Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng VKD tại công ty cổ phần TASCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.73 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................9
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN......................................9
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.............................................9
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh...............................................................9
1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.....................9
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh..............................................................10
1.1.2.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp:...........................................................10
1.1.2.2. Vốn lưu động của Doanh nghiệp:.........................................................12
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:............................14
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn..........................................................14
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn........................15
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn......................................................15
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:.................................17
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh......................................17
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh..............................................17
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động..........................................................................17
1.2.2.2 Quản trị vốn cố định............................................................................21
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của DN23
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động............................23
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định.............................26


Trần Hoàng Tùng

1

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp......28
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................28
1.2.4.2. Nhân tố khách quan.............................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO.................................................................31
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần TASCO...........................................................................................31
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần TASCO.....................31
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần TASCO................32
2.1.2.1.Các hoạt động kinh doanh chính...........................................................32
2.1.2.2.Lực lượng lao động...............................................................................35
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần TASCO.......................37
2.1.3.1. Khái quát quy mô tài chính..................................................................37
2.1.3.2. Tình hình biến động tài sản..................................................................38
2.1.3.3. Tình hình biến động nguồn vốn...........................................................41
2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
TASCO............................................................................................................43
2.2.1.1 Tình hình biến động vốn kinh doanh...................................................43

2.2.1.2 Tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh........................................45
2.2.2. Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
TASCO............................................................................................................50
2.2.2.1 Thực trang quản trị vốn lưu động........................................................50
2.2.2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định..........................................................63
2.2.2.3 Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần
TASCO
...................................................................................................70
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO..................78

3.1.Mục tiêu , định hướng phát triển của Công ty cổ phần TASCO...............77
3.1.1.Bối cảnh kinh tế xã hội...........................................................................77

Trần Hoàng Tùng

2

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển Công ty cổ phần TASCO....................80
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả quản trị sử dụng+ vốn
kinh doanh ở Công ty trong thời gian tới........................................................81
3.2.1. Tăng cường quản lý khoản phải thu của khách hàng............................82
3.2.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.........................................................83

3.2.3. Tăng cường quản lý các khoản vốn bằng tiền.......................................83
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý vốn cố định............................................84
3.2.5. Giảm thiểu chi phí lãi vay.....................................................................85
3.2.6. Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường.................................................85
3.2.8. Một số biện pháp khác..........................................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................89

Trần Hoàng Tùng

3

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

DN

:

Doanh nghiệp

2.

DT


:

Doanh thu

3.

DTT

:

Doanh thu thuần

4.

EBIT

:

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

5.

EPS

:

Thu nhập một cổ phần

6.


HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

7.

HTK

:

Hàng tồn kho

8.

LNST

:

Lợi nhuận sau thuế

9.

NVDH

:

Nguồn vốn dài hạn


10.

NVLĐTX

:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên

11.

NVNH

:

Nguồn vốn ngắn hạn

12.

ROA

:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

13.

BEP

:


Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản

14.

ROE

:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

15.

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

16.

TSCĐ

:

Tài sản cố định

17.

TSDH


:

Tài sản dài hạn

18.

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

19.

TSNH

:

Tài sản ngắn hạn

20.

VCĐ

:

Vốn cố định

21.


VCSH

:

Vốn chủ sở hữu

22.

VLĐ

:

Trần Hoàng Tùng

Vốn lưu động

4

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự tại thời điểm 30/09/2015
Bảng 2.2: Khái quát quy mô tài chính

Bảng 2.3: Tình hình biến động tài sản
Bảng 2.4 Cơ cấu sự biến động tài sản của công ty cổ phần TASCO
Bảng 2.5: Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty cổ phần TASCO
Bảng 2.6 Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty.
Bảng 2.7: Nhu cầu VLĐ thực tế
Bảng 2.8: Cơ cấu và sự biến động của vốn bằng tiền năm 2015
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Bảng 2.10: Cơ cấu và sự biến động của các khoản phải thu năm 2015
Bảng 2.11: Tình hình quản trị các khoản phải thu năm 2014 – 2015
Bảng 2.12: Tình hình công nợ năm 2015
Bảng 2.13: Tình hình quản trị hàng tồn kho năm 2014 – 2015
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VLĐ năm 2014 – 2015
Bảng 2.15: Tình hình biến động tài sản cố định của công ty
Bảng 2.16: Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty
Bảng 2.17: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị VCĐ năm 2014 – 2015
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh năm 2015

Trần Hoàng Tùng

5

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã
hội nào khác, khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là sản
xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận thì nhất thiết phải bỏ ra một lượng vốn nhất định, vì vậy vốn là
tiền đề cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước tình trạng nền kinh tế vừa trải qua thời kỳ khủng hoảng và dần có sự khởi sắc
mới, dưới sự tác động chính sách tài chính mở rộng của nhà nước việc huy động
vốn của doanh nghiệp từ các kênh đầu tư vốn dần thuận lợi ,nhưng thực trạng chung
ở nước ta về tình trạng sử dụng vốn lãng phí ,kém hiệu quả làm phá sản doanh
nghiệp là vấn đề cấp thiết cần loại bỏ. Vì vậy việc tăng trưởng và phát triển không
hoàn toàn phụ thuộc vào lượng vốn huy động được mà cơ bản phụ thuộc vào hiệu
quả quản lí và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả nhất. .Sử dụng vốn có hiệu
quả là phải bảo toàn được số vốn đã bỏ ra, làm cho nó không ngừng sinh sôi nảy nở
nhưng phải dựa trên các nguyên tắc tài chính tín dụng và quy định của pháp luật.
Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tiến trình hoạch định tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập và sử dụng VKD của
DN, nhằm nhìn nhận một cách tổng quát cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp các nhà quản trị nhìn nhận được những điểm mạnh, điểm yếu, những nhược
điểm cần khắc phục cũng như phát huy được các tiềm năng sẵn có. Qua đó, đề xuất
các giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện cơ cấu vốn kinh doanh, thiết lập các dự báo
và các kế hoạch phù hợp giúp doanh nghiệp vững vàng vượt qua giai đoạn khó
khăn. Tuy nhiên trên thực tế, không ít doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác
quản trị vốn kinh doanh trong giai đoạn khó khăn hiện nay.Đây cũng là nguyên
nhân lý giải cho tình hình tài chính không lành mạnh, hiệu quả kinh doanh thấp tại
các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình tìm hiểu
thực tế tại công ty Cổ phần TASCO và dưới sự hướng dẫn tận tình của giảng viên

Trần Hoàng Tùng


6

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

PGS.TS Vũ Văn Ninh, em đã lựa chọn đề tài: “Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng
cường quản trị sử dụng VKD tại Công ty cổ phần TASCO”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn kinh
doanh, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của doanh
nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu đánh
giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại công ty cổ phần
TASCO
3. Mục đích nghiên cứu
-Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh.
-Phân tích thực trạng tình hình vốn kinh doanh và công tác quản trị vốn kinh
doanh của Công ty cổ phần TASCO
-Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh
của Công ty cổ phần TASCO
4. Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện giải pháp tăng cường
quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần TASCO, địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà M5,
số 91 Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội -Về
thời gian: Từ 9/1/2015 đến 28/5/2015
-Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2015,2014
và 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp điều
tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh
họa.
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:

Trần Hoàng Tùng

7

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
TASCO trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần TASCO
Do kiến thức còn hạn hẹp cả về lý luận lẫn thực tiễn, luận văn của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, hướng dẫn của các
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Trần Hoàng Tùng

8

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG QUẢN TRỊ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của DN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản là: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
nhất định phù hợp với qui mô và điều kiện kinh doanh của mình. Vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quy trình sản xuất kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ
hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng trở lại hình thái ban
đầu là tiền. Đó là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng đòi hỏi sự tuần hoàn của vốn cũng
phải diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của
vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.

Qua những phân tích trên ta có khái niệm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho 1 lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế
thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng

Trần Hoàng Tùng

9

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt
chẽ.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó có giá
trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời.
Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có thể phát

huy được tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác tiềm
năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn
đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn kinh doanh được chia thành:
1.1.2.1. Vốn cố định của Doanh nghiệp:

 Khái niệm vốn cố định :
Để hình thành các TSCĐ đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp. VCĐ là
một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp là những
tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp
và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là TSCĐ bao gồm tiêu chuẩn về
thời gian và tiêu chuẩn về giá trị.


Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:

Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ,
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, trong quá trình tham gia
vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển

Trần Hoàng Tùng

10

LớpCQ50/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ. Có
thể khái quát những đặc điểm của VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài,
trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
-

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ chu

chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giá
trị của TSCĐ chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm. Theo đó, VCĐ
cũng được tách thành hai phần: một phần gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình
thức chi phí khấu hao), tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn
lại của VCĐ được “cố định” vào trong TSCĐ. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo,
nếu phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” dần giảm
đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến
thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về
mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
 Phân loại tài sản cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Do TSCĐ có nhiều loại
khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau nên yêu cầu
phân loại để có biện pháp quản lý phù hợp. Phân loại tài sản là việc phân chia
TSCĐ thành những nhóm, những loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại
nhất định. Sau đây là những cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
Thứ nhất:Phân loại tài sản cố định theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh
tế
Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp chia thành 2 loại:

Trần Hoàng Tùng

11

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Tài sản cố định hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do DN sử
dụng cho hoạt động SXKD, bao gồm: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, thiết bị truyển dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý…
-Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, phần mềm máy tính, bản quyền, bằng sáng chế, …
Thứ hai:Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
-Tài sản cố định đang dùng.

-Tài sản cố định chưa cần dùng.
-Tài sản cố định chưa cần dùng và đang chờ thanh lý.
Thứ ba:Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản của DN được chia thành 2 loại:
-Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng
cho hoạt động SXKD cơ bản và hoạt động SXKD phụ của DN.
-Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng:
Là những TS không mang tính chất sản xuất do DN quản lý sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi sự nghiệp, các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Dựa vào các đặc điểm chu chuyển của vốn cố định và cách phân loại trên,
người quản lý doanh nghiệp nắm được tổng thể tình hình sử dụng TSCĐ của DN.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong DN, giải
phóng nhanh các tài sản không cần dùng và thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.2.2. Vốn lưu động của Doanh nghiệp:

 Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần
phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài
sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Hai loại tài sản này luôn thay

Trần Hoàng Tùng

12

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


thế chỗ cho nhau và vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên liên tục, doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Đòi hỏi
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục.



Đặc điểm của vốn lưu động

- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển.
- VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo
ra và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
Những đặc điểm này của VLĐ là do chịu sự chi phối của các đặc điểm
của TSLĐ, đó là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng trong việc chế tạo
ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
 Phân loại
Mục đích của phân loại vốn lưu động (VLĐ) là nhằm xem xét cơ cấu VLĐ
theo các tiêu thức phân loại. Các DN khác nhau sẽ có cơ cấu VLĐ khác nhau. Việc
phân tích cơ cấu VLĐtheo tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp DN hiểu rõ hơn về
cơ cấu VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng.Sự hợp lý của cơ cấu VLĐ, chúng ta
cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng chia
thành 3 nhóm chính:

-Nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa DN và nơi cung cấp,
khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư cung cấp
mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.

Trần Hoàng Tùng

13

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
DN, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ
chức quá trình sản xuất.
-Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được chọn theo
hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỉ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:
VKD được hình thành từ các nguồn khác nhau. Tùy theo tiêu thức nhất định
mà nguồn VKD của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau:
1.1.3.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là vốn nhà nước,

vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp. Đặc điểm của
nguồn vốn chủ sở hữu là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận
chi trả không ổn định, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và chính sách phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… Nợ phải trả có thể
là nợ phải trả ngắn hạn (có thời gian đáo hạn dưới một năm) hoặc nợ phải trả dài
hạn (có thời gian đáo hạn trên một năm).
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một doanh nghiệp
phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp hoạt động, và quyết định của nhà
quản lí. Nhận thức được từng lọai vốn sẽ giúp doanh nghiệp tìm được biện pháp tổ

Trần Hoàng Tùng

14

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chức quản lí, sử dụng vốn hợp lý, đồng thời có thể tính toán để tìm ra kết cấu vốn
hợp lí với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
- Nguồn vốn thường xuyên:
Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng

vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để mua sắm, hình thành TSCĐ
và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại 1 thời điểm có thể xác định
bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản -

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời:

Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp
ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lí xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt động của
bản than doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của

doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.

Trần Hoàng Tùng

15

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Khoản khấu hao tài sản cố định
- Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có nhiều điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
- Những điểm lợi:
+

Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các

thời cơ trong kinh doanh.
+ Tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
+ Giữ được quyền kiểm soát doanh nghiệp.
+ Tránh được áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
- Những hạn chế:
+ Hiệu quả sử dụng thường không cao.
+ Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.

Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng
trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.
* Nguồn vốn từ bên ngoài:
Việc huy động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với 1 doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều
hình thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay người thân
- Vay ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính khác.
- Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
- Thuê tài sản.
- Huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán

Trần Hoàng Tùng

16

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

....

Việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ làm khuếch đại lợi nhuận sau thuế
cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn
kinh doanh lớn hơn chi phí sử dụng vốn; ngược lại sẽ có thể làm cho doanh nghiệp
lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
1.2. Quản trị sử dụng vốn kinh doanh của Doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

 Khái niệm
Quản trị vốn kinh doanh là quá trình lựa chọn và đưa ra các quyết định tài
chính, tổ chức thực hiện các quyết định này nhằm đảm bảo cho quá trình diễn ra
thường xuyên liên tục, đảm bảo cho việc sử dụng VKD có hiệu quả và hướng tới
mục tiêu tối đa hóa giá trị của DN.
 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức hoạt động vốn đầy đủ kịp thời đáp ứng
nhu cầu sản xuất.
- Đảm bảo tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
- Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp thì việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp là mục đích cuối
cùng của quản trị VKD. Có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định ban đầu ta bỏ
vào đầu tư SXKD, nó sẽ đem lại cho ta lợi nhuận cao nhất có thể, đồng thời làm cho
lượng vốn đó không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải thỏa mãn
được lợi ích của DN và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời,
nâng cao được lợi ích của xã hội.
1.2.2 Nội dung quản trị sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động bao gồm các nội dung sau:
 Xác định nhu cầu vốn lưu động

Trần Hoàng Tùng


17

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khái niệm: Nhu cầu vốn lưu độngthường xuyên là số vốn lưu động tối thiểu
cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành bình thường, liên tục.
Dưới mức này, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gập khó
khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình
trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Chính vì vậy, trong quản
trị vốn lưu động các doanh nghiệp cần chú trọng xác định chính xác nhu cầu vốn
lưu động thương xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp.
Hiện nay có 2 phương pháp chủ yếu xác định nhu cầu VLĐTX của doanh
nghiệp:
a. Phương pháp trực tiếp:
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Xác định trực tiếp nhu cầu VLĐ cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng NCVLĐ của DN.
- Xácđịnh nhu cầu vốn HTK
+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu sản xuất.
+Nhu cầu VLĐ dự trữ trong khâu lưu thông.
- Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu.
-Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp.

- Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN theo công thức sau:
Nhu cầu

=

Vốn hàng tồn

+

Nợ phải thu

-

VLĐ
kho
b. Phương pháp gián tiếp:

Nợ phải trả nhà
cung cấp

Dựa vào phân tích tình hình tài chính thực tế sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và tốc độ luận chuyển LVĐ năm kế
hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu vốn lưu động theo doanh thu thực hiện năm báo
cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phương pháp:

Trần Hoàng Tùng

18


LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo.
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển vốn
năm kế hoạch.
- Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Các bước xác định nhu cầu VLĐTX theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu:
Bước 1: tính số dư bình quân các khoản phải thu, hàng tồn kho, vốn chiếm
dụng bình quân trong kỳ thực hiện.
Bước 2: tính tỷ lệ phần trăm của các khoản đó so với doanh thu thực hiện
được trong kỳ.
Bước 3: tính tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với doanh thu theo công thức:
Nhu cầu
VLĐ so với

=

Nợ phải thu+ Hàng tồn kho
Doanh thu

-

Nợ chiếm dụng

Doanh thu

DT
Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu vốn cho năm kế hoạch trên cơ sở
doanh thu dự kiến năm kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ

=

DT dự kiến năm kế

cho năm kế

hoạch

X

Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với
DT

hoạch
Bước 4: Định hướng nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn kinh doanh trên cơ sở
kết quả kinh doanh kỳ kế hoạch.
Sau khi xác định nhu cầu VLĐ hợp lý thì DN cũng cần chủ động có các
phương án, kế hoạch để sử dụng VLĐ sao cho phù hợp, linh hoạt và hiệu quả.
 Phân bổ vốn lưu động.
Vốn lưu động bao gồm vốn bằng tiền, vốn tồn kho, vốn trong thanh toán.Làm
thế nào để vốn lưu động phát huy được hiệu quả, đạt được mục tiêu trong kinh
doanh. Để làm được điều đó thì cần phân bổ vốn lưu động như thế nào.Qua tỷ trọng
từng loại mà ta có thể biết được tình trạng VLĐ của công ty. Tỷ trọng của vốn tồn

kho cao có thể là do DN đang bị ứ đọng hàng hóa hoặc do chính sách dự trữ hàng

Trần Hoàng Tùng

19

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

của DN. Tỷ trọng của vốn trong thanh toán cao có thể là do chính sách bán chịu của
DN hay do DN bị nhiều khoản khó đòi,…Như vậy, tùy vào tùng thời kỳ,từng chính
sách của DN mà có sự phân bổ VLĐ một cách hợp lý.
 Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền: (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ
phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao
nhất và quyết định khả năng thanh toán nhanh của DN.
Quản trị vốn bằng tiền trong DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
+Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu tiền mặt của DN trong kỳ.
+Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu tiền mặt: DN cần quản lý chặt chẽ các
khoản phải thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi
khoản chi thu tiền mặt đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ,..
+Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm: Thực hiện
dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng thời kỳ để
chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của DN. Có biện pháp đảm bảo cân đối thu
chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt nhàn rỗi( đầu tư tài chính ngắn

hạn)
 Quản trị nợ phải thu
Khoản phải thu: là số tiền khách hàng nợ DN do bán chịu hàng hóa hoặc dịch
vụ
Quản trị các khoản nợ phải thu liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi
ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa thì DN sẽ mất đi
cơ hội tiêu thụ sản phẩm. Song nếu bán chịu quá mức sẽ dẫn đến làm tăng chi phí
quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ rủi ro hoặc nợ khó đòi cho DN. Vì vậy,
cần quản lý đặc biệt khoản này.
Để quản trị các khoản phải thu DN cần chú trọng đến các biện pháp sau đây:
+Xác định chính sách bán chịu đối với từng khách hàng: Cần xác định giới
hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để DN có thể chấp nhận bán chịu. Tùy

Trần Hoàng Tùng

20

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

theo mức độ đáp ứng các yêu cầu này mà DN nên áp dụng chính sách bán chịu nới
lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
+Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: cần thực hiện qua các
bước: thu thấp thông tin về khách hàng( các kết quả xếp hạng tín dụng, xếp hàng tín
dụng, các thông tin liên quan khác,…), đánh giá uy tín khách hàng theo thông tin
thu nhận được,lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối

bán chịu.
+Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ: áp dụng các biện
pháp phù hợp như: sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp, xác định trọng tâm
quản lý và thu hồi nợ trong từng thời kỳ để có chính sách thu hồi nợ thích hợp,…
 Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản DN dự trữ để đưa vào sản xuất hoặc bán ra sau
này,
Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ được chia thành 3 loại: tồn kho
nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho, đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quy mô VTK dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp
mức tồn kho dự trữ của DN. Tuy nhiên, mức tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng bởi
nhân tố khác nhau: quy mô sản xuất, khả năng sẵn sang cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng,…Đối với
các loại sản phẩm dở dang bán thành phẩm thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo,… Riêng với tồn kho sản phẩm chịu
ảnh hưởng của số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu
sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị trường,…
Biện pháp: sử dụng mô hình EOQ để xác định mức đặt hàng kinh tế tính chi
phí tồn kho dự trữ sao cho nhỏ nhất.
1.2.2.2 Quản trị vốn cố định
Quản trị vốn cố định của DN bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
 Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ

Trần Hoàng Tùng

21

LớpCQ50/11.05



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Điều này có thể giúp cho các DN dự báo được nhu cầu vốn cố định tương đối
chính xác với nhu cầu thực tế của DN cũng như tỷ trọng đầu tư vào mỗi loại tài sản
nhằm phát huy tối đa công dụng của mỗi loại tài sản, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ các DN có thể dựa vào các căn cứ:
+Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để đầu
tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo,
+ Khả năng ký kết hợp đồng liên doanh với các DN khác.
+Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các ngân hàng thương mại hoặc phát
hành trái phiếu DN trên thị trường vốn,
+Các dự án đầu tư TSCĐ tiền khả thi và khả thi đã được cấp có thẩm quyền
duyệt
 Phân cấp quản lý và sử dụng TSCĐ của DN
Việc phân cấp quản lý sẽ góp phần phát huy tối đa hiệu quả mỗi loại TSCĐ
trong quá trình sử dụng, phối hợp một cách nhịp nhàng các loại tài sản có thời gian
sử dụng hữu ích khác nhau cũng như nâng cao hiệu quả SXKD, tránh gấy lãng phí
hay làm mất mát TSCĐ.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng và có thêm thu nhập, DN có thể cho thuê một
số tài sản không dùng đến cho các tổ chức cá nhân.
 Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Mỗi phương pháp khấu hao có những ưu điểm và nhược điểm riêng, vận dụng
với từng ngành, từng DN mà lựa chọn một phương pháp sao cho phù hợp, làm cơ sở
cho việc thu hồi vốn một cách kịp thời và đầy đủ nhất.
Một số phương pháp tính khấu hao chủ yếu:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng.
+Phương pháp khấu hao nhanh.

+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
 Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao
Khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước
để hình thành TSCĐ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ

Trần Hoàng Tùng

22

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khấu hao TSCĐ của DN. Qũy khấu hao này được dùng để tái sản xuất giản đơn
hoặc mở rộng các TSCĐ của DN khi hết thời gian sử dụng. Trong quá trình kinh
doanh, DN có quyền chủ động sử dụng số tiền khấu hao một cách linh hoạt, hiệu
quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.
 Kế hoạch sửa chữa lớn và thanh lý nhượng bán.
Theo nguyên tắc mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải mất chi phí sử dụng vốn, nếu
không kịp thời thanh lý nhượng bán tức là vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả
SXKD. Vì vậy, DN cần có kế hoạch thanh lý nhượng bán để đảm bảo tất cả các
TSCĐ hiện có đều đưa vào sử dụng. Những tài sản không cần dùng hoặc chờ thanh
lý bán thì nhanh chóng thu hồi vốn, sử dụng vốn đó cho hoạt động SXKD hoặc đổi
máy móc thiết bị công nghệ.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị sử dụng vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
1- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu: số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động( sô vòng quay vốn lưu động): L, được xác
định bằng công thức:
Vòng quay vốn
lưu động
( vòng)

Doanh thu thuần về BH
=

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện được trong một kỳ nhất
định(thường là một năm).

Trần Hoàng Tùng

23

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Kỳ luận chuyển VLĐ:
Kỳ luân chuyển vốn


Số ngày trong một kỳ

lưu động (ngày)

Vòng quay vốn lưu động

=

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần
luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ. Vòng quay vốn
lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ
được sử dụng ngày càng hiệu quả.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm VLĐ

=

Mức luân chuyển VLĐ

x

Số ngày luân chuyển

bình quân 1 ngày

rút ngắn

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh với kỳ gốc.
2-Hàm lượng vốn lưu động

Hàm lượng vốn
Số vốn lưu động bình quân
lưu động
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần tiêu
tốn bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ.
3-Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Được đo bằng hai chỉ tiêu: số vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng
quay hàng tồn kho.
+ Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh trong kỳ hàng tồn kho luân chuyển
được bao nhiêu vòng.
Số vòng quay hàng tồn
Gía vốn hàng bán
kho
=
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
+Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày cần thiết để hàng tồn
kho hoàn thành một vòng quay.
Số ngày 1 vòng quay hàng

360
Số vòng quay HTK

tồn kho
=
4-Tốc độ luân chuyển nợ phải thu:

Trần Hoàng Tùng


24

LớpCQ50/11.05


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+Số vòng quay nợ phải thu: Phản ánh trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển
bao nhiêu vòng.
Số vòng quay nợ
phải thu

=

Doanh thu trong kỳ( có thuế)
NPT bình quân trong kỳ

+Kỳ thu tiền trung bình: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi hết các khoản
nợ phải thu.
Kỳ thu tiền trung

360
Số vòng quay nợ phải thu

bình
=
5-Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

toán hiện thời
=
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ trong một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn đảm bảo.
+Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh

Tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

toán nhanh
=
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tài
sản khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn đó.
+Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

toán tức thời
=
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Các chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ đảm bảo bằng khả năng thanh toán của

DN càng cao và ngược lại.DN luôn cố gắng tìm cách tăng hệ số trên để đảm bảo
khả năng thanh toán kịp thời và tránh rủi ro.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định

Trần Hoàng Tùng

25

LớpCQ50/11.05


×