Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.83 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Thị Tuyết Nhung

1
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

2
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ

: Vốn lưu động

VKD

: Vốn kinh doanh

DTT

: Doanh thu thuần

LN

: Lợi nhuận

KNTT

: Khả năng thanh toán

NWC

: Nguồn vốn lưu động thường xuyên

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSLĐTX

: Tài sản lưu động thường xuyên

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

3
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ
Đồ thị 1.2: Mức dự trữ tồn kho theo thời gian
Sơ đồ 2.1: Bộ máy phòng kế toán – tài chính của công ty:
Sơ đồ 2.2 : Mô hình tài trợ vốn của công ty năm 2015
Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu vốn bằng tiền cuối năm 2014, 2015

4
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã tác động và
làm thay đổi cục diện của nền kinh tế thế giới so với những năm trước đó.
Ngày 11/1/2007, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, đã

đánh dấu một bước ngoặt quan trọng đối với đất nước nói chung và nền kinh
tế Việt Nam nói riêng. Sự gia nhập WTO đã mở ra không chỉ là những cơ hội
mà còn là thách thức mà các nước thành viên, trong đó có Việt Nam cần phải
vượt qua để phát triển bền vững.
Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển
được thì cần phải thay đổi, nhanh chóng bắt kịp xu hướng thị trường. Để làm
được điều đó thì một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp phải quan tâm
hàng đầu đó là quản trị tài chính doanh nghiệp. Bài toán về việc sử dụng vốn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn là bài toán khiến các nhà quản trị phải
bận tâm. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một
phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và
sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh
nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo
thực hiện đúng chế độ chính xác.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác
đầu tư Vilexim, là một doanh nghiệp có lĩnh vực hoạt động chính là xuất nhập
khẩu - ngành kinh tế đặc thù mà trong quá trình hoạt động kinh doanh thì các
khoản mục vốn lưu động luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong quá trình thực tập em nhận thấy rằng công
tác quản trị vốn lưu động của công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu
tư Vilexim còn một số hạn chế. Đứng trên thực tế như vậy, em đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài “ Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim’’ làm đề tài cho chuyên
đề thực tập của mình, mong góp một phần nào đó cho việc sử dụng vốn kinh
doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của công ty ngày càng hiệu quả
hơn.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác
đầu tư Vilexim.
- Mục tiêu nghiên cứu: lý luận và thực trạng quản trị vốn lưu động tại

công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim, từ đó nêu ra
những điểm còn hạn chế cần khắc phục và đề ra giải pháp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình vốn lưu động và sử dụng vốn lưu
5
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

động tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim trong hai
năm: 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu từ lý luận cho đến thực
tiễn, bao gồm: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu,
phương pháp so sánh thời gian (giữa kỳ này với kỳ trước), phương pháp so
sánh theo không gian (giữa doanh nghiệp thực tập với mức trung bình ngành),
phương pháp tỷ số…
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, bố cục luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu
động tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn

hạn chế nên mặc dù đã cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu của em còn nhiều
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo trong bộ
môn, ban lãnh đạo công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư
Vilexim và các bạn để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn - TS. Đoàn Hương
Quỳnh, ban lãnh đạo công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư
Vilexim, các anh chị cán bộ chuyên viên phòng kế toán – tài chính và các thầy
cô giáo giảng viên học viện tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.

6
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD), ngoài tài sản cố định các
doanh nghiệp (DN) còn cần phải có các tài sản lưu động.
Tài sản lưu động của DN gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và
tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu,…và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm,…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của DN như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình SXKD, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình SXKD được liên tục và thuận lợi.
Để hình thành nên các tài sản lưu động, DN phải ứng ra một số vốn nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là VLĐ của DN.
Đặc điểm của VLĐ:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
➢ Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: VLĐ của DN là
số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho
quá trình kinh doanh của DN được thực hiện liên tục. VLĐ luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một
vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
* Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Theo cách này
có thể chia VLĐ thành hai loại:
✓ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng phát
sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả
sau, hay những khoản tạm ứng cho người bán trong trường hợp mua sắm vật
7

Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

tư khan hiếm.
✓ Vốn về vật tư, hàng hóa, gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ dụng cụ, vốn sản phẩm dở
dang, về về chi phí trả trước, vốn thành phẩm.
* Phân loại theo vai trò của vốn lưu động:
Dựa vào căn cứ trên, VLĐ của DN được chia thành:
✓ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, gồm:
- Vốn nguyên, vật liệu chính.
- Vốn vật liệu phụ.
- Vốn nhiên liệu.
- Vốn phụ tùng thay thế.
- Vốn vật đóng gói.
- Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
✓ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo.
- Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
✓ VLĐ trong khâu lưu thông, gồm:
- Vốn thành phẩm.
- Vốn bằng tiền.
- Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu, các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hay thanh toán nội

bộ.
- Các khoản vốn đầu tư vốn ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn…
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để có vốn lưu động đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác nhau. Doanh nghiệp phải cân nhắc thận trọng việc tổ chức huy động vốn
lưu động bằng cách trả lời các câu hỏi như: huy động từ nguồn nào? Huy
động bao nhiêu để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp? Do đó cần thiết phải phân loại nguồn vốn lưu động. Ta có cách phân
loại sau:
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Ta xem xét sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động và nguồn
vốn lưu động:
TSLĐ tạm thời

Nợ ngắn hạn
8

Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TSLĐ thường xuyên
TSCĐ


Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn, có thể chia nguồn VLĐ
thành hai loại:
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định để hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên
tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = TSNH - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ thường xuyên càng lớn DN càng chủ động trong tổ chức
đảm bảo vốn cho DN.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn VLĐ có tính chất ngắn hạn dưới một
năm, chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh
trong quá trình SXKD, bao gồm khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn, vốn chiếm dụng hợp pháp.
Cách xác định:
Nguồn VLĐ tạm thời = TSNH – Nguồn VLĐ thường xuyên
1.2. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát
những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn
lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chưc thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng
vốn lưu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù đắp
chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách hàng,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành

bình thường, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần
9
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thiết của doanh nghiệp. Như vậy, có thể hiểu rằng:
“Quản trị vốn lưu động là quá trình phân tích, hoạch định, lựa chọn, ra
các quyết định, tổ chức thực hiện song song với việc kiểm soát, điều chỉnh
một cách hợp lý các quyết định tài chính ngắn hạn liên quan trực tiếp tới vốn
lưu động trong doanh nghiệp để qua đó nâng cao hiệu quả h oạt động sản
xuất kinh doanh cũng như thực hiện được mục tiêu tối đa hóa giá trị cho
doanh nghiệp”.
Với quan niệm nhu cầu vốn lưu động là số vốn tối thiểu thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả
nhà cung cấp.
Trong đó, nhu cầu vốn hàng tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để
dự trữ nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
của doanh nghiệp.
* Mục tiêu quản trị vốn lưu động:
Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của quản trị tài
chính doanh nghiệp là ra các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá trị của
chủ sở hữu hay cổ đông trong công ty.
Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được
gọi là quản trị vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản trị các mối

quan hệ giữa tài sản ngắn hạn của một công ty và nợ ngắn hạn của nó. Mục
tiêu của quản trị vốn lưu động là doanh nghiệp đưa ra các chính sách, các
quyết định nhằm quản trị tốt nợ phải thu, hàng tồn kho, tiền mặt... để đảm bảo
rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng tiền đủ để đáp
ứng nợ ngắn hạn và các chi phí sắp tới. Đồng thời, quản trị VLĐ cũng hướng
tới mục tiêu tối đa hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và giá trị doanh
nghiệp. Để hướng tới mục tiêu chung thì quản trị VLĐ trong phạm vi hẹp là
với điều kiện hiện tại làm sao cho từng đồng vốn bỏ ra đầu tư vào TSLĐ tạo
ra nhiều giá trị nhất và làm sao cho đồng vốn đó quay vòng nhanh nhất. Nói
cách khác, mục tiêu quản trị VLĐ là tối đa hóa hiệu quả và hiệu suất sử dụng
VLĐ.
Quản trị vốn lưu động bao gồm quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu,
hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên, liên
tục.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động và tổ chức nguồn vốn lưu động
❖ Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
10
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.
Nhu cầu vốn lưu động = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả

nhà cung cấp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Qui mô kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kì sản xuất, tính chất thời vụ); sự biến động của giá cả
vật tư, hàng hóa trên thị trường; trình độ tổ chức, quản lí sử dụng vốn lưu
động ủa doanh nghiệp; trình độ kĩ thuật – công nghệ sản xuất; các chính sách
của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ...Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lưu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lưu động một
cách tiết kiệm và có hiệu quả.
a.Phương pháp trực tiếp.
- Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lưu thông.
+ Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm nhu cầu vốn dự trữ
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...
VHTK =
Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho.
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu(giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho.
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:
Vnvlc = Mnvlc x Nnvlc
Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính.
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu

hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trước. Nhu cầu này nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất bình quân 1
11
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

ngày, đọ dài chu kì sản xuất, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở, bán thành
phẩm.
Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm được xác định như sau:
Vsx = Pn x CKsx x Hsd
Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lưu động sản xuất.
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân 1 ngày.
Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang(%)
Chi phí trả trước là những chi phí phát sinh nhưng chưa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kì mà còn phân bổ cho các kì tiếp theo.
Công thức tính nhu cầu chi phí trả trước như sau:
Vtt = Pđk + Pps + Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trước.
Pđk: Số dư chi phí trả trước đầu kì.
Pps: Chi phí trả trước phát sinh trong kì.
Ppb: Chi phí trả trước phân bổ trong kì.
+ Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn

phải thu, phải trả.
✓Nhu cầu vốn thành phẩm: là số vốn tối thiểu dùng để hình thành
lượng dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự
trữ thành phẩm được xác định theo công thức:
Vtp = Zsx x Ntp
Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm.
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kế hoạch.
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
✓ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị
khách hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán
chịu hàng hóa cho khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm
dụng nên để hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường
doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lưu động vào sản xuất. Công
thức tính các khoản phải thu như sau:
Vpt = Dtn x Npt
12
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu.
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày).
✓Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là

khoản vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng
của khách hàng. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải
trả theo công thức:
Vptr = Dmc x Nmc
Trong đó;
Vpt: Nợ phải trả kì kế hoạch.
Dmc: Doanh số mua chịu bình quân ngày kì kế hoạch .
Nmc: Kì trả tiền trung bình cho nhà cung cấp.
b. Phương pháp gián tiếp:
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
- Phương pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ
so với năm báo cáo: Thực chất phương pháp này là dựa vào
thực tế nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu
cầu theo qui mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm
kế hoạch.
Công thức tính như sau:

Trong đó: VKH = Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỉ lệ rút ngắn kì luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch.
Tỉ lệ rút ngắn kì luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển
13
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


vốn lưu động năm kế hoạch.

KKH : Kì luân chuyển vốn lưu đọng năm kế hoạch
KBC: Kì luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
- Phương pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ
luân chuyển vốn năm kế hoạch: Nhu cầu vốn lưu động được
xác định căn cứ tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân
chuyển vốn lưu động dự tính của năm kế hoạch. Công thức
tính như sau:

Trong đó:
MKH : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
LKH: số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch
- Phương pháp dựa vào tỉ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội
dung phương pháp này dựa vào sự biến động tỉ lệ trên doanh
thu các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo
để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
❖ Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động.
a. Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản lưu
động thường xuyên được đảm bảo rằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn lưu động tạm thời.
Lợi ích của việc áp dụng mô hình này:
- Giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán,
mức độ an toàn cao hơn.
- Giảm bớt được chi phí trong việc sử dụng vốn.
Hạn chế của mô hình này:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn nào
nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu thụ

doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải duy
14
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.
b. Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động
thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo
bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao, tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải chịu chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
Nếu so sánh giữa tài trợ ngắn hạn và tài trợ dài hạn ở mức độ rủi ro,
thông thường tài trợ ngắn hạn có mức độ rủi ro ít hơn tài trợ dài hạn; về mặt
chi phí sử dụng vốn, tài trợ dài hạn thường có chi phí cao hơn, lãi suất thường
cao hơn, đôi khi được sử dụng cả những lúc không có nhu cầu tực sự.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp khi gặp thời vụ, dự trữ vật tư và
hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này sử dụng phần nguồn vốn dài hạn để tài
trợ cho phần tăng đột biến đó. Trong tình huống này, cũng phải được chấp
nhận đưa đến việc sử dụng vốn có tính linh hoạt cao hơn, mặc dù chi phí có
cao hơn.
c. Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.

Về lợi thế, sử dụng mô hình này chi phí sử dụng vốn được hạ thấp hơn
vì sử dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ được
linh hoạt hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các doanh nghiệp lựa
chọn, vì một phần tín dụng ngắn hạn sẽ được xem như dài hạn thường xuyên,
đối với các doanh nghiệp mới hình thành lại càng cần thiết. Sử dụng mô hình
này, doanh nghiệp cũng cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp
dụng mô hình này khả năng rủi ro sẽ cao hơn.
1.2.2.2. Tổ chức phân bổ VLĐ
Phân bổ vốn vào các hình thái là tỷ trọng các thành phần của vốn lưu
động trong tổng số vốn lưu động tại 1 thời điểm nhất định. Vốn lưu động
được phân bổ vào các hình thái chủ yếu như: hàng tồn kho, các khoản
phải thu ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn
hạn khác.
Việc nghiên cứu tỷ trọng các thành phần này sẽ giúp chúng ta thấy được
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các
giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản trị vốn lưu động và tìm
mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng
điều kiện cụ thể.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân bổ vốn lưu động vào các hình
thái:
15
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Do vốn lưu động được phân bổ ở cả 3 khâu của quá trình sản xuất kinh

doanh nên nhìn chung có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc phân bổ vốn
vào các hình thái như sau:
+ Nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất; độ
dài chu trình sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất; khả năng nguyên
vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất; tay nghề, cán bộ công nhân viên; tính
phức tạp của sản phẩm (sản phẩm phức tạp đòi hỏi nhu cầu nhiều hơn về
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ).
+ Nhân tố về việc cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm: Phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa đơn vị cung ứng và đơn vị được cung ứng, thể
hiện ở chỗ:
● Khoảng cách giữa đơn vị cung cấp với doanh
nghiệp xa hay gần, khoảng cách giữa các lần cung
ứng nguyên vật liệu, đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp,.. đều ảnh hưởng đến ảnh hưởng
đến vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ.
● Nhân tố về mặt tiêu thụ: khối lượng tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách
giữa doanh nghiệp với khách hàng… ảnh hưởng đến vốn lưu động
trong lưu thông.
+ Nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh
toán…
1.2.2.3. Quản trị vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định đến khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền: là việc đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại
khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng phải đáp ứng nhu cầu thanh toán
bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm.

16
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.2.4. Quản trị các khoản nợ phải thu.
Nợ phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa dịch vụ. Nếu nợ phải thu quá lớn, tức số vón doanh nghiệp bị chiếm dụng
là cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị nợ phải thu là nội dung quan
trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Quản trị nợ phải thu: Là sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong bán
chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán được hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp
sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận. Song
nếu bán chịu quá mức sẽ làm tăng chi phí quản trị khoản phải thu, tăng nguy
cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu được nợ. Do đó, doanh nghiệp
cần coi trọng các biện pháp quản trị nợ phải thu từ bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Các biện pháp quản trị nợ phải thu:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách
hàng: thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu thanh toán nếu
khách hàng thanh toán sớm hơn thời hạn bán chịu hợp đồng...
- Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu: Thu thập

thông tin khách hàng, các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp
hạng tín dụng, các thông tin liên quan..; đánh giá uy tín khách
hàng theo các thông tin thu nhận được; lựa chọn quyết định
nới lỏng hay thắt chặt hay bán chịu...
- Áp dụng các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả thu hồi
nợ: Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp; Xác định
trọng tâm quản lý và thu hồi nợ từng thời kì để có chính sách
thu hồi nợ thích hợp; Thực hiện các biện pháp phòng ngừa
rủi ro bán chịu như trích trước dự phòng nợ phải thu khó đòi,
trích lập quỹ dự phòng tài chính...
1.2.2.5. Quản trị hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất
hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ chia làm 3 loại: Tồn
kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho
thành phẩm.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng
17
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không những nó chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động
của doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình
trạng vật tư hàng hóa bị ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo hoạt động
SXKD cả doanh nghiệp diễn ra bình thường, liên tục.

Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Chi phí tồn
kho dự trữ thường được chia thành 2 loại: chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn
kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Quản trị hàng tồn kho: Xác định mức độ hàng tồn kho cho phép để sản
xuất không bị gián đoạn nhưng làm giảm đầu tư nguyên liệu - và giảm thiểu
chi phí sắp xếp lại - và do đó làm tăng lưu lượng tiền mặt, phải xem xét sự
đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn kho cao hay
thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc xác
định được mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất. Để xác định mức đặt hàng
kinh tế, ta xem xét mô hình EOQ sau:
Chi phí

Tổng chi phí

Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt
hàng
QE
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ

Số lượng đặt hàng

Theo mô hình, giả định số lượng hàng đặt mỗi lần là đều đặn và bằng
nhâu, được biểu diễn như sau:
Mức dự trữ tồn kho
Q
18
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Q/2

Tđh1

Tđh2

Tđh3 Thời gian

Đồ thị 1.2: Mức dự trữ tồn kho theo thời gian
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu trữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện hợp đồng cung ứng, ta có thể xác định mức đặt
hàng kinh tế:
C = C1 + C2
C=
Tìm đạo hàm của hàm số trên biến Q, cho đạo hàm bằng 0, ta có lượng
đặt hàng kinh tế (QE):
Q=
Trong đó, C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lưu giữ kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng
c1: Chi phí lưu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lượng vật tư hàng hóa cần cung ứng trong năm
QE: Mức đặt hàng kinh tế

Q: Mức hằng đặt mỗi lần.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động của doanh
nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu
động:
Chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình hình tổ chức đảm bảo nguồn
VLĐ là nguồn vốn lưu động thường xuyên (NWC).
❖ Cách xác định NWC:
NWC = Tổng nguồn vốn thường xuyên của DN – Tài sản dài hạn
NWC= Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá phương thức tài trợ vốn lưu động của
doanh nghiệp và thường được kết hợp với nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng
19
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

thanh toán để phân tích mức độ an toàn hay rủi ro tài chính trong hoạt động
của doanh nghiệp.
❖ Các trường hợp diễn biến của NWC:
- Trường hợp 1: NWC > 0 ⬄ Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn
=> DN sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ.
Điều này tạo ra một sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của DN.
- Trường hợp 2: NWC < 0 ⬄ Tài sản ngắn hạn < Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ TSLĐ và một phần tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn
vốn ngắn hạn. Đây là dấu hiệu của việc doanh nghiệp sử dụng vốn sai, tạo ra

sự mạo hiểm trong kinh doanh khi cán cân thanh toán mất thăng bằng, hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn <1.
- Trường hợp 3: NWC = 0 ⬄ Tài sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
=> Toàn bộ tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn và toàn
bộ tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Không tạo ra được
tính ổn định trong kinh doanh, vẫn ẩn chứa một sự mạo hiểm nhất định.
1.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn lưu động:
❖ Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu VLĐ theo vai trò:
- Tỷ trọng vốn lưu động dự trữ sản xuất trên tổng vốn lưu động:
VLĐ dự trữ sản xuất
Tỷ trọng VLĐ dự trữ sản
xuất trên tổng VLĐ

Tổng VLĐ

=

x 100%

- Tỷ trọng vốn lưu động sản xuất trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng VLĐ sản xuất

VLĐ sản xuất

trên tổng VLĐ

=

x 100%


Tổng VLĐ

- Tỷ trọng vốn lưu động lưu thông trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng VLĐ lưu thông
VLĐ lưu thông
x 100%
Tổng VLĐ
trên tổng VLĐ
=
❖ Các chỉ tiêu đánh giá về kết cấu vốn lưu động theo hình thái và tính
thanh khoản:
- Tỷ trọng vốn bằng tiền trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng vốn bằng tiền
trên tổng VLĐ

Vốn bằng tiền (Tiền và các khoản
=

x 100 %

tương đương tiền)
20

Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Tổng VLĐ
- Tỷ trọng nợ phải thu trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng nợ phải thu

Các khoản nợ phải thu

trên tổng VLĐ

Tổng VLĐ

=

x 100 %

- Tỷ trọng vốn tồn kho trên tổng vốn lưu động:
Tỷ trọng vốn tồn kho
trên tổng VLĐ

Vốn tồn kho (HTK)
Tổng VLĐ

=

x 100 %

1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý vốn bằng tiền:
❖ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản

Hệ số KNTT tổng quát =
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản
nợ phải trả của doanh nghiệp và cho biết mối quan hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Hệ số KNTT hiện thời

=

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số KNTT nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

=

Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng than toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không cần phải thực hiện thanh lý hàng tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
21
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung

Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Hệ số KNTT tức thời

Học viện tài chính

Tiền và các khoản tương đương tiền

=

NNH
Hệ số này phản ánh KNTT các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền
và tương đương tiền, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chủ nợ trong việc
đưa ra quyết định cung ứng nguồn vốn phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán lãi vay:
Hệ số KNTT lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

=

Lãi vay phải trả
Hệ số này được tính toán dựa vào số liệu của BCKQHĐKD cho biết khả
năng thanh toán lãi tiền vay và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với
các chủ nợ. Các ngân hàng đặc biệt quan tâm khi thẩm định cho vay, có ảnh
hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm cũng như lãi suất vay vốn.
❖ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền:

- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:
Hệ số tạo tiền từ hoạt
Dòng tiền vào từ HĐKD
động kinh doanh

Doanh thu bán hàng

=

Chỉ tiêu này giúp nhà quản trị đánh giá được khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh so với doanh thu đạt được trong kì.
- Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh toán lãi
Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả
vay từ dòng tiền thuần HĐ

=

Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng tạo tiền từ hoạt động
sản xuất kinh doanh có đáp ứng được yêu cầu thanh toán lãi vay hay không
- Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ
Dòng tiền thuần từ HĐKD
từ dòng tiền thuần hoạt động

=

Tổng nợ ngắn hạn


Chỉ tiêu này được sử dụng để xem xét khả năng chi trả các khoản nợ
ngắn hạn của DN thông qua dòng tiền thuần hoạt động từ đó đánh giá khả
năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đủ chi trả nợ hay
không.
22
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh tình hình vốn tồn kho:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán

Số vòng quay HTK =

Giá trị HTK bình quân trong kỳ

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay HTK

=

360
Số vòng quay HTK


1.2.3.5. Chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu:
- Số vòng quay nợ phải thu:
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay nợ phải thu =
Số nợ phải thu bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu cho biết trong một kỳ nợ phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng và đánh giá tổng quan tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình

360

=

Vòng quay nợ phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền hàng.
1.2.3.6. Chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả vốn lưu động:
- Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động):
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ =
Số VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng mức luân chuyển vốn lưu động thường được
xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số vốn lưu động bình quân được xác
định theo phương pháp bình quân số học.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển VLĐ


=

Số ngày trong kỳ (360 ngày)
23

Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược
lại.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động:
Mức tiết kiệm
Mức luân chuyển vốn
Số ngày rút ngắn kỳ
x
vốn lưu động
=
BQ 1 ngày kỳ kế hoạch
luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên
doanh nghiệp có thể rút ra khỏi một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác.
- Hàm lượng vốn lưu động:

VLĐ bình quân

Hàm lượng VLĐ =

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng DTT cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược
lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động:
LN trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
x 100%
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra được bao
nhiêu đồng LNTT (LNST) trong kỳ. Đây thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn lưu động.
Quản trị vốn lưu động của DN chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bao
gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Nhóm nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế - tài chính của Nhà nước đối với DN: Nhà nước
điều tiết nền kinh tế thông qua cơ chế, chính sách tác động tới tình hình tài
chính của DN như: cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, chính sách thuế,
chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ…

24
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm, có dấu hiệu khủng hoảng trong vài năm trở lại đây nên sức mua
của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của
DN, sản phẩm của DN sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận
giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói
riêng. Từ đó, cần có những giải pháp quản trị vốn lưu động hợp lý, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để
điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh
tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng cũng như
trong công tác quản trị vốn lưu động.
- Lạm phát làm cho thị trường đầu vào và đầu ra của DN có nhiều bất ổn
làm ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình SXKD và tiêu thụ của DN. Từ đó, cần
có giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động, quan tâm tình hình lạm phát
trên thị trường.
- Những rủi ro kinh doanh mà DN thường gặp phải như: thị trường
không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên… làm
mất mát vật tư, hư hỏng tài sản và từ đó giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
- Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD, điều này sẽ ảnh hưởng không
tốt đến quá trình hoạt động SXKD cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Lựa chọn dự án đầu tư: Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp

với điều kiện của thị trường và khả năng của DN thì sản phẩm sản xuất ra
được tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sử dụng
VLĐ không đạt được hiệu quả là do DN lựa chọn phương án đầu tư chưa hợp
lý và không đáp ứng với nhu cầu thị trường.
25
Sv: Trần Thị Tuyết Nhung
Lớp: CQ50/11.10


×