Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.56 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LỘC THỊ NÀNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 TẠI XÃ THANH THỦY, HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LỘC THỊ NÀNG
Tên đề tài:


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2011 - 2016 VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 TẠI XÃ THANH THỦY, HUYỆN VỊ XUYÊN,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Quản lý đất đai
: K46 QLĐĐ – N01
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2014 – 2018
: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
- Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các đoàn thể đã tạo điều kiện để
em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.

Trƣớc hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo – TS.
Nguyễn Thị Lợi đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập cũng nhƣ thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập để em có
thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ
năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của
em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong đƣợc sự đóng góp,
chỉ bảo, bổ sung của thầy cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực
này đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2018
Sinh viên

Lộc Thị Nàng


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp đánh giá tiêu chí giáo dục tại xã Thanh Thủy ....... 21
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp hiện trạng hệ thống giao thông .............................. 23
Bảng 4.3: Hiện trạng hệ thống mƣơng chính xã Thanh Thủy ........................ 24
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng điện tại xã Thanh Thủy ................................... 24
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất xã Thanh Thủy năm 2017 ......................... 27
Bảng 4.6: Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo Quyết định 647/QĐ
UBND của tỉnh Hà Giang ............................................................................... 29
Bảng 4.7: Định hƣớng sử dụng đất xã Thanh Thủy đến năm 2020 ................ 37



iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng

DTTN

: Diện tích tự nhiên

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MNCD

: Mặt nƣớc chuyên dùng

QHSDĐ

: Quyền hạn sử dụng đất

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

QCVN

: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

ĐTLĐ

: Đối tƣợng lao động

DSKHHGD : Dân số kế hoạch hóa gia đình
DTTS

: Dân tộc thiểu số


BHYT

: Bảo hiểm y tế

TDTT

: Thể dục thể thao

TBA

: Trạm biến áp

BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn
TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

GTVT

: Giao thông vận tải

HTX

: Hợp tác xã


iv
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục têu chung ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu. ..................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới ................................. 5
2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới .......................................................... 5
2.1.3. Đặc trƣng của nông thôn mới.................................................................. 6
2.1.4. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới .................................................. 6
2.1.5. Cơ pháp lý về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam .............................. 7
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Những thành công bƣớc đầu của “Chƣơng trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ................ 10
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nƣớc trên thế giới ................ 11
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nƣớc .............. 12
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Giang ........................ 15
2.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên .................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 17
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17


v
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 17

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 19
4.1. Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội của xã Thanh
Thủy................................................................................................................. 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
4.2. Kết quả đánh giá hiện trạng nông thôn theo bộ tiêu chí nông thôn mới của
xã Thanh Thủy ................................................................................................ 28
4.3. Định hƣớng phƣơng án quy hoạch nông thôn theo bộ tiêu chí
nông thôn mới ................................................................................................. 37
4.3.1. Định hƣớng sử dụng đất xã Thanh Thủy đến năm 2020 ...................... 37
4.3.2. Định hƣớng sản xuất nông nghiệp ........................................................ 39
4.3.3. Định hƣớng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
thƣơng mại, dịch vụ và du lịch........................................................................ 41
4.3.4. Đề xuất xây dựng khu trung tâm xã và các công trình công cộng... 42
4.3.5. Định hƣớng sử dụng đất các công trình hạ tầng kỹ thuật ..................... 44
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp....................... 46
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 46
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 47
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp....................................................................... 48
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 54


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chƣơng trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Đây là Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia mang tính toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực phát triển lâu dài, bền vững ở khu vực nông thôn,
hƣớng đến “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Thực hiện chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
có vai trò quan trọng trong sự phát triển của nông thôn nói riêng và sự phát
triển của quốc gia nói chung. Xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển
toàn diện: Hệ thống cơ sở hạ tầng ngày càng toàn diện tạo điều kiện phát
triển kinh tế, giao lƣu hàng hóa; cơ cấu kinh tế hợp lý, thu nhập, đời sống
vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao; môi trƣờng và an ninh
nông thôn đƣợc đảm bảo; xây dựng nếp sống văn hóa...thay đổi bộ mặt
nông thôn, góp phần xây dựng đất nƣớc giàu đẹp.
Thanh Thủy là một xã biên giới của huyện Vị Xuyên, cách trung tâm
thành phố Hà Giang 19 km về phía Nam. Xã Thanh Thủy có 7 thôn với tổng
diện tích tự nhiên của xã là 5.244,63ha; dân số 2.147 khẩu với 469 hộ, 80%
dân số sinh sống bằng sản xuất nông lâm nghiệp. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hƣớng Công nghiệp - Dịch vụ. Tăng trƣởng kinh tế hàng năm trung bình
khoảng 10,76%. Tổng giá trị sản xuất năm 2017 là 13.955,5 triệu đồng, trong
đó lĩnh vực nông nghiệp đạt 11.164,4 triệu đồng chiếm 80%, lĩnh vực công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thƣơng mại thu từ các nguồn chính sách
xã hội và các nguồn khác 2.791,1 triệu đồng chiếm 20%.
Trong những năm gần đây, kinh tế xã đã có chuyển hƣớng tích cực
sang phát triển dịch vụ, thƣơng mại, tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, kết quả


2
đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của xã, đặc biệt

công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của xã chƣa đƣợc thực
hiện vì vậy việc phát triển còn mang tính chất tự phát, manh mún.
Thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020; Nghị quyết số 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV về Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn
tỉnh Hà Giang, xã Thanh Thủy có nhiệm vụ hoàn thành xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn từ năm 2015-2020.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Chƣơng trình, phát triển nông
thôn một cách bền vững, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng, từng
bƣớc cải thiện đời sống cả về vật chất và tinh thần, tạo ra diện mạo mới cho
nông thôn theo hƣớng hiện đại văn minh thì việc lập quy hoạch xây dựng
nông thôn mới xã Thanh Thủy giai đoạn 2011-2020 là rất cần thiết trong
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, nhằm đảm bảo sự
phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của xã phát
triển. Đồng thời, khai thác hiệu quả tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động
lực thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó đƣợc sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ Nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, dƣới sự
hƣớng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2011 –
2016 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Thanh Thủy, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục têu chung
Đánh giá đƣợc kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới và định
hƣớng sử dụng đất đến năm 2020 tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh


3

Hà Giang nhằm nhìn nhận những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế còn tồn tại
để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm
nâng cao tính khả thi của các phƣơng án thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn tiếp theo
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thanh Thủy,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tiến trình xây dựng cơ sở hạ
tầng theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Thủy, huyện
Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang;
- Định hƣớng quy hoạch sử dụng đất đối với hạng mục cơ sở hạ tầng
theo tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 và đề xuất các giải
pháp nhằm thực hiện trong thời gian tới tại xã Thanh Thủy.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu.
- Là cơ hội củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng đồng thời
giúp cho bản thân vận dụng đƣợc tốt nhất những kiến thức đã học đƣợc từ
trƣờng lớp vào thực tế, công việc sau này.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Có đƣợc cái nhìn tổng thể về thực trạng về hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn trên địa bàn xã.
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phƣơng pháp nhằm đẩy mạnh
quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng trong giai đoạn
“công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn” hiện nay.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Tìm hiểu đƣợc kết quả thực hiện quy hoạch nông thôn mới và định
hƣớng sử dụng đất của xã Thanh Thủy nói riêng. Đồng thời tìm ra những tác



4
động tích cực và tiêu cực của quy hoạch nông thôn mới và định hƣớng sử
dụng đất đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, cảnh quan môi trƣờng tại địa
phƣơng, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, phù hợp để nâng cao hơn nữa
những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế tiêu cực.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Khái niệm nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cƣ ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trƣờng và an ninh nông thôn đƣợc
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới
Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến;
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;

gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; từng bƣớc thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; trình độ dân trí đƣợc nâng cao; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của ngƣời dân không ngừng đƣợc cải thiện và nâng cao.


6
2.1.3. Đặc trưng của nông thôn mới
NTM giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trưng sau:
1- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông
thôn đƣợc nâng cao.
2- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
3- Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy;
4- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
5- Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao.
2.1.4. Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
2.1.4.1. Ý nghĩa của Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới
Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19
tiêu chí nông thôn mới.
Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của
các địa phƣơng trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
2.1.4.2. Nội dung bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Bộ tiêu chí quốc gia NTM đƣợc ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/04/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể nhƣ sau:

- Gồm 5 nhóm là: Nhóm 1: Quy hoạch; Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội;
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất; Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trƣờng;
Nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- Gồm 19 tiêu chí là: 1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5:
Trƣờng học, 6: Cơ sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bƣu điện, 9: Nhà ở dân cƣ, 10:
Thu nhập, 11: Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất,


7
14: Giáo dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trƣờng, 18: Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội.
Hƣớng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Đƣợc thể hiện tại thông
tƣ số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trong đó đã thống nhất nội dung, cách hiểu, cách tính toán và các quy
chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nông thôn mới.

2.1.5. Cơ pháp lý về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị quyết số 26-NQ/TƢ Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 7 về vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban hành Trung ƣơng khóa X về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Quyết định số 491/QĐ-TTG ngày 16/4/2009 về ban hành kèm theo
Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tƣ số 54/2009/TT-BNN ngày 21/8/2009 về hƣớng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ-TTG 04/6/2010 phê duyệt chƣơng trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 phê duyệt chƣơng trình
rà soát quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.

- Thông tƣ liên tịch số 13/2011/TTLT - BXD - BNNPTNT-BTN&MT,
ngày 28/10/2011, quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
- Thông tƣ số 07/2010/TT-BNN ngày 08/02/2010 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp
cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
* Các văn bản pháp lý khác:
- Thông báo 2183/BNN-KTHT ngày 24/07/2009 của Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn về thực hiện Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới.


8
- Thông báo 2183/BNN-KTHT ngày 24/07/2009 của Bộ Nông nghiệp
phát triển nông thôn về thực hiện Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định số 193/QĐ-TTG ngày 02/2/2010 phê duyệt chƣơng trình
rà soát quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tƣ số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 về quy định lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
- Thông tƣ số 07/2010/TT-BNN ngày 08/2/2010 về hƣớng dẫn quy
hoạch phát triển sản xuất Nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới.
- Thông tƣ số 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT hƣớng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã
theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Nghị quyết số 04-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về Xây
dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 12/03/2010 của UBND tỉnh Hà
Giang về việc phê duyệt và ban hành Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn Nông thôn mới
của tỉnh Hà Giang.
- Quyết định 2632/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban

hành định mức hỗ trợ các công trình nhà nƣớc và nhân dân cùng làm trên địa
bàn tỉnh Hà Giang năm 2011.
- Quyết định số 79/QĐ-UBND, ngày 12/1/2012 của UBND tỉnh Hà
Giang Về việc ban hành định mức lập dự toán quy hoạch xã Xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015-2020.
- Quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch GTVT, quy hoạch công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết và định hƣớng sử dụng đất của xã Thanh Thủy giai đoạn 2011 -2015.


9
- Quyết định số 1117/QĐ-BXD ngày 30/11/2009 của Bộ Xây dựng về
phê duyệt đề cƣơng đề án nghiên cứu mô hình quy hoạch xây dựng Nông
thôn mới.
- Bản đồ hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi
tiết và định hƣớng sử dụng đất của xã; bản đồ địa hình của xã.
* Các văn bản pháp lý về việc sử dụng đất của tỉnh Hà Giang:
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- - Căn cứ Thông tƣ số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Căn cứ Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
huyện Vị Xuyên.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt dự án
đầu tƣ xây dựng công trình: các hạng mục công trình phục vụ diễn tập khu

vực phòng thủ tỉnh Hà Giang.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thông qua
Danh mục các dự án, công trình đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm
2017.
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2025, định hƣớng
đến năm 2030.
- Căn cứ Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà Giang về
việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh cho các huyện, thành phố.


10
- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Báo cáo và bản đồ điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Vị Xuyên đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025..
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành y tế tỉnh Hà Giang đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2020.
- Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thƣơng mại tỉnh Hà Giang đến
năm 2020.
- Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011-2015 có
xét đến năm 2020.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang đến năm
2020 và định hƣớng đến năm 2025.
- Các loại bản đồ có liên quan trên địa bàn huyện Vị Xuyên.
2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Những thành công bước đầu của “Chương trình xây dựng thí điểm
mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”
“Chƣơng trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” (sau đây gọi tắt là Chƣơng trình thí điểm) nhằm thử
nghiệm các nội dung, phƣơng pháp, cách làm, cơ chế, chính sách. Xác định trách
nhiệm và mối quan hệ chỉ đạo giữa các cấp trong việc xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời, xây dựng 11 xã thành các mô hình trên thực tiễn về nông thôn mới để
rút kinh nghiệm cho triển khai chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới trên diện rộng. Việc triển khai xây dựng mô hình thí điểm cũng là quá trình tổ
chức thực hiện thử nghiệm 19 tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn cấp xã.


11
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
Trung ƣơng, đến hết năm 2010 và sau gần 2 năm thực hiện, so với mục đích, yêu
cầu đề ra, Chƣơng trình đã thành công bƣớc đầu và đạt đƣợc một số kết quả
quan trọng. Số tiêu chí theo Bộ tiêu chí Quốc gia, các xã đã đạt và cơ bản đạt
đƣợc, tăng hơn gấp 2 đến 3 lần so với trƣớc khi triển khai. Đến nay đã có 7/11 xã
đạt đƣợc 10 tiêu chí trở lên, trong đó có 3 xã đạt 14/19 tiêu chí; 3 xã đạt từ 8-10
tiêu chí. Trong đó, một số xã đã đạt đƣợc các tiêu chí về thu nhập, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và tổ chức sản xuất có hiệu quả, đây đƣợc xem là
những tiêu chí khó thực hiện nhất.
Các nội dung xây dựng các hạ tầng thiết yếu và phát triển sản xuất ở
các xã đã đạt đƣợc kết quả rõ nét và toàn diện hơn; các hoạt động văn hóa, xã
hội và môi trƣờng đƣợc quan tâm; hệ thống chính trị và công tác cán bộ ở các
xã điểm đƣợc củng cố, nâng cao; an ninh trật tự đƣợc giữ vững.
Từ thực tiễn chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm đã rút
ra đƣợc một số kinh nghiệm tốt về biện pháp, cách làm, cơ chế huy động
các nguồn lực và công tác tổ chức thực hiện... Những kinh nghiệm đó đã
kịp thời chuyển giao cho Chính phủ, là cơ sở để Chính phủ, các bộ, ngành

Trung ƣơng ban hành nhiều Nghị định, Quyết định, cơ chế, chính sách
phục vụ cho triển khai Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới. Đây là những chính sách và điều kiện quan trọng để tiếp tục thực
hiện thắng lợi Nghị quyết số 26/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng NTM của một số nước trên thế giới
Trên thế giới nhiều nƣớc đã thực hiện thành công chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới từ rất sớm nhƣ:
- Hàn Quốc: Vào đầu thập niên 70 của thế kỷ XX là một nƣớc nghèo
sau chiến tranh, GDP bình quân đầu năm chỉ có 75 USD, không đủ lƣơng
thực và phần lớn ngƣời dân không đủ ăn. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông


12
nghiệp nhƣng hạn hán và lũ lụt xảy ra khắp đất nƣớc. Sự ra đời kịp thời của “
Saemaulundong” (phong trào đổi mới nông thôn) vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong lúc đói nghèo đã tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ và nhanh
chóng đạt đƣợc những kết quả khả quan. Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có
thể nói đã hoàn toàn thay đổi với đầy đủ điện, đƣờng , nƣớc sạch, công trình
văn hóa...” Saemaulundong” từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành
một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc.
- Malaysia: Chính phủ nƣớc này cho rằng cơ sở để PTNT là phát triển vốn
xã hội (giáo dục, sức khỏe), tăng cƣờng quản trị cấp địa phƣơng, đầu tƣ nghiên
cứu và khuyến nông, cung cấp các thể chế hỗ trợ nhƣ giao thông, tài chính... Đặc
biệt, cần xác định nông dân là nền tảng phát triển quốc gia. GS Ibrahim Ngah Đại học Công nghệ Malaysia cho biết, PTNT luôn đƣợc coi là chƣơng trình nghị
sự quan trọng của Malaysia. Rất nhiều nỗ lực và nguồn lực đã đƣợc đầu tƣ để cải
thiện phúc lợi của ngƣời dân nông thôn, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở
vật chất. Kinh nghiệm của Malaysia cũng chỉ ra rằng, các phƣơng pháp tiếp cận và
các mô hình PTNT cần đƣợc triển khai đặc thù theo địa phƣơng với thời gian phụ
thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị, nguồn lực tài chính...

- Trung Quốc: Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính
sách cải cách ở nông thôn. Năm 2009, Trung Quốc đầu tƣ làm mới và sửa
chữa khoảng 300.000 km đƣờng bộ nông thôn; hộ trợ trên 46 triệu ngƣời
nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm 320 huyện về bảo
dƣỡng lão xã hội nông thôn. Việc xây dựng NTM ngày càng linh hoạt hơn,
dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng).
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở một số tỉnh trong nước
2.2.3.1. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ninh
Triển khai công tác xây dựng nông thôn mới, các cấp, các ngành, các địa
phƣơng trong tỉnh đồng loạt triển khai, với phƣơng châm: Cùng với sự đầu tƣ lớn
của nhà nƣớc, các tổ chức, doanh nghiệp, phải huy động sức mạnh tổng hợp của


13
toàn thể nhân dân, dựa vào nội lực của cộng đồng dân cƣ, mọi việc phải đƣợc dân
biết, dân bàn, dân làm và dân hƣởng thụ. Đồng thời không làm thí điểm mà triển
khai đồng bộ ở 125 xã nông thôn của 13 huyện, thị, thành phố (trừ thành phố Hạ
Long vì không còn xã) và thực hiện đồng bộ tất cả các tiêu chí. Trong đó, lựa chọn
2 xã ở 2 huyện Hoành Bồ và Đông Triều làm mẫu triển khai thẩm định, phê duyệt
quy hoạch Đề án Nông thôn mới cấp xã để làm mẫu cho các đơn vị khác, rút kinh
nghiệm trƣớc khi các huyện phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh.
Theo báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, tính
đến nay, các tiêu chí đạt tƣơng đối cao nhƣ: 100% số xã hoàn thành phổ cập
giáo dục THCS; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 123/125 xã có điểm bƣu
điện cấp xã; 100% xã hoàn thành việc xóa nhà tạm, dột nát; 91/125 xã có trên
20% ngƣời dân tham gia bảo hiểm y tế; 89/125 xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng
điện thƣờng xuyên trên 95%; 107/125 xã có an ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ
vững. Toàn tỉnh có 28 xã đạt trên 20/39 chỉ tiêu NTM; 69 xã đạt từ 10-20/39
chỉ tiêu; 28 xã đạt dƣới 10/39 chỉ tiêu. Công tác lập đề án đƣợc cấp huyện,
cấp xã tích cực thực hiện, đã có 101 xã hoàn thiện đề án, 59 xã thông qua

HĐND cùng cấp, 5 xã đã đƣợc UBND huyện phê duyệt; có 87/125 xã đã
thông qua phƣơng án quy hoạch tổng thể trung tâm xã lần 1 và quy hoạch
phát triển mạng lƣới điểm dân cƣ nông thôn lần 2. Dự kiến đến hết ngày 30-92011, tất cả các xã sẽ phê duyệt xong quy hoạch xây dựng NTM và quy hoạch
trung tâm xã.
Nhƣ vậy có thể khẳng định với sự quyết tâm cao, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự đồng thuận trong nhân dân đã huy động đƣợc sức mạnh
tổng hợp trong toàn dân tham gia thực hiện Chƣơng trình xây dựng
NTM. Do đó, chƣơng trình xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt đƣợc
những kết quả đáng khích lệ, tạo động lực để tỉnh Quảng Ninh về đích sớm so
với cả nƣớc.
2.2.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình


14
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có gần 90% số dân sống ở nông thôn
và hơn 70% lao động làm nông nghiệp. Vì vậy, việc xây dựng nông thôn
mới đang đƣợc thực hiện tích cực. Từ cuối năm 2008, ở cả ba cấp tỉnh,
huyện, xã của Thái Bình đều thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thí điểm nông
thôn mới, do đồng chí bí thƣ cấp ủy làm trƣởng ban. Kế hoạch đƣợc thực
hiện từ quý 4-2008 và các năm tiếp theo, tùy theo tính chất, quy mô của
từng dự án. Nhƣng trƣớc hết là tập trung vào các nội dung nhƣ: quy hoạch
vùng sản xuất, vùng dân cƣ, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
theo hƣớng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi trong sinh hoạt, phát triển văn
hóa, giữ gìn môi trƣờng và phát triển các làng nghề ở mỗi địa phƣơng.
Tỉnh đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn mới tại 8 xã điểm:
Thanh Tân (Kiến Xƣơng), Vũ Phúc (TP Thái Bình), Thụy Trình (Thái Thụy),
An Ninh (Tiền Hải), Nguyên Xá (Vũ Thƣ), Trọng Quan (Đông Hƣng), Hồng
Minh (Hƣng Hà) và Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ). Đây là những điểm sáng đầu
tiên ở những vùng nông thôn khác nhau trong tỉnh, từ đó sẽ tổng kết, đánh
giá, rút kinh nghiệm để nhân điển hình ra diện rộng.

Cùng với sự phát triển kinh tế, Thái Bình còn chú trọng đẩy mạnh phát
triển y tế, giáo dục, xây dựng các thiết chế văn hóa ở nông thôn gắn với nâng cao
dân chủ cơ sở, bảo đảm 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, 100% số trƣờng
học ở tất cả các cấp học đƣợc xây dựng kiên cố. Hiện nay toàn tỉnh đã có 39/296
trƣờng mầm non, 242/294 trƣờng tiểu học, 57/274 trƣờng THCS và 7/49 trƣờng
THPT đạt chuẩn quốc gia. Tất cả các thôn, làng trong tỉnh đều có nhà văn hóa, thƣ
viện và khu vui chơi giải trí; đồng thời tích cực thực hiện xóa đói, giảm nghèo,
giải quyết các vấn đề xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
Sau 2 năm kể từ khi tỉnh Thái Bình triển khai xây dựng nông thôn mới,
điều thay đổi nhận thấy rõ nhất là trên những cánh đồng ở Thái Bình giờ đây
nhiều ngƣời dân đã đƣợc sản xuất ở những thửa ruộng to hơn, với bờ vùng bờ
thửa đƣợc quy hoạch rộng rãi, khang trang. Đó chính là kết quả của công tác


15
dồn điền đổi thửa, một nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình hiện nay.
2.2.4. Tình hình xây dựng nông thôn mới của tỉnh Hà Giang
Là một tỉnh vùng cao, biên giới còn nhiều khó khăn, địa hình hiểm trở,
tài nguyên không dồi dào, lợi thế cạnh tranh không cao, trong tỉnh có 11
huyện, thành phố thì có tới sáu huyện thuộc diện huyện nghèo, nhiều khó
khăn đƣợc hƣởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, ở tỉnh địa
đầu của đất nƣớc đa phần ngƣời dân sống ở vùng nông thôn, miền núi với sản
xuất nông nghiệp là chủ yếu (chủ yếu là sản xuất nhỏ, lẻ) sản phẩm thiếu sức
cạnh tranh nên giá trị không cao.
“Xây dựng nông thôn mới vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cấp ủy, chính
quyền và ngƣời dân Hà Giang.
Với phƣơng châm nhà nƣớc và nhân dân cùng làm, quyết tâm hoàn thiện
kết cấu hạ tầng nông thôn, đầu năm 2017 tỉnh đã triển khai thực hiện đề án 1
triệu tấn xi măng và đến nay các địa phƣơng đã nâng cấp, làm mới đƣợc

397,8km đƣờng giao thông nông thôn; cải tạo làm mới đƣợc 6,6km kênh
mƣơng; xây dựng mới 28 nhà văn thôn, cải tạo nâng cấp 127 phòng học; xây
dựng mới đƣợc 28 nhà văn hóa thôn... Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 25%
số xã trên địa bàn tỉnh đạt tiêu chí số 2 về giao thông trong bộ tiêu chí NTM.
Đến nay toàn tỉnh Hà Giang đã có 23 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn
NTM, 8 xã đạt 15 -18 tiêu chí, 46 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí NTM. Điều đáng
mừng là chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã có tác động và tạo
sự chuyển biến mới, mạnh mẽ trong nhận thức của cả hệ thống chính trị và
ngƣời dân.
Phấn đấu đến năm 2018 tỉnh Hà Giang có thêm 5 xã đạt chuẩn NTM,
nâng số xã đạt chuẩn NTM của tỉnh lên 28. Các xã còn lại phấn đấu tăng từ 12 tiêu chí, không còn xã dƣới 6 tiêu chí. Duy trì, nâng cao chất lƣợng các tiêu


16
chí của các xã đã đạt chuẩn NTM năm 2017 và các năm trƣớc, triển khai xây
dựng xã NTM kiểu mẫu năm 2018”.
2.2.5. Tình hình xây dựng nông thôn mới của huyện Vị Xuyên
Hiện nay tất cả các xã thuộc huyện Vị Xuyên đã hoàn thành đề án xây
dựng NTM giai đoạn 2017 – 2020. UBND huyện chỉ đạo các xã tập trung rà
soát triển khai lập quy hoạch chi tiết nhƣ quy hoạch sản xuất, quy hoạch khu
dân cƣ, quy hoạch nơi thu gom rác thải, giao thông; tăng cƣờng quản lý quy
hoạch đã đƣợc phê duyệt; lập kế hoạch 5 năm, hàng năm; xây dựng các dự án
chuyên ngành để triển khai thực hiện; tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng hệ
thống đƣờng giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, điện; tăng cƣờng đầu tƣ
cơ sở vật chất trƣờng lớp học đạt chuẩn quốc gia; xây dựng cơ sở vật chất văn
hóa, trạm y tế xã khám chữa bệnh...
Đến nay, huyện Vị Xuyên đã có 4 xã đạt chuẩn NTM gồm: Việt Lâm,
Trung Thành, Đạo Đức và xã Phú Linh, trong đó xã Việt Lâm là đã đầu tiên
của tỉnh, huyện đƣợc công nhận xã đạt chuẩn NTM. Kết quả, cho đến nay đã
có hơn 300km đƣờng các loại đƣợc bê tông hóa, hơn 200km kênh mƣơng

đƣợc tu sửa, xây mới phục vụ tốt cho việc tƣới tiêu, sản xuất nông nghiệp của
nhân dân. Điểm nổi bật đã giúp tổ chức lại sản xuất cho nhân dân, đƣa các
loại giống cây con có giá trị vào sản xuất, đẩy mạnh đƣa cơ giới hóa, khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt, từ đó không những nâng cao chất
lƣợng, sản lƣợng mà còn tăng đáng kể thu nhập trên cùng đơn vị diện tích đất
canh tác. Tính riêng 4 xã NTM của huyện từ năm 2014 đến nay thu nhập tăng
từ 11- 16 triệu đồng lên 19 – 25 triệu/ngƣời/năm.


17
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng về cơ sở hạ tầng của xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
- Hiện trạng sử dụng đất theo quy hoạch nông thôn mới của xã
Thanh Thủy.
- Định mức và sự phân bổ sử dụng đất đến năm 2020 cho xã
Thanh Thủy.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã.
- Công tác thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu
chí nông thôn mới.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong ranh giới hành chính của toàn xã Thanh Thủy (ranh giới theo
bản đồ…).
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Trung Tâm Tài Nguyên Môi Trƣờng Miền Núi – Trƣờng
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 14/08/2017 đến ngày 12/11/2017.

3.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Thanh Thủy, huyện Vị
Xuyên.
2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và không gian kiến trúc hạ tầng cơ sở
của xã Thanh Thủy.


18
3. Đánh giá phƣơng án sử dụng đất thực hiện quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ
thuật theo bộ tiêu trí nông thôn mới cho xã đến năm 2020.
4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
Tiến hành thu thập tài liệu, số liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu đề
tài tại các phòng ban chức năng của UBND xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên
tỉnh Hà Giang.
a.Thông tin sơ cấp
- Phƣơng pháp quan sát: Là phƣơng pháp qua quan sát trực tiếp hay
gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm đƣợc tổng quan về địa hình, địa vật trên
địa bàn nghiên cứu.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Là phƣơng pháp phỏng vấn dựa trên bảng
câu hỏi đã đƣợc xây dựng sẵn, nhằm tìm hiểu thu nhập và mức sống của
ngƣời dân tại địa bàn. Những chính sách của nhà nƣớc đã và đang thực hiện
tác động đến đời sống của ngƣời dân, những thuận lợi và khó khăn khi thục
hiện các chính sách đó.
b.Thông tin thứ cấp
- Thu thập thông tin từ các công trình, các báo cáo tổng kết, các bài viết
có liên quan đến kinh tế hộ.
- Thu thập số liệu tại chính quyền địa phƣơng, thống kê của UBND xã,

huyện, phòng tài nguyên môi trƣờng, phòng nông nghiệp, thu thập từ các báo
cáo, tạp chí.
- Tổng hợp từ internet.
3.3.2.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã thu thập, chọn lọc các số liệu cần thiết
và loại bỏ những số liệu không hợp lý.
3.3.2.3. Phương pháp khảo sát thực địa:
Để kiểm tra tình hình sử dụng đất, việc thực hiện các hạng mục công trình
trong phƣơng án xây dựng nông thôn mới đã xét duyệt đƣợc thực hiện ra sao.


×