Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN MẠNH HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực. Luận văn được trích dẫn đầy đủ, có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Mạnh Hà


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Đỗ Anh Tài, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND thành phố Cẩm Phả, Phòng Tư pháp,
Phòng Kinh tế hạ tầng, Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự thành phố Cẩm Phả,
các đơn vị, các phòng ban và cán bộ nhân viên đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả luận văn

Trần Mạnh Hà



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ........................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Những đóng góp của Luận văn ............................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI ĐỊA PHƯƠNG ........ 5
1.1.

Cơ sở lý luận chung của bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân
sự tại địa phương ........................................................................... 5

1.1.1. Các khái niệm................................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm ....................................................................................... 6
1.2.

Cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại địa phương ............. 10

1.2.1. Tài sản pháp luật quy định bán qua đấu giá................................ 10
1.2.2. Các khái niệm.............................................................................. 11

1.2.3. Đặc điểm ..................................................................................... 12
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với với hoạt động
bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ............................... 14
1.3.

Nội dung của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu
giá tài sản trong thi hành án dân sự tại địa phương .................... 16

1.3.1. Lập kế hoạch quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài
sản trong thi hành án dân sự ....................................................... 16


iv
1.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá
tài sản trong thi hành án dân sự .................................................. 16
1.3.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ............................... 17
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ...................... 18

1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................. 18
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................... 20
1.5.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài
sản trong thi hành án dân sự ở một số địa phương trong nước và
bài học rút ra đối với thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ..... 22


1.5.1. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ........... 22
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................. 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 30
2.1.

Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 30

2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 31

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................. 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ............................ 32
2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 35

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá công tác lập kế hoạch ..................................... 35
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá công tác tổ chức thực hiện .............................. 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát............. 36
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ xét xử kháng nghị ................................... 36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRONG THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH .......................................................................... 37


v
3.1.


Khái quát công tác quản lý hoạt động đấu giá tài sản trong thi hành
án dân sự tại địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................... 37

3.1.1. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu giá tài sản trong thi
hành án dân sự tại địa bàn thành phố Cẩm Phả .......................... 37
3.1.2. Tình hình hoạt động đấu giá tài sản thi hành án dân sự tại thành
phố Cẩm Phả qua một số năm .................................................... 40
3.2.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu
giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................. 41

3.2.1. Công tác lập kế hoạch ................................................................. 41
3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện ......................................................... 44
3.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ........................................ 53
3.3.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 56

3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................. 56
3.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................... 57
3.4.

Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.................................................................................. 64


3.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 64
3.4.2. Những hạn chế ............................................................................ 65
3.4.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ......................................... 67
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI THÀNH PHỐ CẨM
PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH .................................................... 68
4.1.

Cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh .................................................. 68


vi
4.1.1. Định hướng của Nhà nước đối với công tác quản lý hoạt động bán
đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự ...................................... 68
4.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự .............. 69
4.2.

Các giải pháp hoàn hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 71

4.2.1. Hoàn thiện thể chế pháp luật....................................................... 71
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự ..................... 72
4.2.3. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch ............................................... 73
4.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện........................................ 74

4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra .................................... 75
4.3.

Kiến nghị ..................................................................................... 76

4.3.1. Đối với ngành Tư pháp ............................................................... 76
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh ................................................ 77
4.2.3. Đối với UBND thành phố Cẩm Phả ........................................... 78
KẾT LUẬN ............................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................... 83


vii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

GTSX

: Giá trị sản xuất

KTXH

: Kinh tế xã hội

QLNN


: Quản lý nhà nước

TAND

: Tòa án nhân dân

THA

: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

THVN

: Truyền hình Việt Nam

TP

: Thành phố

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Thành viên Ban chỉ đạo thi hành án dân sự thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh.............................................................................. 38
Bảng 3.2: Quy mô số vụ đấu giá tài sản thi hành án dân sự tại thành phố
Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 ........................................ 40
Bảng 3.3: Quy mô giá trị bằng tiền của đấu giá tài sản thi hành án dân sự
tại thành phố Cẩm Phả qua các năm 2015-2017 .................. 40
Bảng 3.4: Kế hoạch về hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án
dân sự tại thành phố Cẩm Phả .............................................. 42
Bảng 3.5: Kết quả đánh giá của cán bộ làm công tác THADS về công tác
lập kế hoạch quản lý nhà nước về hoạt động bán đấu giá tài sản
trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả .................. 43
Bảng 3.6: Các bước đấu giá tài sản bổ sung nguồn quỹ nhà nước tại thành
phố Cẩm Phả ......................................................................... 46
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá người hỏi về phân cấp quản lý nhà nước về
hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành
phố Cẩm Phả ......................................................................... 48
Bảng 3.8: Đào tạo cán bộ chuyên ngành trong QLNN về hoạt động bán đấu
giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả .... 50
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát đánh giá của người hỏi về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động bán đấu giá tài sản trong
thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả............................ 52
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát người hỏi về công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát QLNN về hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành
án dân sự tại thành phố Cẩm Phả.......................................... 54
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát đánh giá về thanh tra, kiểm tra, giám sát công
tác quản lý nhà nước về hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi

hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả ................................. 55
Bảng 3.12: Tỷ lệ xét xử kháng nghị trong hoạt động bán đấu giá tài sản
trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả .................. 56
Hình:
Hình 3.1: Phân cấp QLNN về hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi
hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả ................................. 47
Bảng 3.1:


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán tài sản thông qua đấu giá là
hình thức khá phổ biến nhằm mục đích đưa tài sản tiếp cận với đông đảo người
mua, qua đó phát huy cao nhất giá trị hàng hóa của tài sản mà người bán đấu
giá mong muốn đạt được.
Ở Việt Nam, mua bán tài sản thông qua đấu giá là phương thức không
mới nhưng chưa thực sự phổ biến như là một giao dịch thường xuyên trên thị
trường. Trong những năm gần đây, cùng với quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường, đấu giá tài sản đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về đối tượng,
chủ thể, loại hình và phương thức thực hiện. Đồng thời các thiết chế về đấu giá
tài sản cũng từng bước được củng cố và phát triển.
Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế, pháp luật về đấu giá tài sản ở Việt Nam từng bước được xây dựng
và hoàn thiện. Đấu giá tài sản được quy định trong nhiều văn bản luật và văn
bản dưới luật. Trong đó, Bộ luật dân sự năm 2005, Luật thương mại năm 2005,
Nghị định số 67/2017/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản là những cơ sở pháp lý
quan trọng nhất về hoạt động bán đấu giá tài sản. Những văn bản pháp luật này
và những văn bản pháp luật khác có liên quan đã góp phần thúc đẩy sự phát

triển của đấu giá trong giao dịch dân sự ở Việt Nam; từng bước củng cố và phát
triển các thiết chế về đấu giá; thống nhất pháp luật vê trình tự, thủ tụ bán đấu
giá; đáp ứng phần lớn nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực này. Qua đó,
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong đấu giá được tôn trọng và bảo vệ;
giá trị hàng hóa của tài sản được phát huy; tài sản của các cá nhân, tổ chức và
Nhà nước được bảo vệ; hạn chế vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu giá; tạo
môi trường giao dịch cạnh tranh, lành mạnh.
Tại thành phố Cẩm Phả, trước đây khi chưa thành lập Trung tâm Dịch
vụ bán đấu giá tài sản, các hoạt động bán đấu giá tài sản nhất là tài sản nhà


2
nước, tài sản kê biên thi hành án, tài sản bảo đảm đều do các Hội đồng định giá
và bán tài sản thực hiện. Đến năm 2006, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
thuộc Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ninh được thành lập. Từ đó đến nay, hoạt động
bán đấu giá tài sản đã từng bước đi vào nề nếp nhất là trong việc bán tài sản
nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất có
thu tiền sử dụng đất, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu, tài sản thi hành án…
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn thi hành pháp
luật và thực tiễn giao dịch dân sự cho thấy, pháp luật hiện hành về đấu giá tài
sản cũng còn một số hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp
thời. Đặc biệt, hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự vẫn còn
một số vướng mắc, hạn chế cần phải nghiên cứu tìm giải pháp tháo gỡ. Quy mô
số vụ thi hành án tăng hàng năm, năm 2015 có 2.400 vụ, năm 2016 có 2.600
vụ và năm 2017 có 3.000 vụ; công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của công tác
QLNN về hoạt động bán đấu giá tài sản còn mức hạn chế, năm 2015 có 294 vụ,
năm 2016 có 317 vụ và năm 2017 có 386 vụ; tỷ lệ số vụ kháng nghị tuy giảm
nhưng chưa nhiều, năm 2015 chiếm 1,69%, năm 2016 chiếm 1,31% và năm
2017 chiếm 1,07%.

Để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Luật Đấu giá tài sản năm
2016, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đấu giá, tăng cường hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương với yêu
cầu thực tế của hoạt động bán đấu giá trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, qua thời
gian học tập, nghiên cứu học viên lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự
tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân


3
sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ nay đến năm 2022,
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đấu giá, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán
đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực thiễn về
quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân
sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2015-2017.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân
sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn


4
thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án
dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2022.
4. Những đóng góp của Luận văn
Về lý luận
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận trong
quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân
sự. Các vấn đền liên quan đến lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động
bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự đã được hệ thống hóa một cách đầy
đủ, toàn diện và khoa học.
Về thực tiễn
Luận văn là tài liệu có giá trị cung cấp cho UBND thành phố Cẩm Phả,
Phòng Tư pháp, Phòng Kinh tế hạ tầng thành phố Cẩm Phả và các cơ quan có
trách nhiệm xem xét trong việc đưa ra các giải pháp quản lý nhà nước đối với
hoạt động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự trong thời gian tới.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại địa phương
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá
tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Cơ sở lý luận chung của bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự tại
địa phương
1.1.1. Các khái niệm
Bán đấu giá tài sản là phương thức trao đổi tài sản đã có lịch sử hình
thành từ rất lâu đời trên thế giới. Theo ghi chép của những người Hy Lạp cổ
đại thì từ khoảng năm 500 năm trước công nguyên, hình thức bán đấu giá đã
xuất hiện tại Babylon với đối tượng được mua bán là những người phụ nữ như
một sự cưới hỏi. Theo đó thì “những người phụ nữ xinh đẹp được đưa đến
những cuộc đấu giá cao cấp, còn những phụ nữ xấu phải kèm theo của hồi môn
và mang tới những cuộc đấu giá để đợi được chấp nhận. Bất cứ người con gái
nào bị gả bán ngoài cuộc đấu giá đều là bất hợp pháp”.
Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia thì “Đấu giá là quá trình mua

và bán tài sản hoặc dịch vụ bằng cách đưa món hàng cần đấu giá, ra giá và
sau đó bán món hàng cho người trả giá cao nhất”.
Trong kinh tế học hiện đại, nhà kinh tế học người Anh - David W. Pearce
đã đưa ra định nghĩa: “Đấu giá là một thị trường trong đó người mua tiềm tàng
đặt giá cho tài sản chứ không phải đơn thuần trả giá theo giá công bố của
người bán” và thị trường đấu giá là “một thị trường có tổ chức, tại đó giá cả
được điều chỉnh liên tục theo biến đổi của cung và cầu.
Tại Việt Nam khái niệm bán đấu giá tài sản cũng được xem xét, đưa ra
trong nhiều tài liệu khác nhau. Theo Từ điển Luật học thì “Bán đấu giá tài sản
là hình thức bán công khai một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người
muốn mua tham gia trả giá, người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá
khởi điểm là người mua được tài sản” [Luật đấu giá tài sản, 2016]. Theo Đại


6
Từ điển Bách khoa Việt Nam “Đấu giá là hình thức bán những tài sản hoặc tài
sản thường thuộc loại đắt tiền, hàng quý hiếm. Người bán đặt mức giá chuẩn,
những người mua trả giá từ thấp đến cao, tài sản được bán cho người mua trả
cao nhất”
Như vậy, cả trên thế giới và ngay tại Việt Nam cũng đang tồn tại khá
nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về bán đấu giá tài sản. Mặc dù còn có
sự khác biệt giữa Việt Nam so với thế giới về hình thức, phương thức bán đấu
giá nhưng nhìn chung đều cho thấy bán đấu giá tài sản là hình thức mua bán
đặc biệt, bản chất là một phương thức mua bán công khai tài sản, có nhiều người
tham gia trả giá, được tổ chức theo những nguyên tắc và trình tự, thủ tục nhất
định. Theo đó, người mua tự trả giá dựa trên giá khởi điểm do bên bán đưa ra.
Người nào trả giá đáp ứng điều kiện quy định trước của phiên bán đấu giá sẽ
được quyền mua tài sản đấu giá.
Để có thể bán đấu giá một tài sản thì cần thiết phải có tài sản để mang
bán hay về danh nghĩa phải nắm giữ được tài sản đó. Do đó, quá trình bán đấu

giá tài sản thi hành án được bắt đầu kể từ khi Chấp hành viên kê biên tài sản,
định giá tài sản và kết thúc khi tài sản đem bán đấu giá được bàn giao xong
xuôi cho người thắng cuộc trong phiên đấu giá.
Như vậy, bán đấu giá tài sản trong THADS là hình thức mua bán đặc
biệt, công khai đối với tài sản bị kê biên để thi hành án, theo nguyên tắc và
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, người mua trả giá dựa trên khởi điểm
do cơ quan thi hành án xác định, người nào trả giá cao nhất sẽ được quyền
mua tài sản đấu giá [Đặng Trần Hoàng Linh, 2012].
1.1.2. Đặc điểm
Khác với việc bán đấu giá tài sản thông thường, việc bán đấu giá tài sản
trong thi hàn thi hành án dân sự có một số đặc điểm, đặc thù đó là:
- Về chủ thể tham gia quan hệ bán đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự
Trong nguyên lý chung của bán đấu giá tài sản thì người bán đấu giá tài
sản là doanh nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc trung tâm dịch vụ


7
bán đấu giá tài sản; người yêu cầu bán đấu giá có thể là chủ sở hữu của tài sản
bán đấu giá, bên nhận bảo đảm tài sản đấu giá, cơ quan thi hành án; người tham
gia đấu giá là người được quyền tham gia trả giá khi cuộc bán đấu giá tài sản
được tiến hành, bao gồm những người đã đăng ký đấu giá, nộp lệ phí tham gia
đấu giá và có tên trong danh sách đấu giá; người mua tài sản đấu giá là người
trả giá cao nhất trong số những người tham gia đấu giá với điều kiện giá mua
tài sản mà họ đã trả bằng hoặc cao hơn giá khởi điểm. Tuy nhiên, trong việc
bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự thì người yêu cầu bán đấu giá không phải
là chủ sở hữu của tài sản bán đấu giá mà là cơ quan thi hành án (khi họ không
tự nguyện). Đây chính là yếu tố chi phối, tác động nhiều đến quá trình bán đấu
giá và việc thực hiện các trình tự thủ tục bán đấu giá.
- Về ý chí của người có tài sản bán đấu giá trong thi hành án dân sự:
Trong bán đấu giá thông thường thì người có tài sản chủ động mang tài

sản, hàng hóa của mình tham gia đấu giá với mong muốn thu được lợi nhuận
cao nhất từ hàng hóa, tài sản đó do đó họ tham gia với vai trò tích cực, chủ động
để việc bán đấu giá nhangh chóng thành công. Tuy nhiên, bán đấu giá tài sản
THADS với tư cách là một biện pháp tiếp nối trong quá trình cưỡng chế tài sản
của người phải thi hành án nhằm bảo đảm thi hành án nên người có tài sản bán
đấu giá không tự nguyện mang tài sản của mình đến bán đấu giá mà bị cưỡng
chế bởi cơ quan có thẩm quyền (cơ quan THADS).
Khi tham gia bán đấu giá, người được thi hành án mong muốn việc bán
đấu giá nhanh chóng thành công để bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
thực thi và bản thân nhanh chóng nhận được tài sản. Tuy nhiên, người phải thi
hành án (là người có tài sản bị mang ra bán đấu giá) thì mang tâm lý bị ép buộc,
cưỡng chế nên thường có tâm lý chây ỳ, cố tình gây khó khăn, cản trở cho quá
trình bán đấu giá tài sản thi hành án. Sau khi quá trình bán đấu giá tài sản diễn
ra thành công thì người đang sở hữu tài sản bán đấu giá tìm mọi cách cản trở,
không bàn giao tài sản đã bán đấu giá khiến cho người mua được tài sản bán
đấu giá khá vất vả trong quá trình trở thành chủ sở hữu hợp pháp của tài sản.


8
- Có sự tham gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quan hệ bán
đấu giá tài sản.
Khác với bán đấu giá thông thường, việc bán đấu giá chỉ có sự tham gia
của người có tài sản mang bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và
cá nhân, tổ chức thực hiện việc bán đấu giá. Bán đấu giá tài sản trong THADS
là quá trình phức tạp với sự tham gia của nhiều bên, bao gồm: Người sở hữu tài
sản bị mang bán đấu giá (người phải thi hành án); Cơ quan THADS (Chấp hành
viên); tổ chức bán đấu giá tài sản, Viện kiểm sát nhân dân, người có quyền lợi
liên quan đến việc bán đấu giá (người được thi hành án) và người mua được tài
sản bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tài sản trong THADS là quá trình phức tạp và có thể

gặp vướng mắc ngay từ quá trình định giá tài sản nhất là khi hai bên phải thi
hành án và bên được thi hành án không thống nhất được về giá trị tài sản, về tổ
chức thẩm định giá và Chấp hành viên phải quyết định những công việc này.
Trong quá trình tổ chức việc bán đấu giá có thể phát sinh tranh chấp giữa những
người tham gia đấu giá, người có tài sản bán đấu giá với to chức cung cấp dịch
vụ bán đấu giá và khi kết thúc việc đấu giá vẫn có thể xảy ra tranh chấp xung
quanh việc bàn giao tài sản bán đấu giá.
Do có nhiều bên tham gia trong bán đấu giá tài sản thi hành án, việc bán
đấu giá tài sản thi hành án phức tạp và có thể gặp vướng mắc nên pháp luật quy
định trình tự, thủ tục bán đấu giá khá chặt chẽ và có cần sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên tham gia. Quá trình bán đấu giá tài sản để THADS đòi hỏi những
cá nhân, tổ chức có thẩm quyền liên quan thực hiện trách nhiệm một cách công
tâm, khách quan, tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật, đồng thời có sự phối
hợp chặt chẽ, kịp thời với các người sở hữu tài sản bị bán đấu giá, người mua
được tài sản bán đấu giá và người được thi hành án để nhanh chóng giải quyết
những vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện công việc này.
- Phương thức, hình thức bán đấu giá


9
Trong bán đấu giá thông thường, việc bán đấu giá có thể thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau như trả giá công khai lên, trả giá công khai
xuống... miễn là hai bên (bên có tài sản mang bán đấu giá và bên thực hiện dịch
vụ bán đấu giá) thỏa thuận với nhau về hình thức thực hiện và thỏa thuận đó
tuân thủ theo đúng quy định pháp luật. Việc bán đấu giá tài sản trong THADS
với tư cách là một công đoạn trong cưỡng chế thi hành án và người trực tiếp sở
hữu tài sản đang bán đấu giá thường có tâm lý bị ép buộc phải thực hiện nên
tìm mọi cách gây khó khăn, cản trở. Do vậy, để giảm, tránh mọi mâu thuẫn có
thể phát sinh giữa các bên pháp luật đã có quy định chặt chẽ về phương thức,
hình thức bán đấu giá. Tại Việt Nam, việc bán đấu giá tài sản được thực hiện

theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói và đấu giá bằng bỏ phiếu. Tuy
nhiên, trong thực tiễn thực hiện thì việc bán đấu giá tài sản thi hành án chỉ thực
hiện duy nhất bằng hình thức công khai, trực tiếp bằng lời nói trả giá lên để
đảm bảo tính an toàn và tránh những rủi ro khi tổ chức bán đấu giá tài sản.
- Về tài sản bán đấu giá trong thi hành án dân sự:
Trong bán đấu giá thông thường thì tài sản đem ra bán đấu giá có thể là bất
kỳ tài sản nào. Người bán hàng chỉ đưa ra mức giá cơ bản (giá khởi điểm) để người
mua tham khảo giá, còn giá bán thực tế do những người tham dự cuộc đấu giá xác
định trên cơ sở tự cạnh tranh giá với nhau. Lợi ích mà người bán muốn thu được
là giá trị lợi nhuận từ hàng hóa, tài sản mà mình đang sở hữu.
Xuất phát từ việc đảm bảo nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa
án nên tài sản được mang ra bán đấu giá để thi hành án có tính chất đặc thù về
giá trị và giá trị sử dụng. Tài sản mang ra bán đấu giá thường có giá trị tương
đương hoặc lớn hơn với giá trị phải thi hành của bản án, quyết định của tòa án
chứ không phải là bất kỳ tài sản nào mà người phải thi hành án có. Đó có thể là
động sản, bất động sản hoặc quyền sở hữu trí tuệ nhưng chắc chắn là giá trị có
thể định giá theo cách thông thường chứ không phải là tài sản khó xác định giá
trị thực (như đồ đạc kỷ niệm hoặc các loại đồ sưu tập...). [Nguyễn Thị Minh,


10
2012]
1.2. Cơ sở lý luận chung về quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu
giá tài sản trong thi hành án dân sự tại địa phương
1.2.1. Tài sản pháp luật quy định bán qua đấu giá
Theo điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 về tài sản mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá bao gồm:
- Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;

- Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
- Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
- Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ
nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định sử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia;
- Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật về phá sản;
- Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường
bộ theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
- Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về
khoáng sản;
- Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;


11
- Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp
luật về tần số vô tuyến điện;
- Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của
tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
1.2.2. Các khái niệm
Quản lý nhà nước (QLNN) hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức,

điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực
thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của QLNN dựa trên những điều kiện và quy
luật khách quan của đời sống xã hội. Tham gia vào quá trình QLNN gồm chủ
thể QLNN (các cơ quan, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước) và
đối tượng QLNN (các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi tác động của
QLNN) quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: quốc phòng,
an ninh, kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ... nhằm duy
trì sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong đời sống xã hội; nội
dung, hình thức, phương pháp và công cụ QLNN do pháp luật quy định.
Pháp luật về bán đấu giá tài sản là toàn bộ các quy phạm pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực bán đấu giá tài sản bao gồm những quy định về nguyên tắc, thủ
tục bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá và quản lý nhà nước đối với hoạt
động bán đấu giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản trong
thi hành án dân sự là quá trình tổ chức, điều hành hệ thống tổ chức của Tổng
cục Thi hành án đối với các hoạt động vực bán đấu giá tài sản bao gồm những


12
quy định về nguyên tắc, thủ tục bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá và quản
lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành [Luật Đấu giá tài sản, 2016] và [Luật thi hành án dân sự,
2014]
1.2.3. Đặc điểm
Cũng giống như bất kỳ một hoạt động có mục đích nào, quản lý nhà nước
trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc

nhất định. Đây chính là những tư tưởng chủ đạo rất quan trọng trong tổ chức
và hoạt động giúp cho các chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực bán đấu giá
tài sản thực hiện có hiệu quả các công việc của mình trên các nhiệm vụ đã được
phân công. Các nguyên tắc trong quản lý nhà nước thường mang tính khách
quan và khoa học. Nên các nguyên tắc trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực
bán đấu giá tài sản phải được xây dựng, tổng kết và rút ra từ thực tiễn quản lý
nhà nước đối với hoạt động này, trong đó có những nguyên tắc tạm được xác
định là những nguyên tắc cơ bản như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc bảo đảm tính ổn định, thống nhất của các quy định
của pháp luật. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản cần đảm
bảo tính hợp lý, đơn giản không gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức có tài sản
bán đấu giá. Thủ tục bán đấu giá tài sản được áp dụng thống nhất cho toàn bộ
quá trình bán đấu giá đối với bất kỳ loại tài sản nào, đồng thời chú trọng đến
đặc thù của một số loại tài sản bán đấu giá để thi hành án, tài sản là tang vật,
phương tiện bị tịch thu trong vi phạm hành chính, tài sản công, quyền sử dụng đất.
Do quan hệ mua bán trong đấu giá tài sản không chỉ đơn thuần là gồm người mua,
người bán mà còn bao gồm cả người trung gian (người đấu giá) cho nên nếu một
bên có sự thay đổi về quyền và nghĩa vụ thì sẽ ảnh hưởng đến phía bên kia. Đặc
biệt trong việc bán đấu giá tài sản thi hành án thì tuy người có tài sản để bán là cơ
quan thi hành án nhưng tài sản thuộc về người phải thi hành án và cơ quan thi
hành án chỉ có quyền bán tài sản của người phải thi hành án cho nên có đến bốn


13
bên tham gia trong quan hệ đấu giá.
Bán đấu giá tài sản là một lĩnh vực chuyên sâu với những đặc thù riêng và
có ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều chủ thể khác nhau nên yêu cầu về sự an
toàn và ổn định trong quan hệ đấu giá tài sản là vô cùng quan trọng. Để đạt được
mục tiêu trên phải đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước đối với các hoạt
động bán đấu giá, đề cao trách nhiệm của các tổ chức bán đấu giá, từng bước

chuyên nghiệp hoá đội ngũ những người điều hành cuộc bán đấu giá.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt, chuyên nghiệp trong hoạt
động bán đấu giá tài sản. Hoạt động quản lý nhà nước đối với đấu giá tài sản
không thể chỉ thực hiện đơn thuần bằng biện pháp hành chính mà ngược lại do
tính chất dân sự thương mại của quan hệ bán đấu giá tài sản, Nhà nước cần
giảm đến mức thấp nhất các biện pháp can thiệp không cần thiết vào quá trình
này. Đối với những hoạt động mang tính chất nghiệp vụ cần tạo điều kiện cho
người bán đấu giá và người có tài sản đấu giá thỏa thuận những nội dung không
trái quy định của pháp luật cũng như tăng quyền chủ động cho người bán nhằm
tạo sự linh hoạt và nâng cao hiệu quả của hoạt động bán đấu giá tài sản. Bên
cạnh đó, pháp luật cũng cần phải quy định rõ ràng cụ thể các nghĩa vụ nhằm
nâng cao trách nhiệm của người bán đấu giá. Cơ quan quản lý nhà nước cần tổ
chức các buổi hội thảo, tập huấn, tuyên truyền pháp luật về công tác bán đấu
giá tài sản sâu rộng trong lực lượng điều hành đấu giá nhằm nâng cao tính
chuyên nghiệp cho đội ngũ này.
Thứ ba, nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia. Quyền và lợi ích hợp pháp của tất cả các bên trong quan hệ đấu giá tài sản
đều phải được coi trọng và bảo đảm đầy đủ. Người bán tài sản có quyền xác
định giá khởi điểm của tài sản, có quyền yêu cầu tổ chức bán đấu giá thanh toán
đầy đủ tiền bán tài sản ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc, được bồi thường
thiệt hại nếu tổ chức bán đấu giá hoặc bên mua đấu giá tài sản có hành vi xâm
hại đến lợi ích của mình.


14
Người mua tài sản có quyền xem tài sản, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông
tin về tài sản, được tự đặt giá, được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản sau
khi hoàn thành văn bản đấu giá và họ đã thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán.
Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thu của người bán hàng lệ phí và các
khoản chi phí cần thiết khác cho việc tổ chức bán đấu giá theo quy định của

pháp luật

[Nguyễn Thị Minh, 2012].

1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với với hoạt động bán
đấu giá tài sản trong thi hành án dân sự
1.2.4.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước thống
nhất về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi cả nước, có
nhiệm vụ, quyền hạn soạn thảo, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt
động bán đấu giá; hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đó. Ban
hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu văn bản,
giấy tờ trong lĩnh vực bàn đấu giá tài sản, Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Kiểm
tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền. Tổng
hợp và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động bán
đấu giá tài sản. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Chính phủ giao.
1.2.4.2. Trách nhiệm của Bộ Tài Chính
Bộ Tài chính có nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn về chế độ tài chính
trong hoạt động bán đấu giá tài sản. Hướng dẫn, kiểm tra việc chuyển giao tài
sản Nhà nước để bán đấu giá. Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài
sản bán đấu giá là tài sản nhà nước. Hướng dẫn chung về mức thu, việc quản
lý, sử dụng phí đấu giá thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
1.2.4.3. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản


15

lý hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; bổ nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; bảo đảm biên
chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp có thu; quy định cụ thể về
mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố) trực thuộc Trung ương phù hợp với các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động bán
đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; hàng năm báo cáo
Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tại địa phương để tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác bán đấu giá tài sản tại địa phương theo quy định của Nghị định số
171/2004/NĐ- CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở
Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau: hướng dẫn nghiệp vụ; xây dựng đề án về
lộ trình chuyển đổi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản sang mô hình doanh
nghiệp đối với tỉnh, thành phố có từ 02 doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trở
lên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; tổ chức thực hiện đề án
sau khi được phê duyệt; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt
động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về tổ chức
và hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm và trong
các trường hợp đột xuất; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc



×