Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 6: Thực hành về thành ngữ, điển cố

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34 KB, 3 trang )

TUẦN 6 - TIẾT 24:

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ.
A. Mục tiêu cần đạt:
Thống nhất SGK + SGV.
B Phương tiện thực hiện:
SGK + SGV, thiết kế bài học, bảng phụ.
C. Cách thức tiến hành:
Trao đổi, thảo luận.
D. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đình:
2. Bài cũ: Nêu định nghĩa về thành ngữ, điển cố.
3. Bài mới: GV giới thiệu vào bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Tìm thfnh ngữ, phân biệt với từ ngữ
thông thường ,đặc điểm, ý nghĩa.

BT1:
- Thành ngữ:
+ Một duyên hai nợ: một mình đảm đương công việc gđình
để nuôi chồng, con.
+ Năm nắng mười mưa: vất vả cực nhọc, chịu đựng dãi dầu
nắng mưa.
- So sánh với từ ngữ thông thường: Thành ngữ cô đọng
ngắn gọn, cấu tạo ổn định -> khái quát nhưng giá trị biểu
cảm cao.
- Phối hợp các cụm “ eo sèo”, “lặn lội”: khắc tạc được dáng
vẻ tảo tần, vất vả, tháo vát của người vợ thật cụ thể -> nhờ


thành ngữ.

Phân tích giá trị nghệ thuật trong những
thành ngữ in đậm?

BT2:
- Đầu trâu mặt ngựa: Hung bạo, vô nhân tính của bọn quan
quân đến nhà Thuý Kiều khi gia đình nàng bị vu oan.
- Cá chậu chim lồng: Tù túng, chật hẹp, mất tự do.


- Đội trời đạp đất: Lối sống, hành động tự do, ngang tàng
không chịu sự bó buộc, không chịu khuất phục quyền uy ->
trang hảo hán Từ Hải.
BT3:
Chú thích về những điển cố in đậm ở
hai câu thơ trong bài “ Khóc Dương
Khuê” và cho biết thế nào là điển cố?

- Giường kia: Trần Phồn( thời Hậu Hán) có người bạn là Từ
Trĩ, dành riêng cho bạn một cái giường khi đến chơi, về lại
treo lên.
- Đàn kia: Chung Tử Kì nghe tiếng đàn Bá Nha mà hiểu
được ý bạn( tri âm). Khi bạn chết Bá Nha không gảy đàn
nữa vì cho rằng không ai hiểu được tiếng đàn mình.
=> Tình bạn thắm thiết keo sơn, chữ dàng ngắn gọn mà
biểu hiện tình ý sâu xa, hàm súc; để sử dụng được cần có
vốn sống, văn hoá phong phú.
* Điển cố:là sự việc trước đây hay những câu chữ trong
sách đời trước được dẫn ra - chỉ cần nói hoặc nhắc đến là

đã chứa đựng nhiều hàm ý.

Dựa vàochú thích trong các văn bản đã
học, phân tích tính hàm súc, thâm thuý
của điển cố trong những câu thơ?

BT4:

GV: Sinh, cúc, phủ, sức, trưởng, dục,
cố, phục, phúc.

- Chín chữ: Thuý Kiều nghĩ đến công lao cha mẹ đối với
bản thân, mà mình thì biền biệt nơi đất khách quê người
chưa báo đáp.

- Ba thu: Kim Trọng tương tư Kiều một ngày không thấy
mặt lâu như ba năm.

- Liễu Chương Đài: Thuý Kiều mường tưởng đến cảnh Kim
Trọng trở lại thì mình đã thuộc về người khác mất rồi.
- Mắt xanh: Từ Hải muốn nói Thuý Kiều ở lầu xanh phải
tiếp khách nhưng chưa hề ưa ai, bằng lòng ai. Tức Từ Hải
quý trọng, đề cao phẩm giá của Thuý Kiều.
BT5:
Thay thế thành ngữ bằng những từ
thông thường, tương đương về nghĩa.
Nhận xét sự khác biệt.

- Ma cũ bắt nạt ma mới: Cậy quen biết nhiều mà lên mặt,
doạ dẫm, bắt nạt người mới. Thay bằng: Bắt nạt người mới.

- Chân ướt chân ráo: Mới đến còn lạ lẫm.
- Cưỡi ngựa xem hoa: Làm qua loa, không đi sâu, sát,
không tìm hiểu kĩ giống như người cưỡi ngựa đi nhanh thì
không ngắm được vẻ đẹp. -> Qua loa.


Nhận xét: Từ thay mất đi sắc thái biểu cảm, tính hình
tượng.
BT6: Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ăn thua.
Đừng có mà trứng khôn hơn vịt
BT7: Với sức trai phù đổng, thanh niên ngày nay không
ngần ngại bất cứ việc gì
Đặt câu với thành ngữ?

Người ta làm quan thì giàu có còn nó làm quan thì nợ
như cháu chổm.

Đặt câu với điển tích?
4. Củng cố: Tìm thành ngữ, điển cố, đặt câu.
5. Dặn dò: Học bài cũ, soạn bài mới.



×