Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

“Tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.88 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả của luận văn
Hoàng Thị Tâm

SV: Hoàng Thị Tâm

1

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Cô giáo hướng dẫn: PGS;TS.
Nguyễn Thị Thanh Hoài cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo chi cục thuế
quận Long Biên và các anh chị trong Đội kiểm tra thuế. Đến nay tôi đã hoàn
thành bài luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành với quý Thầy, Cô trong khoa Thuế - Hải quan, Học viện Tài
chính đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.


Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS;TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài
trong thời gian thực tập đã tận tình giúp đỡ tôi. Cảm ơn Ban lãnh đạo chi cục
thuế quận Long Biên đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi được thực tập tại Chi
cục và hoàn thành công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong chi
cục thuế quận Long Biên luôn dồi dào sức khỏe, đạt được thành công tốt đẹp
trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thị Tâm

SV: Hoàng Thị Tâm

2

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................ix
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................x
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ SỰ
CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ......................4
1.1

Những vấn đề chung về kiểm tra thuế.....................................................4

1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế......................................................................4
1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế..........................................................................6
1.1.3. Nguyên tắc của kiểm tra thuế..................................................................7
1.1.4. Các hình thức của kiểm tra thuế..............................................................8
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian........................................................................8
1.1.4.2. Phân loại theo phạm vi.........................................................................9
1.1.4.3. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra..........................................9
1.1.5. Nội dung và quy trình cơ bản của công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp..............................................................................................................10
1.1.5.1. Nội dung của kiểm tra thuế đối với DN..........................................10
1.1.5.2. Quy trình kiểm tra thuế....................................................................12
1.2. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh......................................................................................................13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.......13
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài
Quốc Doanh.....................................................................................................17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN.................20

SV: Hoàng Thị Tâm

3

Lớp: CQ49/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận Long Biên và tổ chức quản lý
thuế của Chi cục thuế quận Long Biên...........................................................20
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận Long Biên........................20
2.1.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trên địa bàn quận Long Bên......................20
Bảng 1: Tổng hợp số liệu các loại hình theo khối doanh nghiệp trên.............23
địa bàn quận Long Biên..................................................................................23
2.1.2. Tổ chức quản lý thuế của chi cục thuế Quận Long Biên....................24
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................24
2.1.2.2. Kết quả thu Ngân sách tại Chi cục thuế Quận Long Biên...............28
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh
trên địa bàn Quận Long Biên.............................................................................31
2.2.1. Tình hình thực hiện thu thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh
trên địa bàn Quận Long Biên.............................................................................31
2.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp Ngoài Quốc
Doanh trên địa bàn quận Long Biên................................................................32
2.2.2.1. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế.....................................32
2.2.2.2. Công tác kiểm tra tại bàn.................................................................34
2.2.2.3. Kiểm tra tại trụ sở Doanh nghiệp....................................................37
2.3. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế quận Long Biên.......47
2.3.1. Kết quả tích cực của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Quận
Long Biên........................................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
Quận Long Biên..............................................................................................49
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA

THUẾ ĐỐI VỚI DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN..............52
3.1 Phương hướng đổi mới công tác kiểm tra thuế.........................................52
3.1.1 Phải đảm bảo tính thường xuyên và liên tục của hoạt động kiểm tra thuế....52
3.1.2 Kiểm tra thuế gắn liền với việc nâng cao tính trung thực của người nộp
thuế..................................................................................................................53

SV: Hoàng Thị Tâm

4

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

3.2. Một số giải pháp tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh......................................................................................................54
3.2.1. Giải pháp về nghiệp vụ kiểm tra thuế...................................................54
3.2.2. Cải tiến công tác quản lý hóa đơn và kê khai thuế................................61
3.2.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý người nộp thuế,
tham gia phòng, chống các hành vi gian lận thuế...........................................62
3.2.4. Giải pháp về đội ngũ cán bộ..................................................................63
3.2.5. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.....................................................65
3.2.6 Cải tiến công nghệ thông tin vào quản lý thuế.......................................67
3.2.7 Một số giải pháp khác............................................................................68
KẾT LUẬN.....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................72


SV: Hoàng Thị Tâm

5

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DN

: Doanh nghiệp

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NQD


: Ngoài quốc doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

DTPL

: Dự toán pháp lệnh

DTPĐ

: Dự toán phấn đấu

DT

: Doanh thu

GTGT

: Giá trị gia tăng

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


SV: Hoàng Thị Tâm

6

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tổng hợp số liệu các loại hình theo khối doanh nghiệp trên địa bàn
quận Long Biên...............................................................................................26
Bảng 2: Tổng hợp nguồn thu trên địa bàn chi cục thuế quận Long Biên năm
2012, 2013, 2014.............................................................................................32
Bảng 3: Tổng hợp số thu theo loại hình doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận
Long Biên.........................................................................................................35
Bảng 4: Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với DN Ngoài Quốc Doanh
trên địa bàn quận Long Biên...........................................................................39
Bảng 5: Số liệu báo cáo kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở Doanh nghiệp Ngoài
Quốc Doanh trên địa bàn quận Long Biên......................................................41
Bảng 6: Tình hình đăng ký thuế của DN NQD trên địa bàn quận Long Biên......43
Bảng 7 : Số liệu tình hình biến động của công ty DN NQD qua 3 năm.........44
Bảng 8 : Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của DN NQD............................48
trên địa bàn quận Long Biên...........................................................................48

SV: Hoàng Thị Tâm

7


Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài:
Bất cứ một sự quản lý nào, công hay tư, thuộc lĩnh vực nào cũng cần
có kiểm tra, đây là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý.
Quản lý Nhà nước, lại càng cần có kiểm tra. Chỉ nói riêng sự kiểm tra đối
với các quyết định hành chính và hành vi hành chính cũng bao gồm một phạm vi
rất rộng: Kiểm tra tính hợp lệ, kiểm tra tính hợp pháp, kiểm tra của cấp trên đối
với cấp dưới; kiểm tra của các cơ quan xét xử…và hơn hết, kiểm tra thuế có vai
trò rất quan trọng trong việc đảm bảo số thu vào ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, sự ra đời và phát triển của Nhà nước không thể tách rời với
nguồn thu từ thuế. Từ xa xưa, khi Nhà nước ra đời, để có tiền chi tiêu cho sự
tồn tại và hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra chế độ thuế khóa do dân cư
đóng góp để hình thành quỹ tiền tệ của mình. Thuế là một đòi hỏi khách quan
đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, Thuế là một khoản đóng góp
mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước không chỉ giúp cho bộ máy Nhà
nước được đảm bảo mà nó còn tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy,
để đảm bảo cho nguồn thu ngân sách được ổn định, nhiệm vụ của ngành thuế
là hết sức quan trọng, hàng năm số thu từ thuế chiếm trên 90% tổng thu ngân
sách Nhà nước.
Hơn nữa, công tác kiểm tra về thuế không những là một chức năng
thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước mà còn là đòi hỏi khách quan trong

quá trình quản lý thu thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho
NSNN, đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhân. Tuy nhiên, công tác kiểm tra về thuế vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được các nhiệm vụ được đặt ra trong nền kinh tế mở cửa hiện nay.
Hiện nay, qua tìm hiểu tại địa bàn quận Long Biên và chi cục thuế quận
Long Biên, nhận thấy số lượng các doanh nghiệp NQD tăng lên với số lượng
rất nhanh và kinh doanh rất nhiều loại hình đa đạng. Xuất phát từ tình hình
trên, trong thời gian thực tập tại Đội Kiểm tra số 1 chi cục thuế quận Long
Biên, tôi đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Tăng cường công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Long Biên”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trong
thời gian qua, chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân. Từ đó
đề ra những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những
yếu kém, hạn chế, đưa công tác kiểm tra thuế ngày càng hoàn chỉnh, đúng
Luật, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
3. Đối tượng nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra thuế đối với


doanh nghiệp NQD thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế Quận Long Biên.
-

Phạm vi nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác

kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Long Biên.
4. Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm tra thuế và sự cần thiết tăng
cường công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD
trên địa bàn quận Long Biên.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp NQD trên địa bàn quận Long Biên.

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức về lý luận và thực tiễn còn
nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy
tôi kính mong được sự góp ý của các thầy cô cùng các cán bộ trong chi cục
thuế quận Long Biên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

SV: Hoàng Thị Tâm


Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ VÀ SỰ
CẦN THIẾT TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.1 Những vấn đề chung về kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
a, Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản tiền nộp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước
theo Luật định, thuế gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước.
Thuế có vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công
cụ điều tiết kinh tế và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh
phát triển. Sự phát triển hay suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều
vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước ta đã và đang phát triển, chuyển
sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống thuế cũng
được sửa đổi bổ sung để ngày càng hoàn thiện hơn.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, trải qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội, đã chứng minh sự gắn liền giữa thuế và Nhà nước. Cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế xã hội, thuế đã thay đổi theo sự phát triển của các
chức năng của Nhà nước. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, thuế chỉ đơn
thuần là công cụ tạo nguồn thu cho Nhà nước, đến nền kinh tế hiện đại, thuế
còn tham gia vào quá trình điều tiết nền kinh tế.
Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích đầu tư, hướng dẫn sản xuất,
tiêu dùng trong nước, điều chỉnh hoạt động xuẩt khẩu, nhập khẩu, điều tiết thu

nhập giữa các tầng lớp dân cư, tác động đến giá cả thị trường và qua đó được
Nhà nước sử dụng để can thiệp vào những biến động giá cả thị trường.
Thuế có vai trò rất quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
thuế chính là nguồn thu chủ yếu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Vì vậy, bản chất của thuế thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức,
cá nhân. Trước hết là mối quan hệ phân phối thu nhập. Thu nhập từ tổ chức và
cá nhân, chuyển thành thu nhập của Nhà nước, góp phần tạo lập quỹ Ngân
sách Nhà nước, phân phối của cải giữa các thành phần trong xã hội, góp phần
vào sự phát triển của một quốc gia.
b, Khái niệm về kiểm tra thuế
Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là: xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Hoạt động kiểm tra của cơ quan thuế đối với người nộp thuế là hoạt
động thiết yếu, cơ bản của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức đảm
bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước và thực hiện quyền
dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Kiểm tra thuế là một nghiệp vụ của cơ quan thuế các cấp nhằm giám sát
các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành Luật pháp của Nhà nước trong lĩnh
vực thuế.
Theo giáo trình Quản lý thuế và giáo trình Nghiệp vụ thuế của Học viện
Tài chính, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét
tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm

vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”.
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động
của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra,
từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng
kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế
của đối tượng kiểm tra.
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng cũng không tránh
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy kiểm tra thuế cung cấp các
căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các
hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các
chính sách cho phù hợp.
1.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế là hoạt động giữ vị trí quan trọng trong quy trình quản lý
thuế nói chung, có ý nghĩa lớn không chỉ đối với ngành thuế mà còn có ý
nghĩa đối với sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế quốc dân, tầm
quan trọng của kiểm tra thuế được thể hiện như sau:
Thứ nhất: Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước, do đó quá trình
thực thi các luật thuế có nghiêm minh hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến

hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Kiểm tra thuế là hết sức cần thiết, vừa đảm
bảo chức năng vai trò của thuế, vừa đảm bảo tính hiệu quả của thuế đối với
các mặt hoạt động kinh tế- xã hội.
Thứ hai: Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật
về thuế. Luật pháp thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân. Nhưng hệ thống
pháp luật và chính sách thuế đang trong quá trình cải cách, hoàn thiện nên
không tránh khỏi những thiếu sót, bất cập. Do vậy cần phải tăng cường công
tác kiểm tra để phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót đang mắc phải
nhằm đảm bảo được quyền và lợi ích của người dân.
Thứ ba: Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế. Các hành vi vi phạm pháp luật thuế như trốn thuế, nợ
thuế,… ngày càng tăng và diễn ra ngày càng tinh vi hơn, đây cũng là vấn đề
được các ban ngành quan tâm và là vấn đề nhức nhối của xã hội. Vì vậy, công
tác kiểm tra thuế càng cần phải được tăng cường nhằm kịp thời ngăn chặn các
hành vi phạm pháp, hạn chế các hành vi trốn thuế nhằm đảm bảo số thu vào

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

NSNN và sự bình đẳng trong chấp hành nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp
thuế.
1.1.3. Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Mục đích của kiểm tra thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa
xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của

các doanh nghiệp góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Thực hiện đúng nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và cán bộ kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà Pháp luật quy
định, xem xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của
Pháp luật mà không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc cá nhân
nào.
- Nguyên tắc chính xác, khách quan
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn trọng
sự thật, đánh giá sự vật hiện tượng đúng như nó vốn có không suy diễn hay
quy chụp một cách tuỳ tiện chủ quan.Tính khách quan trong kiểm tra đòi hỏi
một thái độ vô tư, một cách làm thận trọng và nó đối lập với tư tưởng chủ
quan, áp đặt nôn nóng dẫn tới những kết luận hấp tấp, vội vàng.
Tính chính xác và tính khách quan trong kiểm tra có quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại lẫn nhau, có thái độ khách quan không thiên vị mới đảm bảo
chính xác trong đánh giá kết luận vấn đề và ngược lại, có chính xác mới thực
hiện được việc làm khách quan.
Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải có quan điểm
đúng đắn, có bản lĩnh vững vàng và phải có kiến thức, năng lực cao.
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


- Nguyên tắc công khai, dân chủ và kịp thời
Tính công khai dân chủ đòi hỏi phải tôn trọng ý kiến của quần chúng và
công khai hoá mọi hoạt động của kiểm tra. Tuy nhiên, không phải cuộc kiểm
tra nào cũng công khai mà tuỳ vào tính chất của từng vụ việc mà có những
cách thức, mức độ công khai dân chủ hợp lý vừa đảm bảo tính bí mật của Nhà
nước, bí mật cho người tố cáo, vừa đảm bảo hiệu quả kiểm tra.
Kịp thời trong nguyên tắc này sẽ giúp các cơ quan quản lý cấp trên kịp
thời có biện pháp khắc phục, giúp đối tượng kiểm tra mau chóng sửa chữa
những sai phạm để từ đó hoạch định những chính sách phù hợp với tình hình
thực tế.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế vì trong quá trình kiểm
tra người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan
đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp và bí mật quốc gia.Nếu để
lộ những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại đến lợi ích của quốc
gia và các doanh nghiệp. Do vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có
thẩm quyền để biết.
- Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Nghĩa
là, phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm. Phải đảm
bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.4. Các hình thức của kiểm tra thuế
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian
Với tiêu thức phân loại này, kiểm tra được chia làm hai loại:
- Kiểm tra thường xuyên: thông thường có thể tiến hành kiểm tra thường
xuyên đối với cùng một đối tượng. Việc tiến hành kiểm tra thường
xuyên chủ yếu là việc tự kiểm tra trong các đơn vị của ngành Thuế.
SV: Hoàng Thị Tâm


Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Kiểm tra bất thường (đột xuất): hình thức kiểm tra này được tiến hành
theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có chức năng kiểm
tra hoặc do lãnh đạo đơn vị đặt ra.
1.1.4.2. Phân loại theo phạm vi
Dựa vào tiêu thức này, kiểm tra được chia làm hai loại, đó là:
- Kiểm tra từng phần: hình thức kiểm tra này thường được áp dụng đối
với một sắc thuế nhất định hoặc một phần của quy trình thu nộp.
- Kiểm tra toàn phần: với hình thức kiểm tra này, cơ quan chức năng tiến
hành kiểm tra toàn diện các mặt công tác của một cơ quan thuế, một cá
nhân hoặc toàn bộ quá trình kê khai nộp thuế với tất cả các sắc thuế có
liên quan của một đối tượng nộp thuế.
Việc xác định kiểm tra từng phần hay toàn phần được dựa trên yêu cầu đặt
ra cho từng đợt kiểm tra.
1.1.4.3. Phân loại theo địa điểm tiến hành kiểm tra
Theo tiêu thức phân loại này, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là:
- Kiểm tra tại bàn (tại cơ quan thuế): với hình thức kiểm tra này, cơ quan
thuế không đến làm việc tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra hồ
sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại
cơ quan thuế. Đây là các báo cáo tài chính mà cơ sở kinh doanh có
nghĩa vụ nộp cho cơ quan thuế và các hồ sơ tài liệu khác về cơ sở kinh
doanh mà cơ quan thuế thu thập và lưu giữ được.
- Kiểm tra tại cơ sở kinh doanh: đây là hình thức tiến hành kiểm tra tại
trụ sở của đối tượng nộp thuế. Tại trụ sở đối tượng nộp thuế, cán bộ

kiểm tra thực hiện việc kiểm tra các nội dung kiểm tra theo quy định
của pháp luật. Hình thức kiểm tra này cho phép cán bộ kiểm tra tiếp cận
các tài liệu cụ thể và thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp: các sổ
sách, chứng từ kế toán; thực tế tồn quỹ tiền mặt; thành phẩm tồn kho
thực tế…
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.5. Nội dung và quy trình cơ bản của công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp
1.1.5.1. Nội dung của kiểm tra thuế đối với DN
a. Kiểm tra đăng ký thuế: đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là
quyền và nghĩa vụ của đối tượng kinh doanh. Thông qua việc đăng
ký, Nhà nước quản lý được mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơ sở ngay từ khi bắt đầu hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế hoạch hóa nguồn thu ngân sách.
Nội dung kiểm tra đăng ký là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại
ngành nghề có bao nhiêu doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất
kinh doanh, số lượng đơn vị đã đăng ký và chưa đăng ký thuế.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh, khi kiểm tra cần đi sâu xem xét tính
pháp lý của đăng ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê
khai trong đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề
kinh doanh, thời gian thực tế kinh doanh, hình thức kế toán áp dụng, tài khoản
giao dịch... nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký

thuế.
b. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán,sổ sách, chứng từ, hóa
đơn:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (Luật DN, Luật Kế toán...), tất
cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cơ quan đoàn thể làm
kinh tế đều phải chấp hành chế độ kế toán, thống kê.
Việc thực hiện chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn có liên quan
mật thiết đến việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý của Nhà nước. Nội
dung kiểm tra trong lĩnh vực này bao gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của các cơ sở
kinh doanh: kiểm tra việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

loại chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch toán, chế độ ghi
chép cập nhật sổ sách...
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các loại chứng từ, hóa đơn có liên
quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là xác định
tính hợp pháp, hợp lý, tính trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên
quan như: hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi,...
Qua kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn
đảm bảo chính xác các căn cứ tính thuế, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai
để trốn lậu thuế. Do vậy nội dung này cần được tiến hành thường xuyên.

c. Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế:
Việc kê khai, tính thuế và nộp nộp thuế là nghĩa vụ của các DN, tổ
chức, cá nhân kinh doanh đối với Nhà nước. Nội dung công tác kiểm tra việc
kê khai tính thuế, nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm
mục đích xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được miễn
giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Việc kiểm tra căn cứ
tính thuế được thực hiện trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn
và các tài liệu có liên quan. Thông qua việc kiểm tra đối chiếu số liệu trên tờ
khai, bảng kê, quyết toán thuế cơ sở kinh doanh đã kê khai với số liệu kiểm
tra trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của các cơ sở kinh doanh đã kê
khai với số liệu kiểm tra nên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của cơ sở
kinh doanh để phát hiện số thuế đơn vị kê khai thiếu, số thuế ẩn lậu...
Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cơ sở kinh
doanh. Yêu cầu của nội dung này là xác định xem cơ sở kinh doanh có thực
hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế hay không,
có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách Nhà nước làm vốn
kinh doanh hay không, có nợ đọng thuế không. Để đạt được yêu cầu trên, cần
đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của các luật thuế với thời gian nộp
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền vào
Kho bạc, biên lai thuế.

1.1.5.2. Quy trình kiểm tra thuế
- Quy trình kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế:
Dữ liệu khai thuế
Thuế PS

TTHT

So sánh, đánh Phân tích chi tiếtYêu cầu giải trình,bổ sung
giá, chọn lọc

KT nghi vấn bất
thường






0
Kết thúc

không

Chấp nhận giải
trình, bổ sung

KK và
KTT

Không

Thanh tra
KT tại trụ sở NNT

Kết thúc

Quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế:
Gồm 4 bước:

 Chuẩn bị kiểm tra:
Chuẩn bị kiểm tra là khảo sát nắm tình hình về đối tượng kiểm tra, xác
định mục tiêu, khối lượng công việc, thời gian bắt đầu và kết thúc cuộc kiểm
tra chuẩn bị các thủ tục hành chính cho cuộc kiểm tra. Nội dung chủ yếu của
bước chuẩn bị kiểm tra bao gồm:
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra.
- Thu thập thêm thông tin về đối tượng kiểm tra
- Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết cho kiểm tra.

 Tiến hành kiểm tra:
Là bước đoàn kiểm tra tiếp xúc với đơn vị được kiểm tra và thực hiện
kế hoạch kiểm tra đã soạn thảo những công việc chính cần thực hiện:
- Thông báo quyết định kiểm tra.

- Tiến hành kiểm tra thực tế.
- Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra (nếu cần thiết).

 Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT:
Yêu cầu của bước này phải dựa vào quy định của cơ quan, quản lý, dựa vào
chứng cứ và phân tích sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng để có kết luận chính xác
và có kiến nghị xử lý đúng đắn thiết thực. Những công việc chính cần làm:
- Lập biên bản kiểm tra hoặc lập báo cáo kiểm tra.
- Tổ chức công bố kết luận kiểm tra.
- Xử lý kết quả kiểm tra:
- Báo cáo kết quả kiểm tra với người ra quyết định.
Soạn thảo và ban hành quyết định xử lý (hoặc chuyển sang bộ phận thanh
tra).
1.2.

Sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã nhận định: Trong xã hội ta còn nhiều người
có sức lao động, chưa có việc làm, chưa sử dụng hết thời gian lao động. Khả
năng thu hút sức lao động của khu vực Nhà nước là có hạn trong khi nguồn
vốn của Nhà nước eo hẹp thì nguồn dự trữ vốn trong nhân dân hầu như chỉ
để đưa vào tiêu dùng, cất giữ. Phải có chính sách mở đường cho người lao

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

động tự tạo việc làm, kích thích mọi người đưa vốn vào sản xuất kinh doanh,
mở rộng tái sản xuất trên quy mô toàn xã hội. Xuất phát từ sự đánh giá
những tiềm năng tuy phân tán nhưng rất quan trọng trong nhân dân, cả về
sức lao động, kỹ thuật, tiền vốn, khả năng tạo việc làm, từ đó khu vực kinh
tế NQD được chính thức thừa nhận.
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội ban hành
được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16/11/2014, có hiệu
lực từ ngày 1/07/2015 có quy định:
- Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất
kinh doanh của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản
lý.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính chất
tư hữu (không kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Xét về loại hình doanh
nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và
các đơn vị theo hình thức hợp tác xã (HTX).
Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã tăng lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trường,
làm tăng sự sôi động trong nền kinh tế. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh mang
những đặc điểm như sau:
- Thứ nhất: Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích
ứng. Người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên
họ được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ
được tự do hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những

cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự
thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường. Việc thâm nhập vào thị trường
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

hàng hoá trong giai đoạn này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thành công và khi
sản phẩm bị thị trường từ chối thì doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn
mặt hàng kinh doanh khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi nhất phù
hợp với khả năng của mình. Vì vậy đây là một thế mạnh để doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tham gia thị trường với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Thứ hai: Cơ cấu quản lý linh hoạt. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thường thích hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản. Số lượng nhân
viên ít và các nhân viên này thường phải đảm nhận công việc theo kiểu đa
năng. Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế này là do những chủ thể kinh
doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đông đóng góp hay do liên doanh liên
kết… bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có toàn quyền quyết định ngành nghề
kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu cầu của thị trường đối với loại
hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh.
- Thứ ba: Chi phí gián tiếp thấp. Chi phí gián tiếp thấp tạo lợi thế cạnh
tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp có tinh thần trách
nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của doanh nghiệp. Cũng
chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm
thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thường gặp ở các doanh nghiệp quốc doanh.
Với mục tiêu đưa nước ta nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp

hóa hiện đại hóa, kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI tháng
12 năm 1986 Đảng ta đã chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có
nhiều cố gắng để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ
chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của Nhà nước. Đảng và Nhà nước tạo ra
những hành lang pháp lí thuận lợi giúp cho các thành phần kinh tế phát huy
hiệu quả của mình. Nhờ những chủ trương, chính sách đúng đắn của Nhà
nước, DNNQD ngày càng phát triển với cơ cấu đa dạng. Sự hình thành và

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

phát triển của DNNQD giữ vai trò không thể phủ nhận đối với nền kinh tế,
nhất là trong tình hình nước ta hiện nay.
Bằng những chính sách ưu tiên và động viên hợp lí đối với DNNQD,
một phần vốn nhàn rỗi trong xã hội được đưa vào kinh doanh đúng mục đích
và có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nước, đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Với quy mô và hình thức kinh doanh
ngày càng phong phú, DNNQD đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Ở nước ta hàng năm có
khoảng 1,5 triệu người đến độ tuổi lao động. Nếu như chỉ thông qua DNQD
thì sẽ không đủ cung cấp việc làm cho những người này, gây ra tình trạng thất
nghiệp và hậu quả sẽ rất lớn. Nhờ sự phát triển của DNNQD với mọi loại
hình, mọi quy mô, mọi loại nghề nên đã sử dụng hết số lao động này và trên

cơ sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. DNNQD đã trở thành các đơn vị
dịch vụ trung gian, đại lí tiêu thụ sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công
một phần một số khâu, một số công đoạn của quá trình kinh tế cho các doanh
nghiệp Nhà nước. Kinh nghiệm cho thấy ở các nước đang phát triển, DNNQD
đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển nhanh hơn so với sự can
thiệp quá sâu của Nhà nước vào quá trình kinh tế.
DNNQD có vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho NSNN.
Với số lượng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực mọi ngành nghề đã
đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN . Đây là tiềm năng rất lớn của nền kinh
tế. Nếu có cơ chế quản lí tốt thì mức động viên từ khu vực kinh tế này sẽ ổn
định và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng như tầm quan trọng của DNNQD với
toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói riêng, Đảng và Nhà
nước đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày càng phát triển
và đưa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu quả kinh tế

SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

và xã hội cao cho đất nước, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế
nhanh chóng đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Với tinh thần tự chủ, năng động, sáng tạo, kinh tế ngoài quốc doanh đã
sớm thích nghi với những biến đổi thường xuyên của thị trường, đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế và ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu

được của mình trong nền kinh tế.
Thứ tư: DN ngoài quốc doanh phát triển tạo điều kiện thu hút lao
động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
xã hội. Trong những năm gần đây, cùng với số lao động được giải quyết việc
làm bằng vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, đã có khá nhiều lao động có
thêm việc làm do các đơn vị tư nhân bỏ vốn vào kinh doanh.
Thứ năm: DN ngoài quốc doanh tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là
động lực phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng hình thành và xác
lập vị trí của chủ thể sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị trường,
đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách
doanh nghiệp nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa
hợp tác với bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ sáu: DN ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách
Nhà nước. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tồn tại và phát triển là phần
đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nước( khoảng hơn 40%) thông qua thuế
và các khoản thu khác.
Thứ bảy: DN ngoài quốc doanh là thị trường để ngân hàng huy động
vốn, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm tra thuế đối với Doanh
nghiệp Ngoài Quốc Doanh.
Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế xã hội thông qua việc đề ra hệ
thống luật lệ, các chính sách, chế độ quản lý để điều chỉnh các quan hệ và
SV: Hoàng Thị Tâm

Lớp: CQ49/02.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


cưỡng chế các pháp nhân, thể nhân trong xã hội phải tuân thủ. Trong điều
kiện đó kiểm tra là cần thiết để pháp luật Nhà nước được thực thi nghiêm
minh, quyền và lợi ích của Nhà nước và công dân được đảm bảo. Ở nước
ta, kiểm tra thuế nói chung và kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nói riêng là một đòi hỏi bức thiết, là yêu cầu khách quan xuất
phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Thuế là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc kiểm
soát quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, đảm bảo nguồn
thu ngân sách nhà nước. Quá trình thực thu các luật thuế có nghiêm minh
hay không sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng công cụ thuế. Bởi vậy, tăng
cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát huy tối đa chức năng, vai trò của
thuế đối với nền kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Hệ thống pháp luật thuế ở nước ta đang trong quá trình cải cách,
chưa thật sự hoàn chỉnh, do vậy cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra
thuế nhằm phát hiện những bất cập, những sai sót trong hệ thống chính
sách thuế để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp với thực tiễn.
Thứ ba: Do mâu thuẫn giữa lợi ích của doanh nghiệp với của cơ quan thuế
nên luôn xảy ra việc trốn thuế. Ở nước ta vấn đề này càng trở nên bức xúc
nhất là trong điều kiện thực hiện quy trình quản lý thuế mới, đề cao tính tự
giác của NNT qua việc tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế. Vì vậy, cần phải
tăng cường công tác kiểm tra để ngăn chặn được tối đa các hành vi khai
man, trốn lậu thuế đảm bảo tính bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thứ tư: Xuất phát từ đặc thù cơ bản của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
so với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì phần lớn các giám đốc, chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
trình độ am hiểu Pháp luật nói chung và Pháp luật thuế nói riêng còn hạn
SV: Hoàng Thị Tâm


Lớp: CQ49/02.02


×