Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần chế tạo bơm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.39 KB, 117 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Bùi Thị Thảo

1

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

MỤC LỤC

2

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CP : Cổ phần
DN : Doanh nghiệp
Cty : Công ty
ĐVT: Đơn vị tính
HTK

: Hàng tồn kho

NPT

: Nợ phải trả

NVLĐTX : Nguồn vốn lưu động thường xuyên
NVLĐTT : Nguồn vốn lưu động tạm thời
VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ


: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VNĐ

: Việt Nam đồng

3

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.2: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NĂM 2014-2015
BẢNG 2.5: KẾT CẤU VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.6: CƠ CẤU NGUỒN TÀI TRỢ VLĐ CỦA CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.7: NHU CẦU VLĐ THỰC TẾ NĂM 2014 VÀ NĂM 2015
BẢNG 2.8: TỶ LỆ % TRÊN DOANH THU CỦA CÁC KHOẢN MỤC TẠI CÔNG
TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.9: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY NĂM
2014-2015
BẢNG 2.10: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.11: TÌNH HÌNH HÀNG TỒN KHO CỦA CÔNG TY 2014- 2015
BẢNG 2.12: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN HÀNG TỒN KHO NĂM 20142015
BẢNG 2.13: CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY
NĂM 2014 - 2015
BẢNG 2.14: TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY NĂM
2014-2015
BẢNG 2.15: TÌNH HÌNH CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY NĂM 2014-2015
BẢNG 2.16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM
2014-2015

4


SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức kế toán của công ty.
Hình 2.3: Sự biến động cơ cấu Hàng tồn kho năm 2015
Hình 2.4: Biến động cơ cấu nợ phải thu năm 2015
Hình 2.5: Biến động kỳ thu tiền bình quân

5

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập, phát triển cùng nền

kinh tế thế giới. Việc gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO) đã mở
ra cho nền kinh tế Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triển. Tuy nhiên, sau đó khi
nền kinh tế thế giới gặp khó khăn, cũng phần nào ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam. Vài năm gần đây, chúng ta có thể thấy rõ nền kinh tế
đang có dấu hiệu phục hồi, tăng trưởng. Mới đây nhất, Việt Nam đã gia nhập
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), mở ra rất nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn phát triển bền
vững, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp của mình thì doanh nghiệp cần phải có
các chiến lược kinh doanh, cạnh tranh, các quyết định tài chính, quản trị tài
chính doanh nghiệp hiệu quả. Và một trong những việc quản trị tài chính rất
quan trọng đó là quản trị vốn lưu động.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động, trong
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương được sự giúp
đỡ của tập thể công nhân viên cùng sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS.
Bùi Thị Hà Linh, vận dụng những lí luận đã học vào thực tiễn, em đã lựa chọn
đi sâu vào tìm hiểu đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn
lưu động tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương”
Đối tượng và mục đích nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu

Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề lý luận chung về VLĐ, tình hình
quản lý sử dụng VLĐ của công ty và các biện pháp tăng cường quản trị VLĐ
của Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương.
● Mục

đích nghiên cứu

Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản liên quan đến vốn lưu động và hiệu

6

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

quả sử dụng vốn lưu động.
Phân tích về việc sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
2. Phạm vi nghiên cứu


Về không gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và giải pháp tăng cường quản trị
vốn lưu động tại Công ty CP chế tạo Bơm Hải Dương.



Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2015



Về nguồn số liệu: Số liệu lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của công ty
năm 2014, 2015.

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thu thập
được trong quá trình thực tập. Ngoài ra còn sử dụng một số các phương pháp
khác như: phương pháp liên hệ, phương pháp sử dụng đồ thị, phương pháp tỷ
lệ…
4. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại Công ty cổ phần chế
tạo Bơm Hải Dương trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương trong thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng song trình độ nhận thức và lý luận còn hạn chế hơn
nữa thời gian tìm hiểu thực tế có hạn, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp của các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần chế tạo
7

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

Bơm Hải Dương cùng toàn thể các bạn đọc để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thị Thảo

8

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp

1.1.1.
1.1.1.1.

Khái niệm vốn lưu động của doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài TSCĐ các doanh
nghiệp còn cần có các tài sản lưu động. Căn cứ vào phạm vi sử dụng TSLĐ
của Doanh nghiệp thường được chia thành hai bộ phận sau: TSLĐ sản xuất và

TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất bao gồm các loại như nguyên liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các loại
sản phẩm dở dang bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn TSLĐ
lưu thông bao gồm: các loại tài sản đang nằm trong quá trình lưu thông như
thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Trong
quá trình kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động,
chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được diễn ra liên tục.
Để hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này được gọi là vốn lưu động của
Doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền ứng
trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành lên các TSLĐ thường
xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói
cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động trong
doanh nghiệp
1.1.1.2.

Đặc điểm của vốn lưu động của doanh nghiệp

9

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh


Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ bị chi
phối bởi các TSLĐ .Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất
và tiêu dùng hoàn toàn trong việc tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu. Đặc điểm của TSLĐ quyết định đặc điểm của vốn lưu
động :


Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm mới.



VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa
dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.



VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ được
sản phẩm và thu được tiền hàng.

1.1.2.

Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả VLĐ cần phải tiến hành phân loại VLĐ

theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại chủ
yếu sau:

Phân loại theo hình thái biểu hiện của VLĐ:
Vốn vật tư, hàng hóa (bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm)


Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:



Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển biểu
hiện dưới hình thái giá trị. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi
cần có một lượng tiền tệ nhất định.


Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong

10

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

một số trường hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp cần phải ứng tiền

trước trả cho nhà cung cấp.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ
tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong
doanh nghiệp, từ đó lựa chọn kết cấu vốn lưu động tối ưu, dự thảo những
quyết định về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, xác định mức dự trữ hợp
lý và nhu cầu VLĐ.
Phân loại theo vai trò của VLĐ:



VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:

Vốn nguyên nhiên vật liệu: Bao gồm các nguyên nhiên vật liệu chính, nguyên
nhiên vật liệu phụ.
Vốn nguyên vật liệu chính là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó là thành phần chính để tạo ra
sản phẩm.
Vốn nguyên vật liệu phụ là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất
để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm nhưng không thành
thực thể chính của sản phẩm chỉ làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện
thuận lợi.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của các loại phụ tùng dùng để thay thế,
sửa chữa khi tài sản cố định hư hỏng.
Vốn công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất: Là giá trị những tư liệu lao
động có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn.



VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:



Vốn bán thành phẩm: Là giá trị của những sản phẩm đã hoàn thành một
hoặc một số khâu của quy trình sản xuất nhưng chưa đến khâu sản xuất
cuối cùng, bán thành phẩm có thể đem đi tiêu thụ được.

11

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

Vốn sản phẩm dở dang: Là giá trị của toàn bộ bán thành phẩm và các
sản phẩm đã hoàn thành một hoặc một số quy trình sản xuất nhưng
chưa đến khâu cuối cùng và hiện tại đang ở một khâu chế biến nào đó
và không được đem đi tiêu thụ.



Vốn chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng có
tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng chưa tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ mà được tính vào giá thành sản phẩm của
các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí

nghiệm.


VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:

Vốn thành phẩm : Là giá trị của những sản phẩm đã sản xuất xong , đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật , được nhập kho và chờ tiêu thụ.


Vốn trong thanh toán : Là các khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ.



Vốn đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
cho vay ngắn hạn …



Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình

sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, đảm bảo sự cân
đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

12


SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1 Theo quan hệ sở hữu vốn:
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn huy động được thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử
dụng, chi phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ
thể như: Nguồn vốn từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các
Công ty nhà nước; Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần
trong các Công ty cổ phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng
nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm
dụng một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường
phát sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách,
phải trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định

trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động, sử dụng vốn:


Nguồn vốn lưu động thường xuyên:

Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
13

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của DN ( có thể là một phần hay toàn bộ tài sản
lưu động thường xuyên tùy thuộc vào chiến lược tài chính của DN)
+ Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn.
+ Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của
DN- Tài sản dài hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn.
Có thể xem xét nguồn vốn thường xuyên qua sơ đồ sau:
Tài sản ngắn hạn


Tài sản dài hạn

Nợ ngắn hạn

Nợ trung và dài
hạn

Vốn chủ sở hữu

14

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

Nguồn vốn lưu
động thường xuyê n
Nguồn
vốn
thường
xuyên

Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp tạo ra một mức độ an toàn cho DN trong kinh doanh, làm cho tình
trạng tài chính của DN được đảm bảo vững chắc,an toàn hơn, cho phép doanh

nghiệp luôn chủ động trong việc cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra ổn
định và liên tục. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu
động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành TSLĐ của DN phải trả
chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do vậy đòi hỏi người quản lý DN phải
xem xét tình hình thực tế của DN để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức
vốn.


Nguồn vốn lưu động tạm thời:

Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm). DN có thể sử
dụng để đáp ứng cho nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này thường bao
gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản
phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước…

15

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh

doanh.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.

16

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1.

Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp


1.2.1.1. Khái niệm
Trên cơ sở định hướng kết hợp giữa nền tảng lý luận về quản trị tài chính
doanh nghiệp được đặt trong mối tương quan với đặc điểm và tính chất của
vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, chúng ta có thể đưa ra khái niệm quản trị vốn lưu động như sau:
“Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra các
quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định để cân đối lượng vốn lưu động
theo yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.”
Quản trị vốn lưu động là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng đầu
của quản trị DN , ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
1.2.1.2. Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
Mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn lưu động là để đảm bảo đáp ứng nhu
cầu vốn với chi phí sử dụng là thấp nhất, quản trị VLĐ có hiệu quả sẽ quyết
định đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển của DN, cụ thể:


Quản trị vốn tồn kho dự trữ: Mục tiêu là xác định mức độ HTK cho

phép để sản xuất không bị gián đoạn nhưng làm giảm đầu tư nguyên vật liệu,
chi phí lưu giữ, bảo quản ...Hàng hóa thành phẩm phải được giữ ở mức càng
thấp càng tốt để tránh sản xuất quá mức, xác định mức đặt hàng kinh tế
(EOQ)....Nói chung nhiệm vụ của quản trị tồn kho là phải trả lời được 2 câu
hỏi sau: Lượng tồn kho bao nhiêu là tối ưu? Khi nào tiến hành đặt hàng?


Quản trị tiền mặt: Mục tiêu là xác định số dư tiền mặt cho phép đối

với DN để đáp ứng các chi phí hàng ngày nhưng làm giảm chi phí nắm giữ
tiền mặt.



Quản trị các khoản phải thu: Mục tiêu là xác định chính sách tín

17

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

dụng thích hợp sao cho số vốn bị chiếm dụng là ít nhất nhưng cũng đồng
thời phải đảm bảo sản lượng tiêu thụ mục tiêu , duy trì mối quan hệ tốt với
khách hàng.
Nói tóm lại, mục tiêu cuối cùng của quản trị VLĐ nói riêng và quản trị
kinh doanh nói chung đều là làm sao để sử dụng đồng vốn một cách tốt nhất,
hiệu quả nhất, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và giá trị DN.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được diễn ra thường xuyên, liên
tục. Trong quá trình đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng VLĐ cần
thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp chênh lệch các khoản
phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng và các bên liên quan
khác, đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến hành bình thường, liên
tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh
nghiệp.

Như vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của DN.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố khác nhau như : Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất
18

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

của ngành nghề kinh doanh (chu kỳ sản xuất kinh doanh, tình thời vụ); sự
biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lý
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật – công nghệ sản
xuất; các chính sách của DN trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ…
Công tác xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác
định đúng nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng VLĐ một
cách tiết kiệm và đạt hiệu quả.

Để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp.
a.

Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là xác định trực
tiếp nhu cầu vốn của hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả
nhà cung cấp rồi tập hợp thành tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Trình tự thực hiện :


Xác định nhu cầu vốn tồn kho: Bao gồm vốn hàng tồn kho trong

khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
+ Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Phương pháp chung để xác định nhu cầu vốn lưu động đối với từng loại vật tư
dự trữ là căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn bình quân một ngày và số ngày dự
trữ đối với từng loại để xác định rồi tổng hợp lại. Công thức tổng quát:

VHTK=

x

Trong đó:
: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
: Chi phí sử dụng bình quân 1 ngày của hàng tồn kho i
: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i

19


SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với từng loại vật tư, hàng hóa tồn kho cần căn cứ vào tình hình sử
dụng thực tế và thời gian cần thiết dự trữ để xác định mức chi phí sử dụng
bình quân một ngày và số ngày dự trữ hợp lý.
Đối với các loại nguyên vật liệu chínhcó thể xác định theo công thức:
=

x

Trong đó:
: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1
ngày
: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Đối với các nguyên vật liệu phụ, do có nhiều loại và mức tiêu hao khác
nhau nên nếu loại nào sử dụng nhiều và thường xuyên thì áp dụng công thức
như đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào dùng ít, không thường
xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu vốn nguyên vật liệu
chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó kỳ kế hoạch hoặc kỳ
báo cáo.

+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu
vốn để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí
trả trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân
một ngày, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm, mức độ hoàn thành các sản phẩm
dở, bán thành phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm xác định như sau:
=
Trong đó:
20

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11

x


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất
: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày
: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)
: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm (%)
Chi phí sản xuất bình quân ngày được tính bằng tổng giá vốn hàng bán
trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong năm (360 ngày). Chu kỳ sản xuất
kinh doanh là khoảng thời gian (số ngày) kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào
sản xuất đến khi sản xuất xong sản phẩm, nhập kho. Hệ số sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm được tính theo tỷ lệ (%) giữa giá thành bình quân của sản

phẩm dở dang , bán thành phẩm so với giá thành sản xuất thành phẩm.
Chi phí trả trước là những chi phí đã phát sinh nhưng chưa phân bổ hết
vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp
theo. Công thức tính chi phí trả trước như sau:
=

+

+

Trong đó:
: Nhu cầu chi phí trả trước
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ
: Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
: Chi phí trả trước phân bổ trong kỳ
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông: Bao gồm vốn dự
trữ thành phẩm, vốn phải thu, phải trả.


Nhu cầu vốn thành phẩm là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lượng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành
phẩm được xác định theo công thức:

21

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

x
Trong đó:
: Nhu cầu vốn thành phẩm
: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày kỳ kế
hoạch
: Số ngày dự trữ thành phẩm


Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Nhu cầu vốn nợ phải thu được xác định theo công thức:
=

x

Trong đó:
: Vốn nợ phải thu
: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)


Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách
hàng. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả theo công thức:
=


x

Trong đó:
: Nợ phải trả kỳ kế hoạch
: Doanh số mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp
Tổng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau:

22

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

=(
)+(

+

-

+

)


Phương pháp trực tiếp có ưu điểm là phản ánh rõ nhu cầu VLĐ cho từng
loại vật tư hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tương đối sát với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là
tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp.
b.

Phương pháp gián tiếp: Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình
hình thực tế sử dụng VLĐ của DN năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô
kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, hoặc sự biến động
nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ của doanh nghiệp cho năm kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:


Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm
báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáovà điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ
luân chuyển VLĐ năm kế hoạch.Công thức như sau:
=

BC

x

x (1+ t%)

Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch

: Mức luân chuyến VLĐ năm báo cáo
t %: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số
học số VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo. Mức luân chuyển
23

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

VLĐ phản ánh tổng mức luân chuyển vốn và được tính bằng DTT của năm kế
hoạch và năm báo cáo. Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ của năm kế hoạch so với năm báo cáo và được xác
định theo công thức:
t% =

x 100%

Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo


Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển

vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác định
căn cứ vào tổng mức luân chuyển VLĐ (hay doanh thu thuần) và tốc độ
luân chuyển VLĐ dự tính của năm kế hoạch. Công thức tình như sau:
=
Trong đó:
: Vốn lưu động năm kế hoạch
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu

thuần)
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch


Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung phương
pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các yếu tố
cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu
VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch. Phương pháp này được tiến hành
qua 4 bước như sau :

24

SV: Bùi Thị Thảo

Lớp: CQ50/11.11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: ThS. Bùi Thị Hà Linh

Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối kế

toán kỳ báo cáo.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ % của các khoản mục đó so với doanh thu thực
hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ % của các khoản mục trên doanh thu để ước tính
nhu cầu vốn lưu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu dự
kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm x Tỷ lệ %
nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo
cáo
+ Tỷ lệ % nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu = Tỷ lệ % khoản mục
tài sản lưu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ tăng thêm của công ty
và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt được mục tiêu đặt ra của
công ty.
1.2.2.2. Tổ chức phân bổ VLĐ
+ Vai trò của phân bổ vốn lưu động: Giúp doanh nghiệp sử dụng vốn
một cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn
lưu động để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và bình thường.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng thành phần vốn hoặc từng loại
vốn trong tổng số vốn lưu động của DN tại 1 thời điểm nhất định.
Việc nghiên cứu kết cấu VLĐ sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân
bổ VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm dụng trong các giai đoạn luân
25

SV: Bùi Thị Thảo


Lớp: CQ50/11.11


×