Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.45 KB, 59 trang )

Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................5
PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ .........................8
1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế .........................8
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra ................................................................................8
1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................................8
1.1.1.2 Đặc điểm ..................................................................................................9
1.1.1.3 Vai trò .......................................................................................................9
1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế ...................10
1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế ....................................................................10
1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra ...............................................................11
1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời ......................................................................................................................11
1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy định
của pháp luật .......................................................................................................12
1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn ngừa,
loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế
.......................................................................12
1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế .......................................................................12
1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật ............................................................13
1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan ...................................13
1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ ...........................................................14
1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật ....................................................................14
1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả ............................................................................15
1.2 Nội dung kiểm tra thuế ..............................................................................15
1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ .................15
1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế ..........................16
1.3 Phân loại kiểm tra thuế


..............................................................................17
1.3.1 Theo tính kế hoạch
...................................................................................17
1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra .........................................................18
1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra ............................................................18

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
1


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.4 Phương pháp kiểm tra thuế
.......................................................................20
1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro ..................................20
1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh .............................................................22
1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết ......................................22
1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
.......................................................22
1.4.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................23
PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ
TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA ......................25
2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà .................................................................25
2.1.1 Tổ chức bộ máy và quản lý ......................................................................25
2.1.2 Kết quả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua ..................26
2.2 Tình hình công tác kiểm tra thuế tại Chi cục ..........................................30

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đội kiểm tra
.............................30
2.2.2 Quy trình kiểm tra thuế
............................................................................33
2.2.3 Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế .............................................34
2.2.4 Nội dung kiểm tra thuế ............................................................................37
2.3 Đánh giá thực trạng kiểm tra NNT tại Chi cục .......................................40
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
......................................................................40
2.3.2 Những hạn chế .........................................................................................41

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
2


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

2.3.2.1 Công tác xây dựng kế hoạch ..................................................................41
2.3.2.2 Công tác phân tích sâu hồ sơ của doanh nghiệp tại cơ quan thuế ..........42
2.3.2.3 Công tác kiểm tra thuế tại cơ sở NNT
....................................................43
2.3.2.4 Về công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan .............44
2.3.2.5 Về cơ sở dữ liệu và thông tin về NNT tại cơ quan thuế .........................45
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên ....................................................46
PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HẠ HÒA ................................................49

3.1 Một số điểm cần lưu ý khi tăng cường công tác kiểm tra thuế ..............49
3.1.1 Các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra NNT phải phù hợp
với tình hình kinh tế hiện nay
............................................................................49
3.1.2 Đảm bảo NNT chấp hành đúng chính sách, pháp luật thuế .................50
3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế ở chi cục
thuế huyện Hạ Hòa
............................................................................................50
3.2.1 Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác kiểm tra thuế ...50
3.2.2 Hoàn thiện phương pháp kiểm tra trên cơ sở áp dụng kỹ thuật phân tích
rủi ro ...................................................................................................................51
3.2.3 Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các quy trình, sổ tay nghiệp
vụ kiểm tra thuế phù hợp với cơ chế tự khai tự nộp .........................................53
3.2.4 Bổ sung thêm cán bộ vào Đội kiểm tra và chú trọng công tác đào tạo
cán bộ kiểm tra
..........................................................................................................54

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
3


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

3.2.5 Nâng cao chất lượng trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra ..............55
3.2.6 Một số giải pháp khác ..............................................................................55
3.2.6.1 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra

thuế ..........................................................................................................................
....55
3.2.6.2 Xử lý công tác sau kiểm tra
....................................................................56
3.2.6.2.1 Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ..............................................56
3.2.6.2.2 Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............56
KẾT LUẬN ....................................................................................................57

LỜI MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài:

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
4


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ quan trọng định hướng
và điều tiết sản xuất-kinh doanh, đồng thời là bộ phận cấu thành của chính sách
tài khoá quốc gia.
Cùng với việc đổi mới sâu sắc và triệt để nền kinh tế, tiến sát tới hội nhập
kinh tế toàn cầu, hệ thống thuế Việt Nam được đổi mới rất nhiều từ cơ chế chính
sách thuế, thêm một số loại thuế mới, đến đẩy mạnh quản lý thuế trong đó đặc
biệt là công tác kiểm tra thuế. Nhờ đó bộ máy quản lý thuế đã phát huy tác dụng
tích cực, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vai trò của thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế gồm nhiều lĩnh vực như kiểm tra đối tượng nộp

thuế, kiểm tra nội bộ ngành thuế, kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo ...
Trong đó hoạt động kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu NSNN. Mặt khác, hoạt động quản lý của Nhà nước chính là
sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới đối tượng quản
lý (người nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc
dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra đối tượng nộp thuế chính là một công đoạn
quan trọng và là yếu tố cấu thành của hoạt động lãnh đạo quản lý Nhà nước của
cơ quan Thuế.
Thực tiễn cho thấy, trong những năm vừa qua tuy đã được bổ sung và điều
chỉnh nhiều lần nhưng nhìn chung pháp luật thuế của nước ta chưa được hoàn
chỉnh, còn nhiều kẽ hở. Do vậy, cần phải có hoạt động kiểm tra người nộp thuế
để kịp thời phát hiện các sai sót và bổ sung các luật thuế cho hoàn chỉnh. Xét cho
cùng, các luật thuế là sản phẩm chủ quan của Nhà nước nhằm dùng công cụ thuế
để điều chỉnh các quá trình kinh tế xã hội. Việc điều chỉnh đó có phù hợp hay
không lại phụ thuộc vào tính phù hợp của các luật với quá trình vận động của đời
sống kinh tế xã hội. Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
5


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có
những phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền

kinh tế nước ta đang ở thời kỳ kinh tế thị trường và hội nhập toàn cầu nên không
tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy công tác kiểm tra thuế là
hoạt động có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách
chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc
hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Có luật là quan trọng, song việc thi hành luật lại càng quan trọng hơn.
Thực tế hiện nay ở nước ta, việc chấp hành pháp luật nói chung, luật thuế nói
riêng còn rất yếu. Với tư cách là chức năng quản lý Nhà nước, hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan
và các cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách pháp luật hay
không? Qua đó sử dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết
định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Từ những nhận thức trên, trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế là yêu cầu cấp bách.
Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề, cùng với những kiến
thức đã học ở trường Học viện Tài chính và trong thời gian thực tập ở Chi cục
thuế Hạ Hoà, em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Tăng cường
công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục thuế Hạ Hoà”
2- Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và đánh giá thực trạng
của công tác kiểm tra thuế để đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện
mới, tiếp tục đổi mới cùng với một số biện pháp đồng loạt khác nhằm tăng

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
6


Học Viện Tài Chính


Khóa Luận Tốt Nghiệp

cường công tác kiểm tra nói chung và kiểm tra người nộp thuế ở Chi cục thuế Hạ
Hoà nói riêng.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu doanh nghiệp và hộ
kinh doanh cá thể tại địa bàn Chi cục thuế Hạ Hòa.
Do khuôn khổ của một chuyên đề cuối khóa có hạn nên em chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản cùng những vấn đề rút ra từ thực tiễn
qua công tác kiểm tra thuế đối với NNT ở Hạ Hoà trong thời gian qua đồng thời
định hướng cho trước mắt và những năm tới.
4- Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để tiếp cận và giải quyết vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bởi
các kỹ thuật, hệ thống hoá, khảo sát, thu thập số liệu và tình hình thực tế, phân
tích, luận giải và suy đoán...
5- Kết cấu của đề tài bao gồm:
Tên đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế tại Chi cục
thuế Hạ Hoà”.
Nội dung của đề tài được trình bày thành 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về kiểm tra
Phần II: Thực trạng công tác kiểm tra NNT tại Chi cục thuế Hạ Hòa
trong thời gian qua.
Phần III: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra NNT tại Chi
cục thuế Hạ Hòa
PHẦN I

Nguyễn Ngọc Quý Lâm


Trang
7


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỀ KIỂM TRA THUẾ

1.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc kiểm tra thuế
1.1.1 Khái niệm về kiểm tra
1.1.1.1 Khái niệm
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ
thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Người nộp thuế) nhằm đạt
được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm
tra thuế chính là một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh
đạo quản lý Nhà nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao
gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc
tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra
thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác
định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động của
cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng
cơ bản của quản lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết
quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các
biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện,
vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm
tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp
người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát

của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa
vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
8


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1.1.1.2 Đặc điểm
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành Thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức và
cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế. Để che dấu các hành vi trốn
thuế nhằm bảo vệ lợi ích vật chất của mình, các đối tượng nộp thuế thường tìm
mọi biện pháp cản trở, gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, kiểm tra thuế là công việc đòi hỏi rất cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Để xác định
đúng đắn nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra, đoi hỏi cán bộ thuế không chỉ
nắm vững các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế
của đối tượng kiểm tra.
1.1.1.3 Vai trò

Kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể:
- Kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp
luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy
kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
9


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo
đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng
các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử

lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.
Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm
có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
- Kiểm tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục
hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời với việc triển khai
thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra phát hiện những
người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế
để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm khuyết, những thủ tục
không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn thiện, nâng cao hiệu lực
pháp luật thuế.
1.1.2 Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc của công tác kiểm tra thuế
1.1.2.1 Mục đích của kiểm tra thuế
 Kiểm tra là một công cụ quan trọng để cơ quan quản lý thuế nắm bắt
chính xác thông tin về đối tượng nộp thuế
 Tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện gian lận thuế, thực
hiện nghiêm pháp luật thuế và chống thất thu cho ngân sách nhà nước

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
10


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

 Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế nhằm cảnh báo sự

phát hiện gian lận của cơ quan thuế, qua đó ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
 Tăng cường công tác kiểm tra thuế để giúp đối tượng nộp thuế nhận
thức đúng đắn, đầy đủ hơn về pháp luật thuế, qua đó, tự giác chấp hành pháp luật
thuế.
 Tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế để qua đó hoàn thiện
pháp luật thuế
1.1.2.2 Yêu cầu của công tác kiểm tra
1.1.2.2.1 Đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời:
Kiểm tra thuế phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, xử lý đúng
người đúng tội, không bao che, quy chụp cho các đối tượng được kiểm tra. Tính
chính xác, khách quan để đảm bảo đánh giá đúng thực trạng, tình hình của cơ sở
kinh doanh được kiểm tra, phản ánh đúng sự thật không thiên vị bóp méo sự
việc, giúp cho việc xử lý các sai phạm đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Đây là yêu cầu hàng đầu của kiểm tra thuế vì chỉ khi đảm bảo những yêu cầu này
mới đạt được mục đích của công tác kiểm tra thuế, mới làm cho kiểm tra thuế
thực sự trở thành cán cân công lý, mới có được sự tin tưởng của quần chúng
nhân dân.
Tính công khai thể hiện ở việc phải thông báo đầy đủ nội dung kiểm tra;
tiếp xúc công khai với đối tượng kiểm tra và mọi người có liên quan ở nơi kiểm
tra; công khai biên bản, kết luận kiểm tra (Quy định của Luật quản lý thuế Điểm 6, Điều 6, Chương I và Điểm 8, Điều 8, Chương I - Biên bản kiểm tra phải
được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại
diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
11



Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

thuế (nếu có). Tính dân chủ nhằm tránh biểu hiện chủ quan, áp đặt, bất chấp ý
kiến người khác. Đảm bảo công khai, dân chủ là yêu cầu quan trọng của công tác
kiểm tra thuế vì thông qua đó phát huy được sức mạnh và vai trò của quần chúng
nhân dân trong công tác giám sát tuân thủ pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để nhân dân tham gia ý kiến.
Yêu cầu kịp thời được đặt ra trong công tác kiểm tra thuế nhằm khắc phục
những yếu kém, bất cập trong quản lý Nhà nước; giúp cơ quan thuế các cấp ngăn
chặn đúng lúc, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật thuế qua kiểm tra
thuế, tránh những tổn thất nặng nề cho Nhà nước và nhân dân.
1.1.2.2.2 Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đều phải tuân thủ các quy
định của pháp luật:
Khi tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ sở kinh doanh phải có quyết
định thanh tra, kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế các cán bộ thanh tra, kiểm tra cần
tôn trọng tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện các quyền trong phạm vi pháp
luật cho phép.
1.1.2.2.3 Kiểm tra thuế phải đảm bảo thực hiện đúng các luật thuế, ngăn
ngừa, loại trừ các hành vi trốn, lậu thuế
Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế; đạt được yêu cầu này
thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn chức năng và nhiệm vụ của mình.
1.1.2.3 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý sai phạm gây tổn thất
tới lợi ích của nhà nước, của nhân dân, của các doanh nghiệp, góp phần hoàn
thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, công tác kiểm tra

thuế phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
1.1.2.3.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân
dân. Kiểm thuế là việc kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
12


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

luật. Đây cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm
tra, nâng cao hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn chặn tình trạng làm trái
pháp luật, vô hiệu hoá hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng các chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật
quy định; xem xét sự đúng sai cảu đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định
của pháp luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết
luận kiểm tra theo đúng quy định pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
1.1.2.3.2 Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Đây là vấn đề có tính nguyên tắc cao trong công tác kiểm tra. Đảm bảo
nguyên tắc này cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người đúng việc đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một cách thận trọng; Đòi

hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng bản chất của sự vật
hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỉ, cẩn
thận và có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực
tiễn.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch, không vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
1.1.2.3.3 Nguyên tắc công khai, dân chủ
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng
hộ của nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
13


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

quyết định kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công
bố công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tuỳ trường hợp cụ thể mà xác định
phạm vi công khai và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí
mật quốc gia, bí mật người tố cáo.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng nhân

dân như là tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải
coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều
kiện cho đối tượng kiểm tra được bày tỏ ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết
các khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
1.1.2.3.4 Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình
kiểm tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, tài liệu bí mật, bí
quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để tiết lộ cho những
đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích quốc gia và các doanh
nghiệp. Do đó, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
1.1.2.3.5 Nguyên tắc hiệu quả
Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục
đích của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa
là phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải giúp các
đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2 Nội dung kiểm tra thuế
1.2.1 Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán,
…), tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan
đoàn thể làm kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê.

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
14


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp


Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn có liên quan mật
thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội dung
kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các cơ sở kinh
doanh: Kiểm tra việc mở sổ sách kế toán; việc quản lý và sử dụng các loại chứng
từ, hoá đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch toán, chế độ ghi chép cập nhật
sổ sách. Theo cơ chế doanh nghiệp tự in hóa đơn như hiện nay thì cơ quan thuế
cần tiến hành kiểm tra việc in hóa đơn, quản lý hóa đơn và sử dụng hóa đơn trên
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp, nếu thấy không thỏa đáng
thì phải yêu cầu doanh nghiệp giải trình và kiểm tra tại trụ sở NNT
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hoá đơn có liên
quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hoá đơn là xác định
tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ, hoá đơn có liên
quan như: hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hoá đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế. Do vậy, nội dung kiểm tra này cần được
tiến hành thường xuyên.
1.2.2 Kiểm tra việc thực hiện kê khai, tính thuế và nộp thuế
Việc kê khai, tính thuế và nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc kê
khai, tính thuế và nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm
mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn,
giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của NNT. Việc kiểm tra căn cứ tính thuế được
thực hiện dựa trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và các tài
liệu có liên quan. Kiểm tra căn cứ tính thuế đối với đối tượng khác nhau và các
sắc thuế khác nhau thì đều khác nhau, ví dụ như kiểm tra căn cứ tính thuế GTGT

Nguyễn Ngọc Quý Lâm


Trang
15


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

theo phương pháp khấu trừ thì cần kiểm tra thuế GTGT đầu ra có đúng không,
giá tính thuế như vậy đã hợp lý hay chưa, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì
việc kê khai các khoản được khấu trừ có đúng hay không …; đối với thuế TNDN
thì lại phải kiểm tra về doanh thu xác định thu nhập chịu thuế, kiểm tra các chi
phí hợp lý, kiểm tra các khoản thu nhập khác, tất cả đều phải được kiểm tra một
cách rõ ràng, dựa vào cách tính thuế và các quy định của các sắc thuế để tiến
hành kiểm tra. Đối với NNT khác nhau thì cũng phải kiểm tra khác nhau, dựa
vào đặc thù của từng loại NNT để kiểm tra, ví dụ như những đối tượng được ưu
đãi, miễn giảm thuế thì cần kiểm tra về số thuế được ưu đã miễn giảm để có căn
cứ tính thuế đúng nhất. Thông qua việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ
khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với các số liệu kiểm
tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở kinh doanh để phát hiện số
thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu…
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh
doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện nghiêm túc
quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế không, có dây dưa nộp chậm tiền
thuế để chiếm dụng NSNN làm vốn kinh doanh không, có nợ đọng thuế không.
Để đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các
luật thuế với thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế
như Giấy nộp tiền vào Kho bạc, biên lai thuế.
Thứ ba, kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế.

Mục đích kiểm tra của nội dung này là xác định xem NNT có thực hiện các
chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đúng với các quy định của luật thuế hay
không, có lợi dụng các chính sách ưu đãi miễn giảm để trốn thuế hay không. Để
kiểm tra được nội dung này, cần phải xác định được NNT ưu đãi miễn giảm

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
16


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

những gì, có đúng với luật thuế hay không, đồng thời cán bộ thuế phải hiểu rõ về
luật ưu đãi, miễn giảm không để NNT lợi dụng trốn thuế.
1.3 Phân loại kiểm tra thuế
1.3.1 Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra, thanh tra thuế có hai hình thức là
kiểm tra, thanh tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra , thanh tra đột xuất.
- Kiểm tra, thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình
hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan
thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra, thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.3.2 Theo nội dung và phạm vi kiểm tra

Kiểm tra từng phần: hình thức này thường được áp dụng đối với một sắc
thuế nhất định hoặc một phần của quá trình thu nộp.
Kiểm tra toàn phần: Với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá nhân
hoặc toàn bộ quá trìng kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có liên quan của
một đối tượng nộp thuế.
Việc xác định phạm vi kiểm tra từng phần hay toàn phần được dựa trên
yêu cầu đặt ra cho từng đợt kiểm tra.
1.3.3 Theo địa điểm tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra tại cơ quan thuế
Việc kiểm tra tại cơ quan thuế được tiến hành trước khi kiểm tra tại trụ sở
NNT, kiểm tra khi có nghi ngờ sai phạm trên tờ khai của NNT

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
17


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Việc kiểm tra tại cơ quan thuế có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế
nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại cơ quan thuế không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra
thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ
khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Kiểm tra tại cơ quan thuế thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê
khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và

kiểm tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ
sách, chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn
đối với NNT lớn hoàn tất trong 5 ngày, đối với ĐTNT vừa là 3 ngày.
Kiểm tra tại cơ quan thuế bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu: Chỉ thanh tra hoặc xác minh một sắc
thuế như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Kiểm tra tại bàn cũng
được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.
+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp: Đối chiếu chéo những thông tin kê khai
trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm
tra chéo dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách,
chứng từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm NNT trọng điểm: Cả nhóm NNT lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành: Cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra: Kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn
tất trong 5 ngày, đối với NNT vừa là 3 ngày.
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT
Kiểm tra thuế tại trụ sở là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm
tra của Cơ quan thuế. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một
vài ngày cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô
và tính phức tạp của hoạt động của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc
kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
18


Học Viện Tài Chính


Khóa Luận Tốt Nghiệp

thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở có
thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đội kiểm tra. Đội kiểm tra
sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có
những kỹ năng khác nhau.
Đặc điểm của kiểm tra tại trụ sở của NNT:
+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế
toán được NNT lưu giữ.
+ Trao đổi với NNT
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu NNT đang kiểm tra cung cấp thêm thông tin có liên quan
tới hoạt động kiểm tra;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.4 Phương pháp kiểm tra thuế
1.4.1 Phương pháp vận dụng kỹ thuật phân tích rủi ro
* Rủi ro và quản lý rủi ro:
Rủi ro (Risk) – theo định nghĩa của từ điển kinh tế học hiện đại là hoàn
cảnh trong đó một sự kiện xảy ra (theo chiều hướng tiêu cực) với một xác suất
nhất định; hoặc có thể xem rủi ro là nguy cơ đe doạ sự thành công của tổ chức
cũng như mục đích của tổ chức đó. Chẳng hạn, trong môi trường thể chế về kinh
tế thị trường chưa đồng bộ, pháp luật chưa nghiêm ...thì sự gian lận về thuế sẽ có
xác suất lớn và qui mô hoạt động của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng gian
lận về thuế sẽ lớn hơn. Nói chung rủi ro được tiếp cận trong nhiều lĩnh vực và
trên thực tế nó có thể xảy ra không chỉ riêng ngành thuế mà cả trong đời sống,
kinh tế, chính trị và xã hội... bao gồm cả tác động của những yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan. Để hạn chế, giảm thiểu và ngăn chặn rủi ro, chúng ta phải có
biện pháp quản lý và kiểm soát nó một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Quản lý rủi ro là một phương pháp tiếp cận đối với một quá trình quản lý

chuyên ngành nhằm hỗ trợ cho các tổ chức giảm nguy cơ rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình hoạt động của tổ chức đó và cho phép họ phân bổ và sử dụng các

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
19


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

nguồn lực khan hiếm một cách hữu hiệu và hiệu quả nhất. Trên thực tế quản lý
rủi ro là một quá trình chính thức theo đó các yếu tố rủi ro đối với một trường
hợp cụ thể được xác định, phân tích, đánh giá, xếp hạng và dự phòng một cách
có hệ thống. Ngày nay, quản lý rủi ro là một trong những công việc quan trọng
hàng đầu đối với tất cả các tổ chức trên thế giới, với một hệ thống cấu trúc theo 4
thành phần chủ yếu sau: hệ thống thu thập thông tin, bộ phận lưu trử thông tin,
trung tâm phân tích và dự báo rủi ro, bộ phận dự phòng và xử lý rủi ro.
* Rủi ro và quản lý rủi ro về thuế:
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện không
tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật về thuế xảy ra (trong môi trường, hoàn
cảnh nhất định nào đó) như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán hoá
đơn chứng từ, hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy trình cấp mã số thuế, quy
trình quản lý nợ thuế... Từ đó rủi ro về thuế được tiếp cận trên diện rộng: rủi ro
từ môi trường kinh tế, xã hội, từ hệ thống pháp luật chưa đồng bộ; rủi ro từ chính
sách thuế chưa phù hợp, thiếu khoa học, thiếu chuẩn xác; rủi ro từ các thủ tục
hành chính thuế rườm rà, sơ hở; rủi ro từ phương thức, biện pháp quản lý thuế
thiếu khoa học, chưa phù hợp; rủi ro từ hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế của

đối tượng nộp thuế; rủi ro từ trình độ và nhận thức trách nhiệm của cán bộ thuế.
Để giảm thiểu và ngăn chặn nguy cơ rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
quản lý thuế, Cơ quan thuế phải tiến hành phân tích, đánh giá, nhận dạng rủi ro,
phân loại rủi ro để có biện pháp quản lý phù hợp, khoa học và hiệu quả nhất. Đáp
ứng yêu cầu đó, Cơ quan thuế đã nỗ lực tiến hành cải cách toàn diện từ chính
sách thuế, thủ tục hành chính thuế, tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thanh
tra kiểm tra thuế, đào tạo cán bộ thuế, công nghệ hổ trợ quản lý thuế... đồng thời

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
20


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

phân bổ nguồn lực một cách hợp lý nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế
trong toàn xã hội.
Từ cách hiểu trên về rủi ro và quản lý rủi ro cho thấy bản chất của việc áp
dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là việc phân loại, đánh giá NNT
dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có
mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực
kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực để kiểm tra những NNT có thể mang
lại tổn thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.4.2 Phương pháp đối chiếu, so sánh
Nội dung của phương pháp này là việc tiến hành so sánh đối chiếu các nội
dung cần kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung
kiểm tra.

1.4.3 Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết
Theo phương pháp này, trước hết kiểm tra số liệu tổng hợp sau đó mới
kiểm tra số chi tiết.
Việc kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng
hợp theo nội dung kinh tế, phản ánh trên báo cáo tổng hợp như: bảng tổng kết tài
sản, báo cáo kết quả kinh doanh... Từ việc phân tích đối chiếu trên tài liệu tổng
hợp rút ra những nhận xét tổng quát và những vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là việc kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh rế
phát sinh, thể hiện trên những chứng từ gốc hoặc những bảng kê chi tiết.
1.4.4 Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc
Việc kiểm tra chứng từ gốc của NNT mang lại cho cán bộ thuế một cái
nhìn rõ ràng nhất về các hoạt động kinh doanh như thu chi mua bán của NNT.
Việc này có ý nghĩa rất quan trọng để xác định các sai phạm của người nộp thuế.
Có ba phương pháp kiểm tra chứng từ gốc sau:
(1) Kiểm tra chứng từ gốc theo trình tự thời gian: Là kiểm tra tất cả các
chứng từ gốc đã được sắp xếp thứ tự thời gian phát sinh.

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
21


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

(2) Kiểm tra theo loại nghiệp vụ: Là kiểm tra chứng từ đã được phân loại,
sắp xếp theo một loại nghiệp vụ nhất định như: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng
từ nhập, xuất vật tư.

(3) Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ nào đó để kiểm tra, xem xét và rút ra kết luận chung
1.4.5 Các phương pháp kiểm tra bổ trợ
1) Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát giúp cho các cán bộ kiểm tra thuế nắm bắt được
những vấn đề mấu chốt, những vấn đề cần đi sâu vào kiểm tra
2) Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn đem lại cho cán bộ kiểm tra những thông tin hữu
ích cho công tác kiểm tra. Cán bộ kiểm tra có thể trực tiếp phỏng vấn doanh
nghiệp hay phỏng vấn một bên thứ ba.
3) Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần
Phương pháp này được sử dụng thường xuyên trong công tác kiểm tra,
thường thì các cán bộ kiểm tra đi sâu vào kiểm tra một vấn đề nào đó cũng sẽ
thẩm tra và xác nhận từng phần vấn đề đó
4) Các phương pháp toán học
Phương pháp này là phương pháp bổ trợ hữu ích cho công tác kiểm tra,
giúp các cán bộ kiểm tra tính toán tốt hơn

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
22


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CHI

CỤC THUẾ HẠ HÒA TRONG THỜI GIAN QUA.
2.1 Vài nét về chi cục thuế Hạ Hoà:
Chi cục thuế huyện Hạ Hòa là một chi cục nhỏ thuộc diện thực hiện thu
thuế hàng năm dưới 300 tỉ đồng nên Cục thuế tỉnh Phú Thọ quyết định cho chi
cục có số đội ít hơn so với quy định tại Quyết định 503/QĐ-TCT. Về cơ cấu tổ
chức của Chi cục thuế huyện Hạ Hòa như sau:
2.1.1 Tổ chức bộ máy và quản lý:
 Bộ phận lãnh đạo
Gồm có một chi cục trưởng và hai chi cục phó
 Cơ cấu các đội

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
23


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

1. Đội Tuyên truyền – Nghiệp vụ và Hỗ trợ người nộp thuế (viết tắt là
TT-HT)
2. Đội kê khai – Kế toán thuế - Dự toán và Tin học (viết tắt là KKKTT-TH)
3. Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế (viết tắt là KT-QLN)
4. Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân (viết tắt là TNCN)
5. Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác (viết, gọi tắt là Trước bạ
- Thu khác)
6. Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ (viết, gọi tắt là Hành
chính - Ấn chỉ)

7. Đội thuế Liên xã thị trấn Hạ Hòa (viết, gọi tắt là Đội thuế Thị trấn)
8. Đội thuế Liên xã Đan Thượng (viết, gọi tắt là Đội thuế Đan
Thượng)
9. Đội thuế Liên xã Hương Xạ (viết, gọi tắt là Đội thuế Hương Xạ)
10.Đội thuế Liên xã Xuân Áng (viết, gọi tắt là Đội thuế Xuân Áng)
2.1.2 Kết quả thực hiện công tác thu thuế trong những năm qua:
Công tác thu ngân sách nội địa trên địa bàn năm 2011 và giai đoạn 2008 2011 đã đạt được những kết quả tích cực trên các mặt chủ yếu sau:
Tổng thu NSNN thực hiện năm 2011 thu được 42.213 triệu đồng, đạt
152,3% dự toán pháp lệnh năm; đạt 145,2% so với chỉ tiêu HĐND huyện giao;
đạt 115% chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao; so với cùng kỳ bằng 103%. Trong đó
có 9/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức dự toán pháp lệnh và chỉ tiêu HĐND huyện
giao; có 8/9 chỉ tiêu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu phấn đấu Cục Thuế giao (1 chỉ

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
24


Học Viện Tài Chính

Khóa Luận Tốt Nghiệp

tiêu không hoàn thành là thu thuế NQD); có 8/9 chỉ tiêu tăng thu so với cùng kỳ
(1 chỉ tiêu thấp hơn là thu cấp quyền sử dụng đất) ( Biểu 1 ). Cụ thể như sau:
Một số khoản thu lớn ổn định và tăng trưởng tốt so với năm 2010, các
khoản thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn giữ được mức tăng trưởng tốt
trong những năm gần đây, tăng 21% ( năm 2010 tăng 59% ). Thu từ lệ phí trước
bạ tăng 65% (năm 2009 tăng 57%, năm 2010 vẫn giữ nguyên), số thu các năm
như sau: Năm 2008: 1673 triệu đồng; năm 2009: 2631 triệu đồng; năm 2010:

2127 triệu đồng; năm 2011: 3502 triệu đồng. Thu từ lệ phí trước bạ trên địa bàn
huyện Hạ Hoà được đánh giá là có tiềm năng thu tốt do nhu cầu phương tiện đi
lại của người dân ngày càng tăng về chất lượng.
Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao tuy mới được triển
khai nhưng bước đầu có hiệu quả khá tốt và đã có các giải pháp tăng cường quản
lý, mở rộng diện khấu trừ tại nguồn, khoản thu này đạt 566 triệu đồng tăng
trưởng 55%.
Công tác quản lý, huy động các khoản thu từ nhà đất trong năm 2011 luôn
được coi trọng và tăng cường các biện pháp quản lý. Tuy nhiên các giao dịch
mua bán nhà đất bị chững lại trong một thời gian khá dài, nên số thu từ nguồn
này chỉ bằng 75% so với năm 2010 và đây cũng là chỉ tiêu duy nhất có số thu
nhỏ hơn năm truớc.
Tổng số thu NSNN năm 2008- 2011 đạt 135 tỷ đồng, vượt kế hoạch dự toán:
Năm 2008 đạt 185,9% Dự toán
Năm 2009 đạt 146,7% Dự toán
Năm 2010 đạt 206,7% Dự toán
Năm 2011 đạt 152,3% Dự toán

Nguyễn Ngọc Quý Lâm

Trang
25


×