kho bạc nhà nước ( KBNN).
Chấp hành dự toán:
Thực hiện kế hoạch chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục cần chú ý
đến các yêu cầu sau:
+ Phân phối nguồn vốn một cách hợp lý, có trọng điểm.
+ Cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ, tránh lãng phí cho ngân sách nhà
nước.
+ Nâng cao tính tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi.
Những căn cứ để tổ chức công tác điều hành, cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:
+ Dựa vào mức chi đã được duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Đây
là căn cứ tác động có tính chất bao trùm đến việc cấp phát và sử dụng các
khoản chi bởi vì mức chi của từng chi tiêu là cụ thể hoá mức chi tổng hợp đã
được cơ quan quyền lực nhà nước phê duyệt.
+ Dựa vào thực lực nguồn kinh phí NSNN đáp ứng chi ngân sách cho
sự nghiệp giáo dục trong quản lý và điều hành NSNN phải quán triệt quan
điểm: lường thu mà chi. Mức chi trong dự toán mới chỉ là con số dự kiến, khi
thực hiện phải căn cứ vào điều kiện thực tế của năm kế hoạch thì mới chuyển
hoá được chỉ tiêu dự kiến thành hiện thực.
+ Dựa vào định mức, chế độ chỉ tiêu sử dụng kinh phí NSNN hiện
hành. Đây là căn cứ có tính pháp lý bắt buộc quá trình cấp phát sử dụng các
khoản chi phải tuân thủ, là căn cứ để đánh giá tính hợp lệ, hợp pháp của việc
cấp phát và sử dụng các khoản chi.
Các biện pháp nhằm tăng cường công tác cấp phát và sử dụng các
khoản chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục:

9


Luận Văn Tốt Nghiệp


Hoàng Anh Vũ

+ Hướng dẫn các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục thực hiện tốt
chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hành chính. Hạch
toán đầy đủ, rõ ràng các khoản chi cho từng loại hoạt động.
+ Quy định rõ ràng trình tự cấp phát, trách nhiệm và quyền hạn của mỗi
cơ quan trong quá trình cấp phát, sử dụng các khoản chi NSNN.
+ Thường xuyên kiểm tra tình hình nhận và sử dụng vốn kinh phí
NSNN ở các cơ sở, đơn vị thuộc sự nghiệp giáo dục, đảm bảo đúng dự toán,
phù hợp với định mức chế độ chi NSNN hiện hành.
+ Cụ thể hoá dự toán chi tổng hợp cả năm thành dự toán chi hàng quý,
hàng tháng để lam căn cứ quản lý cấp phát.
Kiểm tra quyết toán:
Quyết toán là quá trình kiểm tra rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được
phản ánh sau một kỳ hạch toán và chấp hành dự toán nhằm phân tích, đánh
giá kết quả chấp hành dự toán kỳ đã qua để rút kinh nghiệm cho kỳ chấp hành
dự toán tiếp theo. Nội dung quyết toán bao gồm:
+ Quyết toán vốn ngân sách.
+ Tình hình sử dụng vốn ngân sách.
Công tác quyết toán được tiến hành theo nguyên tắc đơn vị dự toán cấp
dưới phải nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị cấp trên xét duyệt. Việc quyết
toán được tiến hành theo các bước sau: các đơn vị, các trường học thuộc sự
nghiệp giáo dục phải báo cáo quyết toán của đơn vị mình gửi lên cơ quan
quản lý cấp trên để cơ quan quản lý cấp trên tiến hành kiểm tra và quyết toán.
Các nội dung công tác quản lý chi ngân sách nêu trên có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau: định mức chi là cơ sở cho việc lập dự toán, cấp phát
và quyết toán các khoản chi. Qua việc phân tích tình hình lập dự toán, chấp
hành dự toán và quyết toán các khoản chi nhằm phát hiện ra mặt bất hợp lý
của định mức để hoàn thiện...

Tất cả các nội dung công tác quản lý cần phải luôn quán triệt được các
nguyên tắc cơ bản là:

10


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

+ Nguyên tắc quản lý chi theo dự toán.
+ Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
+ Nguyên tắc tiết kiệm- hiệu quả.
Có như vậy mới thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả vốn NSNN
đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
1.3.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục.
Chi NSNN rất đa dạng và phong phú, trong đó có chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục. Hoạt động quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục xuất
phát từ lý do:
+ Chi cho sự nghiệp giáo dục là một khoản chi chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi NSNN.
+ Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gồm nhiều khoản chi,
mục chi khác nhau liên quan đến nhiều chính sách chế độ nên cần quản lý để
đạt hiệu quả trong quá trình sử dụng NSNN.
+ Chi NSNN là một mảng trong hoạt động của NSNN mà nhà nước sử
dụng để điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Chi ngân sách phải đảm bảo đúng nguyên
tắc, chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, dựa trên dự toán được duyệt, triệt để
nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước...Để đảm
bảo những yêu cầu trên đòi hỏi công tác quản lý chi NSNN phải tăng cường

kiểm tra và kiểm soát.
Trong những năm gần đây công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
giáo dục đã có những bước tiến bộ đáng kể nhưng vẫn còn nhiều vấn đề chưa
được giải quyết triệt để. Nguyên nhân do trình độ đội ngũ kế toán còn thấp
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, các mục tiêu đề ra thực hiện chưa
được tốt.. đã làm lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước. Để tìm hiểu kỹ hơn
về những mặt đã đạt được và những tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN
cho sự nghiệp giáo dục chúng ta cần đi sâu cụ thể vào thực tế. Do giới hạn về
thời gian thực tập, kinh nghiệm thực tế nên trong bài luận văn này chỉ đề cập

11


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

đến giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục
PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

12


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC PTTH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

THỜI GIAN QUA.
2.1 Khái quát đặc điểm kinh Từ- xã hội và tình hình hoạt động giáo dục
PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.1.1 Khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội.
Theo chủ trương của Đảng và nhà nước nhằm phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Vĩnh Phú cũ được tách ra thành hai tỉnh là Phú Thọ và Vĩnh Phúc năm
1997. Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía bắc, giáp với
các tỉnh Hà Tây, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên bái...
Tỉnh Phú Thọ có Thành phố Việt trì( thành phố trực thuộc tỉnh), 1 thị
xã, 10 huyện, 250 xã và 23 phường, thị trấn; diện tích tự nhiên của toàn tỉnh là
3519,65km2, trong đó đất nông- lâm nghiệp chiếm 246,4 nghìn ha tức 70%
diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng, ở chiếm 30,5 ha tức 8,6% diện tích
đất tự nhiên, đất chưa sử dụng chiếm 75,1 ha tức 21,4% diện tích đất tự nhiên.
Dân số trên toàn tỉnh tính đến hết năm 2003 có 1.302.698 người, với
mật độ dân số trung bình là 370 người/ km2. Số lao động trong độ tuổi lao
động là 750.600 người, trong đó số lao động ngành nông-lâm nghiệp chiếm
486.000( theo niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước và sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban ngành, các địa phương tỉnh
Phú Thọ đã đạt được những thành tích đáng kể. Kinh tế- xã hội liên tục tăng
theo từng năm, đời sống nhân dân được nâng cao, hệ thống dịch vụ công phục
vụ người dân thuận tiện, tình hình chính trị ổn định...
Cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ có sự phát triển
tương đối đồng đều; công nghiệp, xây dựng chiếm 38,7%; nông nghiệp, lâm
13


Luận Văn Tốt Nghiệp


Hoàng Anh Vũ

nghiệp, thuỷ sản chiếm 28,5%; dịch vụ chiếm 32,8%. Đã phát triển một số
khu công nghiệp như khu công nghiệp Thuỵ Vân, khu công nghiệp Bạch
Hạc...nhằm thu hút lao động nhàn rỗi, tăng thu cho NSNN trên địa bàn tỉnh.
Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản đã có những bước phát
triển toàn diện. Trồng rừng đã được coi trọng với việc giao đất đến từng hộ,
việc bảo vệ khoanh nuôi, chăm sóc rừng ở các vùng đã góp phần phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, từng bước cải thiện môi trường sinh thái. Nhiều hợp tác xã
kinh doanh có hiệu quả, kinh tế hộ gia đình, cá thể, kinh tế trang trại được
khuyến khích phát triển.
Hoạt động thương mại, du lịch trong những năm qua tương đối ổn định,
chiếm khoảng 33% tổng sản phẩm toàn tỉnh. Trong những năm tới tỉnh đang
chú trọng phát triển du lịch, thương mại với nhiều hạng mục công trình mang
tầm cỡ quốc gia như: công viên văn lang, khu đô thị mới bắc Việt trì. Xây
dựng nhiều hạng mục công trình đan xen với khu di tích lịch sử Đền Hùng, để
Đền Hùng là điểm đến của nhiều khách thập phương.
Về văn hoá, xã hội: hầu hết các xã đều có trạm y tế, vì vậy sức khoẻ
của nhân dân được quan tâm, định kỳ tổ chức các đợt tiêm chủng, phòng ngừa
bệnh dịch, chất lượng chữa bệnh được nâng cao thêm một bước; số lượng học
sinh các cấp đều tăng, chất lượng giáo dục được nâng lên; tích cực đẩy mạnh
các phong trào phòng chống tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của người dân.
Tuy nhiên là tỉnh miền núi, trung du nên hầu hết các trụ sở, các khu
công nghiệp và các cơ quan quan trọng khác tập trung ở Thành Phố Việt Trì.
Điều này gây ra sự phát triển không cân bằng trong toàn tỉnh, trước thực trạng
đó Đảng bộ và chính quyền các địa phương cần tìm ra được những giải pháp
để tạo nên sự cân bằng tương đối trên toàn tỉnh.
2.1.2 Đặc điểm về sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Sự nghiệp giáo dục PTTH ngày càng được củng cố và từng bước phát

triển cả về số lượng và chất lượng là nhờ thực hiện tốt đường lối, chủ trương

14


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

của Đảng cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của tỉnh và quần chúng nhân dân trên
địa bàn tỉnh. Để tạo cơ sở cho việc đào tạo nhân tài ở bậc ĐH, CĐ,
THCN...được tốt hơn cần phải đánh giá được thực trạng giáo dục PTTH trên
địa bàn tỉnh trong những năm qua để có phương hướng quản lý có hiệu quả.
Hệ thống trường lớp: hiện nay có ba loại hình giáo dục PTTH đó là
các trường công lập, dân lập và bán công trong đó hệ thống trường công lập
giữ vai trò chủ đạo luôn đảm bảo về hệ thống cơ sở và chất lượng giảng dạy.
Đối với trường công lập: Trên toàn tỉnh Phú Thọ hiện nay có tất cả 31
trường PTTH công lập. Cơ sở vật chất và quy mô giáo dục PTTH ở Phú Thọ
được thể hiện rõ qua số lượng trường lớp và số học sinh qua các năm học, cụ
thể qua bảng số liệu:
Bảng 1: Số trường học, lớp học, học sinh PTTH hệ công lập
Năm học
2001-2002
2002-2003
2003-2004
Số trường
30
30
31
Số lớp

517
571
631
Số học sinh
26.455
28.076
29.975
( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).
Qua bảng số liệu cho ta thấy năm học 2001- 2002, 2002- 2003 số
trường học là 30, năm 2003- 2004 số trường học là 31; trong khi đó số lượng
học sinh năm 2002- 2003 tăng so với năm 2001- 2002 là 1621 học sinh; năm
2003- 2004 số học sinh tăng so với năm 2002- 2003 là 1899. Điều này cho
thấy số lượng học sinh trong các trường công lập ngày càng được tăng lên
cùng với số lượng các lớp học được xây dựng mới thêm qua các năm, đáp
ứng được nhu cầu học tập của người dân.
Đối với loại hình bán công: được đào tạo trong các trường công lập vài
năm gần đây giảm đi về số lượng học sinh theo học, thể hiện qua bảng 2:
Bảng 2: Số học sinh và số lớp hệ bán công năm học 2002- 2003
và 2003- 2004
Năm học
Số lớp
Số học sinh

2002- 2003
360
19450

15

2003-2004

358
6672


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

( Nguồn số liệu: Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ)
Nhìn vào bảng ta thấy số lớp học năm 2003- 2004 giảm so với năm
2002- 2003, số học sinh theo học giảm mạnh từ 19450 năm 2002-2003 xuống
còn 6672 năm 2002- 2004. Do trong năm học 2003- 2004 các trường PTTH
công lập đều mở rộng quy mô lớp học nên số lượng số học sinh học hệ bán
công giảm nhanh.
Cùng với sự tăng lên về số lượng trường lớp và số lượng học sinh hệ
công lập là sự tăng lên của đội ngũ giáo viên. Thể hiện qua bảng 3:
Bảng 3: Đội ngũ giáo viên PTTH trong các năm học.
Năm học
2002- 2003
2003- 2004
Số giáo viên
1.388
1.451
( Nguồn số liệu:Niên giám thống kê năm 2003, tỉnh Phú Thọ).
Số lượng giáo viên năm 2003- 2004 tăng 63 người so với năm 20022003. Đội ngũ giáo viên ngày càng đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng và
chất lượng giảng dạy. Trình độ của giáo viên được nâng lên thông qua các lớp
bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn do Sở giáo dục tỉnh tổ chức.
Chất lượng giáo dục: được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như:
+ Xếp loại học lực, văn hoá.
+ Tỷ lệ tốt nghiệp PTTH.

+ Tỷ lệ đỗ ĐH, CĐ, THCN.
Bảng 4: Chất lượng giáo dục PTTH năm học 2002- 2003 và 2003-2004.
Năm học

Xếp loại văn hoá(%)
Xếp loại hạnh kiểm(%)
Giỏi Khá TB Y-K
Tốt Khá TB Y-K
2002- 2003
2,4
32,2 57,9 7,5
52,8 40,0 6,0 1,2
2003- 2004
2,6
32,5 57,7 7,2
52,0 41,2 5,8 1,0
( Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch tài vụ. Sở GD-ĐT Phú Thọ).
Nhìn vào bảng 4 ta thấy chất lượng giáo dục PTTH tỉnh Phú Thọ có xu
hướng phát triển tốt về hạnh kiểm và đạo đức, tỷ lệ xếp loại văn hoá giỏi, khá
tăng; hạnh kiểm yếu kém, trung bình giảm dần. Tốt nghiệp PTTH đạt trên
90%, nhiều gương học sinh nghèo vượt khó học tập giỏi xuất hiện trên khắp
tỉnh.

16


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ


Trong những năm qua cùng với định hướng của Đảng, nhà nước và sự
nỗ lực phân đấu của Đảng uỷ cơ quan tỉnh, quần chúng nhân dân công tác xã
hội hoá giáo dục PTTH đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên trình
độ còn chênh lệch giữa các huyện, xã do điều kiện kinh tế chưa phát triển một
cách đồng đều. Trình độ của học sinh có sự chênh lệch lớn giữa học sinh
thành phố với học sinh ở các thị trấn, huyện do điều kiện giảng dạy và đội ngũ
giáo viên.
Trình độ giáo dục PTTH có đồng đều hay không phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: môi trường học tập, con người, điều kiện kinh tế- xã hội...nhưng
quan trọng nhất vẫn là nguồn tài chính. Để tiếp tục sự nghiệp giáo dục PTTH
ngày càng tương xứng với vai trò quan trọng của nó thì cần phải có chính
sách, cơ chế đúng đắn đầu tư có hiệu quả.
2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục PTTH ở
Phú Thọ trong thời gian qua.
Phú Thọ là tỉnh miền núi trung du, chủ yếu sống bằng nghề nông.
Trong những năm gần đây cùng với sự CNH-HĐH của đất nước tỉnh Phú Thọ
cũng đã có những sự thay đổi đáng kể, công nghiệp được chú trọng với nhiều
khu công nghiệp mới được xây dựng, du lịch đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện. Tuy nhiên đây mới là điểm khởi đầu nên nguồn thu từ địa
phương là chưa đáng kể. Có thể thấy được tình hình thu- chi ngân sách tỉnh
trong các năm gần đây thông qua bảng số liệu:
Bảng 5 : Tình hình thu- chi ngân sách tỉnh năm 2002, 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
Số tiền
Chỉ tiêu
Kế hoạch Thực hiện
Kế hoạch

Thực hiện
Thu ngân sách
406.000
451.578
440.000
367.616
Chi ngân sách
711.770
1.083.327
947.303
1.127.863
( Nguồn số liệu: Phòng HCSN- Sở TC-VG Phú Thọ)

17


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2002 số thu vượt so với dự toán là:
45.578( triệu đồng), số chi vượt so với dự toán là: 371.557

( triệu đồng).

Năm 2003 số thu lại thấp hơn so với dự toán: 72.384( triệu đồng), số chi vượt
so với dự toán là: 180.560. Trong khi số chi của tỉnh tăng lên qua từng năm
thì số thu của tỉnh không ổn định, không đạt được mục tiêu đề ra. Qua số thu
cho thấy tình hình kinh tế của tỉnh Phú Thọ còn kém phát triển, không ổn
định, thu ngân sách tỉnh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của

tỉnh.
Tình hình chi NSNN cho các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong những
năm 2002, 2003 phản ánh qua bảng 6:
Nhận xét:
Qua bảng số liệu chi ngân sách tỉnh ta thấy số chi tăng lên theo từng
năm, do đó các mục chi cũng tăng lên. Tuy nhiên có những mục chi năm sau
giảm so với năm trước do mục tiêu kinh tế và vấn đề cân đối tài chính của
toàn tỉnh. Trong các khoản chi có mục lục chi thì chi cho Đầu tư Xây dựng cơ
bản và chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi Giáo
dục - đào tạo là một trong những khoản chi lớn nhất trong cơ cấu NSNN,
hàng năm có tốc độ tăng cao. Nguồn chi cho giáo dục đảm bảo được việc chi
lương, phụ cấp lương và các chế độ chính sách cho toàn bộ đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ trong ngành giáo dục. Cùng với cơ chế tự
chủ tài chính ngành giáo dục tự điều chỉnh ngân sách của mình từ đó góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên và cơ sở trang thiết
bị trong các nhà trường. Trong những năm qua chi ngân sách cho giáo dục
trên 20%, điều này cho thấy giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương.
2.2.1 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục PTTH trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục bao gồm nhiều khoản chi khác
nhau cho các loại hình giáo dục- đào tạo như: Mầm non, tiểu học, trung học

18


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ


cơ sở, phổ thông trung học, bổ túc văn hoá, giáo dục thường xuyên...Tình
hình chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH được thể hiện qua bảng 7:
Bảng 7: Tình hình chi ngân sách tỉnh chi giáo dục PTTH
năm 2002 và 2003
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2002
Năm 2003
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
Số tuyệt đối
19905
20828,6
22923
24246,7
( Nguồn số liệu : Phòng HCSN- Sở TC- VG Phú Thọ)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy mặc dù tỉnh Phú Thọ mới được tái
thành lập, nền kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và nguồn NSNN còn
hạn chế nhưng sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ vẫn được
chú trọng và số chi không ngừng tăng lên qua các năm cả về kế hoạch và thực
tế.
Năm 2002 kế hoạch chi là 19905 ( trđ), năm 2003 kế hoạch chi là
22923 (trđ), như vậy năm 2003 kế hoạch đặt ra tăng so với năm 2002 là 3018
(trđ). Năm 2003 thực chi là 24246,7(trđ) vượt so với số thực chi năm 2002 là
3418,1 (trđ). Như vậy nhìn cả vào bảng ta thấy số chi thực hiện luôn cao hơn
so với kế hoạch và số chi năm sau cao hơn năm trước do đầu tư nâng cấp cơ

sở trường lớp ở các trường PTTH, tăng lương, trợ cấp cho giáo viên và cán bộ
công nhân viên...làm phát sinh các khoản chi ngoài kế hoạch. Số chi tăng
thêm ngoài kế hoạch được Sở tài chính và các ngành liên quan phối hợp kịp
thời điều chỉnh đáp ứng kịp thời và đủ số tăng thêm của chi sự nghiệp giáo
dục PTTH.
Để có thể nhìn nhận một cách tổng quát hơn về tình hình đầu tư cho sự
nghiệp giáo dục PTTH ta xem xét tổng số chi NSNN cho sự nghiệp giáo dụcđào tạo toàn tỉnh và tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH được thể
hiện qua bảng 8:

19


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

Bảng 8: Tỷ trọng chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi ngân sách cho sự nghiệp GD-ĐT
Số chi ngân sách tỉnh cho giáo dục PTTH
Tỷ trọng giữa chi giáo dục PTTH và tổng chi

Năm

Năm 2003

2002
252.468
20828,6

8,25

321.115
24246,7
7,55

sự nghiệp giáo dục ( %)
(Nguồn số liệu: Phòng HCSN- Sở TC-VG Phú Thọ)
Nhận xét:
Ta thấy trong cơ cấu chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục thì tỷ trong
chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH còn thấp chỉ chiếm 8,25% năm 2002 và
7,55% năm 2003. Nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục PTTH thấp do
ngoài phần NSNN cấp còn có các khoản học phí của học sinh, vì vậy chế độ
bao cấp cho sự nghiệp giáo dục PTTH bị thu hẹp dần. Năm 2003 hệ thống
trường công lập không đổi, số trường học dân lập được tăng lên do đó tỷ
trọng chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH giảm xuống chỉ còn 7,55%, tuy nhiên
số tuyệt đối vẫn tăng do số chi cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh
năm 2003 tăng so với 2002.
Chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH năm sau cao hơn năm
trước nhưng số chi này vẫn còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển sự nghiệp giáo dục PTTH trên địa bàn toàn tỉnh. Điều này do nguồn thu
của tỉnh năm 2003 thấp hơn so với kế hoạch đặt ra, kinh tế của tỉnh phát triển
không ổn định trong khi nhu cầu chi gia tăng, chính vì vậy cần có sự lựa chọn,
cân nhắc một cách hợp lý các mục chi để đem lại hiệu quả cao nhất.
Để hiểu rõ hơn về tình hình chi cho sự nghiệp giáo dục PTTH theo các
nhóm, mục chi ta đánh giá qua bảng 9
Nhận xét:
Căn cứ vào tính chất các khoản chi thì chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục PTTH bao gồm:


20


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

+ Chi cho con người.
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn( Giảng dạy, học tập).
+ Chi quản lý hành chính.
+ Chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ.
Nhìn vào bảng số liệu nhìn chung mức chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp
giáo dục PTTH có sự biến đổi theo chiều hướng gia tăng. Mức chi ở các
nhóm đều bằng và vượt kế hoạch thể hiện sự quan tâm của các cấp, ngành có
liên quan đến sự phát triển sự nghiệp giáo dục PTTH của tỉnh.
Chi cho con người: là khoản chi lớn nhất trong cơ cấu chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Khoản chi này bao gồm: Tiền lương,
phụ cấp, bảo hiểm, học bổng, thưởng, phúc lợi, y tế, vệ sinh...khoản chi này
đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo viên. So với năm 2002 thì chi cho con
người năm 2003 tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Nếu so sánh mức độ
thực hiện và hoàn thành kế hoạch thì mức độ hoàn thành kế hoạch năm 2003
là 105,98% cao hơn năm 2002 là 104,45%. Do số giáo viên tăng nên chi cho
lương, phụ cấp, bảo hiểm, phúc lợi...cũng tăng lên, do đó mức chi cho con
người năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là 2.835 (trđ). Tuy nhóm chi này
chiếm tỷ trọng lớn trong chi sự nghiệp giáo dục PTTH, năm2002 là 72,30%
và năm 2003 là 73,80% nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của đời sống
cán bộ giáo viên. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng việc dạy học
của giáo viên tại các trường PTTH, số lượng giáo viên nhiều nhưng dàn trải,
số giáo viên có kinh nghiệm dạy thêm ngoài giờ còn phổ biến.
Chi cho nghiệp vụ chuyên môn: bao gồm sách giáo khoa, tài liệu dùng

cho ngành, dụng cụ giảng dạy, thiết bị thí nghiệm...khoản chi này tạo ra
phương tiện dạy và học, giúp cho việc học tập gắn liền giữa lý thuyết với thực
tế, nó có tác động trực tiếp đến kết quả giảng dạy và học tập. Chi cho nghiệp
vụ chuyên môn năm 2003 cao hơn năm 2002 cả vế số tuyệt đối và số tương
đối so với chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Tuy mức độ hoàn
thành kế hoạch năm 2002 là 105,87% cao hơn so với năm 2003 là 104,60%

21


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

nhưng chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2003 là 1799,1 (trđ) cao hơn so
với năm 2002 là 1530,9 (trđ). Cùng với sự tăng lên của số trường và lớp học
mà chi cho thiết bị, đồ dùng giảng dạy cũng tăng lên. Tuy nhiên số chi này
còn thấp, do đó ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và học tập tại các trường
PTTH.
Chi quản lý hành chính: bao gồm chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi
văn phòng phẩm, chi hội nghị...Trong 2 năm 2002, 2003 chi quản lý hành
chính tăng cả số tuyệt đối và số tương đối, khoản chi này còn khá cao năm
2002 là 1299,7 (trđ), năm 2003 là 1517,8 (trđ). Trong những năm tới cần phải
xây dựng định mức chi hợp lý hơn, cắt giảm những khoản không cần thiết để
dành nguồn chi cho các khoản khác quan trọng hơn.
Chi mua sắm- sửa chữa lớn- xây dựng nhỏ: Trong năm 2003 số chi cho
nhóm MS- SCL- XDN chiếm 12,52% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự
nghiệp giáo dục PTTH, năm 2002 số chi cho nhóm MS- SCL- XDN chiếm
14,11% trong tổng chi ngân sách tỉnh cho sự nghiệp giáo dục PTTH. Như vậy
tỷ trọng năm 2003 có giảm so với năm 2002 nhưng về số tuyệt đối năm 2003

vẫn cao hơn năm 2002, điều này cho thấy chi MS- SCL- XDN được ổn định
qua các năm.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng chi NSNN tỉnh cho sự nghiệp giáo dục
PTTH ta xem xét việc thay đổi tỷ trọng của từng nhóm, mục chi cụ thể:
Chi cho con người:
Khoản chi này bao gồm: chi lương, phụ cấp, bảo hiểm, phúc lợi tập
thể...Đây là mục chi quan trọng nhất bởi nó đảm bảo đời sống của đội ngũ
giáo viên, họ là nhân tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Do vậy, để nâng
cao chất lượng sự nghiệp giáo dục PTTH phải nâng cao đời sống của đội ngũ
giáo viên, đảm bảo cho họ có cuộc sống ổn định cả về vật chất lẫn tinh thần.
Năm 2002, 2003 chi NSNN cho con người trong sự nghiệp giáo dục
PTTH dao động trong khoảng 69%- 70%. Thực tế cho thấy chi cho con ngươi
năm nào cũng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối nhưng vẫn chưa đảm bảo

22


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

đời sống cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy tình trạng giáo viên dạy thêm ngoài
giờ còn phổ biến, điều này khiến chất lượng giờ học chính khoá không được
cao. Việc chi trả lương và các khoản khác cho giáo viên được thể hiện qua
bảng 10
Nhận xét:
Chi lương là khoản chi lớn nhất chiếm 69,45% năm 2002 và 69,79 năm
2003 trong tổng chi cho con người. Nhưng trên thực tế số chi này vẫn không
đáp ứng đủ nhu cầu đời sống của đội ngũ giáo viên vì vậy ngoài ra đội ngũ
giáo viên còn có khoản thu nhập thêm từ phụ cấp, thưởng...

Tiền lương:
Năm 2002 số chi lương thực tế là 10458,6 (trđ) chiếm 69,45% tổng chi
cho con người; năm 2003 số chi thực tế là 12488,3 (trđ) chiếm 69,79% tổng
chi cho con người. Ta thấy tỷ trọng chi về tiền lương qua hai năm ổn định,
không có sự biến động lớn. Nhưng xét về số tuyệt đối thì số tiền lương năm
2003 tăng so với năm 2002 là 2029,7 (trđ), số chi này tăng lên do đội ngũ giáo
viên tăng và hệ số lương có sự thay đổi.
Phụ cấp:
Năm 2002 chi phụ cấp là3213,6 (trđ), năm 2003 chi phụ cấp là 3732,7
(trđ), như vậy năm 2003 tăng chi phụ cấp so với năm 2002 là 519,1 (trđ). Số
phụ cấp tăng thêm do cán bộ giáo viên lâu năm trong nghề ngày càng tăng
theo từng năm, mặt khác phụ cấp tăng cùng với lương để đảm bảo đời sống
của đội ngũ giáo viên.
Bảo hiểm:
Năm 2002 chi bảo hiểm là 1004,4 (trđ) chiếm tỷ trọng 6,67% trong
tổng chi cho con người. Năm 2003 chi bảo hiểm là 1202,5 (trđ) chiếm 6,72
trong tổng chi cho con người. Số chi bảo hiểm năm 2003 tăng so với năm
2002 do tất cả giáo viên đều tham gia mua bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
để đảm bảo ổn định đời sống, hỗ trợ thêm khi xảy ra tình trạng ốm đau...
Học bổng:

23


Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

Năm 2002 chi học bổng 231,9 (trđ), năm 2003 chi học bổng là 282,7
(trđ), như vậy năm 2003 chi học bổng tăng so với năm 2002 là 50,8 (trđ). Số

chi này tăng lên để động viên, khuyến khích học sinh hăng hái học tập, tham
gia vào các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh và quốc gia.
Thưởng:
Năm 2002 chi thưởng là 100,9 (trđ) chiếm 0,67% trong tổng chi cho
con người. Năm 2003 chi thưởng là 125,3 (trđ) chiếm 0,70% trong tổng chi
cho con người. Số chi này tăng nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi
cho con người. Số chi này là nguồn động viên đối với các học sinh, giáo viên
và các tập thể có thành tích trong sự nghiệp giáo dục PTTH.
Phúc lợi:
Đây là khoản chi hỗ trợ cho giáo viên tiền tàu xe, nghỉ phép năm. Năm
2002 chi phúc lợi chiếm 0,23% trong tổng chi cho con người, năm 2003 chi
phúc lợi chiếm 0,25% trong tổng chi cho con người. Mặc dù năm 2003 có
tăng nhưng số giáo viên ngày càng tăng do đó khoản chi phúc lợi này trong
những năm tới phải tăng hơn nữa cả về số tuyệt đối và tương đối.
Y tế- vệ sinh:
Cả 2 năm 2002, 2003 mục chi này chỉ chiếm 0,1% trong tổng chi cho
con người, mục chi này đảm bảo hoạt động trạm y tế của trường, đáp ứng yêu
cầu thuốc và một số dụng cụ phục vụ việc chữa bệnh thông thường xảy ra
trong trường học.
Khoản chi cho con người đã phần nào đáp ứng được đời sống của đội
ngũ giáo viên. Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cần phải tăng
cường đầu tư chi cho con người hơn nữa trong những năm tới, bên cạnh đó
cần tăng thêm các khoản như phúc lợi, thưởng để góp phần khuyến khích đội
ngũ giáo viên.
Chi nghiệp vụ chuyên môn:
Nhóm chi này bao gồm: mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy,
giáo trình, vật thí nghiệm...giúp cho việc dạy và học được thiết thực hơn giữa

24



Luận Văn Tốt Nghiệp

Hoàng Anh Vũ

lý thuyết và thực hành. Nhóm chi này nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô,
chất lượng của từng trường trên địa bàn tỉnh. Nhu cầu chi cho khoản chi này
được thể hiện qua bảng 11:
Nhận xét:
Số chi cho nghiệp vụ chuyên môn năm 2002 là 1530,9 (trđ), năm 2003
là 1799,1 (trđ). Số chi này tăng lên do:
+ Đầu tư mở rộng hệ thống thư viện, mua thêm các loại đầu sách tham
khảo để phục vụ học sinh và giáo viên tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề
thuận tiện.
+ Chúng ta đang ở trong thời đại công nghệ thông tin, hầu hết các
trường đều đưa tin học vào thành một bộ môn chính, vì vậy việc chi để đầu tư
trang thiết bị máy móc, phần mềm là điều tất yếu.
+ Số lượng giáo viên tăng, quy mô được mở rộng điều này đồng nghĩa
với việc phải tăng chi cho nghiệp vụ chuyên môn để việc dạy và học được tốt
hơn.
Qua bảng số liệu cho ta thấy số chi cho sách giáo khoa, tài liệu giảng
dạy và dụng cụ học tập đều tăng cả về số tuyệt đối và tương đối. Chi cho sách
giáo khoa năm 2002 là 462,33 (trđ) chiếm 30,2% năm 2003 là 564,92 (trđ)
chiếm 31,4% trong tổng chi nghiệp vụ chuyên môn. Chi cho dụng cụ giảng
dạy học tập năm 2003 tăng so với năm 2002 là 153,02 (trđ). Chi mua in ấn và
chi khác năm 2003 đã giảm về tỷ trọng so với năm 2002, chi mua in ấn năm
2002 là 79,61 (trđ), năm 2003 là79,52; chi khác năm 2002 là 184,32 (trđ),
năm 2003 là 197 (trđ). Thực tế khoản chi in ấn không cần thiết trong việc phát
triển sự nghiệp giáo dục PTTH, cần cắt giảm khoản chi này để tập chung chi
vào các mục, nhóm chi cần thiết hơn. Trong khi đó chi khác là khoản chi mà

cơ quan tài chính không biết được chính xác sử dụng vào công việc gì, mục
đích gì lại chiếm tỷ trọng khá cao trong chi nghiệp vụ chuyên môn. Khoản chi
này rất khó kiểm soát vì thế dễ gây ra tình trạng lãng phí, sử dụng bừa bãi,
năm 2003 có giảm về tỷ trọng nhưng về số tuyệt đối vẫn tăng so với năm

25


×