Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV in Tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.71 KB, 97 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------

TRẦN TUẤN NGHĨA
Lớp: CQ48/11.10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định
tại công ty TNHH MTV IN Tài Chính

Chuyên ngành :

Tài chính doanh nghiệp

Giáo viên hướng dẫn: ThS.Mai Khánh Vân

HÀ NỘI - 2014


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.


Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Tuấn Nghĩa

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
2


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ
ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp ................................................................11
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong DN ............................11
1.1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp ......................................................11
1.1.1.2. Vốn cố định của doanh nghiệp .........................................................24
1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của DN ..........................................25
1.2. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ...................................................26
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ...........26
1.2.2. Công tác quản lý, sử dụng VCĐ của công ty........................................27
1.2.3. Nội dung quản trị vốn cố định của DN .................................................29

1.2.4. Mô hình tài trợ vốn................................................................................32
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh tình hình quản trị vốn cố định của DN ....................34
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của DN ....................37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Ở CÔNG TY IN
TÀI CHÍNH
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty in Tài chính ..............................................................41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty in Tài chính ................41
2.1.1.1. Vài nét về công ty In Tài chính .........................................................41

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
3


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty In tài chính .....................41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .........................43
2.1.2.1. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và bộ
máy kế toán của Công ty In Tài chính ............................................................43
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .............................46
2.1.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm .............................................................47
2.1.2.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .......................48
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty in Tài chính .........................49
2.1.3.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của công ty trong thời

gian qua...........................................................................................................49
2.1.3.2. Khái quát kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
.........................................................................................................................51
2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty In Tài chính trong thời
gian qua ..........................................................................................................60
2.2.1. Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty ..........................60
2.2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại Công ty in Tài chính ....................62
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu TSCĐ của công ty in Tài chính ..............................62
2.2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư đổi mới TSCĐ .........................................66
2.2.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ ............................................68
2.2.2.4. Tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ của công ty in Tài chính .............71
2.2.2.5. Tình hình khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ ........................73
2.2.2.6. Đánh giá mô hình tài trợ vốn của công ty..........................................75
2.2.2.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và
VCĐ ................................................................................................................77
2.2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị vốn cố định của Công ty ............80

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
4


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY IN TÀI CHÍNH
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty in Tài chính trong

thời gian tới .....................................................................................................84
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở
Công ty in Tài chính .......................................................................................85
3.2.1. Đầu tư đồng bộ hơn vào TSCĐ ............................................................86
3.2.2. Tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết
bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ......................................................87
3.2.3. Nâng cao trình độ và tay nghề của đội ngũ công nhân, bố trí lao
động tại các phân xưởng một cách hợp lý ......................................................91
3.2.4. Đánh giá lại TSCĐ ...............................................................................92
3.2.5. Kết hợp các các phương pháp khấu hao ...............................................93
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ...........................................................94
KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
5


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

VCĐ : Vốn cố định
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐTTC : Đầu tư tài chính
HTK : Hàng tồn kho
NSNN : Ngân sách Nhà nước
VLĐ : Vốn lưu động

XDCB : Xây dựng cơ bản
VKD : Vốn kinh doanh
BQ : bình quân
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
DTT : Doanh thu thuần
GVHB : Giá vốn hàng bán
TC : Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
6


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty in Tài chính
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty in Tài chính
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Hình 1.1: Mô hình tài trợ thứ nhất
Hình 1.2: Mô hình tài trợ thứ hai
Hình 1.3: Mô hình tài trợ thứ ba
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012- 2013
Bảng 2.2: Khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 2.3: Hệ số khả năng thanh toán

Bảng 2.4: Hệ số khả năng sinh lời của công ty
Bảng 2.5: Cơ cầu vốn cố định của công ty
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản cố định của công ty
Bảng 2.7: Tình hình biến động tài sản cố định của công ty
Bảng 2.8: Tình hình kĩ thuật của tài sản cố định
Bảng 2.9: Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty

LỜI NÓI ĐẦU

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
7


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày này, khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, mục đích
của các doanh nghiệp Nhà nước không còn là hoàn thành kế hoạch được giao mà
phải tự hạch toán kinh doanh của mình theo phương thức “lời ăn, lỗ chịu”. Các
doanh nghiệp luôn phải không ngừng cố gắng để hòa nhập và thích ứng với môi
trường mới đầy cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tồn tại thì không có cách nào
khác là phải huy động mọi nguồn lực sẵn có của mình kết hợp với các nguồn lực
bên ngoài vào hoạt động sản xuất kinh doanh để sao cho có hiệu quả cao nhất.
Một trong các nguồn lực đó là VCĐ. Trình độ quản lý, sử dụng vốn ở
mỗi doanh nghiệp là tiêu chí để đánh giá doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu

quả, doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ. Vốn được quản lý tốt sẽ phát huy khả
năng sinh lời, đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, VCĐ thường là bộ phận chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó quản lý, sử dụng có hiệu quả VCĐ
sẽ là “đòn bẩy” nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để tìm hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của VCĐ và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng VCĐ, trong quá trình thực tập tại Công ty in Tài chính,
em đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề này và phát triển thành đề tài nghiên cứu:
“Các giải pháp tăng cường quản trị vốn cố định ở Công ty TNHH MTV
in Tài chính”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến các vấn đề về vốn cố
định, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp như lý luận chung về tài chính doanh nghiệp, thông qua các
chỉ tiêu đánh giá thực trạng và hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại
Công ty in Tài chính.
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
8


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại công ty in Tài chính nhằm những mục
đích sau :

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Vốn cố định
Tìm hiểu thực trạng vốn cố định của doanh nghiệp, xem xét và đánh tình
hình biến động cơ cấu vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại đơn vị
trong thời gian tới
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty in Tài chính tại địa chỉ Ngõ
115, phố Trần Cung, Nghĩa Tân, Cầu giấy, Hà Nội.
Về thời gian: Năm 2012 - 2013
Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013 và
2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động
của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: Phân tích nhân tố, phương pháp số
chênh lệch…
6. Kết cấu đề tài
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về VCĐ
Chương II: Thực trạng về quản lý, sử dụng VCĐ và hiệu quả sử dụng
VCĐ ở Công ty in Tài chính.

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
9



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương III: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VCĐ ở Công ty in Tài chính.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn hạn chế về kiến thức và thời
gian nghiên cứu nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót và hạn
chế. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các cô chú
trong phòng tài vụ của Công ty in Tài chính.

CHƯƠNG 1

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
10


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN
TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong DN
1.1.1.1. Tài sản cố định của doanh nghiệp
I. Khái niệm - đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp
* Khái niệm TSCĐ:

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có ba
yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Khác với các đối tượng lao động (Nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm,...), các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện vận tải,...) là những phương tiện vật chất được sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của con người.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận quan trọng nhất, thường
chiếm tỉ trọng lớn nhất là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu
được sử dụng một cách trực tiếp (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, công
cụ quản lý) hay gián tiếp (nhà xưởng, công trình kiến trúc, các khoản chi phí
đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình,...).
Tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ đối với mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ không
giống nhau. ở nước ta, theo thông tư số 45/2013/TT – BTC ban hành ngày
15/4/2013, TSCĐ của doanh nghiệp phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn
sau:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
11


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn qui định trên được coi là
những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết
TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn nhiều.
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực
hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản, thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc
lập (ví dụ, đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn, hoặc cây thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình).
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời
cả ba điều kiện qui định trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được
coi là TSCĐ vô hình.
Từ những nội dung trình bày ở trên có thể định nghĩa TSCĐ như sau:
“TSCĐ là tài sản của doanh nghiệp mà đặc điểm của nó là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị TSCĐ chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm tạo ra”
* Đặc điểm của TSCĐ:

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
12



Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, phát huy năng lực sản xuất trong một thời gian dài.
- Trong quá trình sử dụng, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật đặc tính sử
dụng ban đầu. Giá trị TSCĐ chuyển dịch dần dần từng phần theo mức độ hao
mòn giá trị sản phẩm mà nó tạo ra.
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh mới cần đổi mới TSCĐ (khi TSCĐ đã hết
thời gian sử dụng hoặc không phát huy hiệu quả kinh tế).
II. Phân loại TSCĐ.
Để quản lý TSCĐ một cách khoa học và hợp lý, người ta phân chia
TSCĐ theo những tiêu thức nhất định. Thông thường có những cách phân loại
chủ yếu sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư,
toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình
thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
- Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

- Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được
quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
13


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của
tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên
được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý có cách nhìn tổng thể về cơ
cấu đầu tư về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp. Là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng, lựa chọn các
quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư phù hợp và có hiệu
quả nhất đối với doanh nghiệp.
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ tình hình sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các
loại:
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chưa cần dùng
- TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý

Cách phân loại này, giúp người quản lý đánh giá khái quát tình hình sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp, mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của
doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
các loại:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ dùng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ
của doanh nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
14


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo
mục đích sử dụng. Từ đó, xác định trọng tâm quản lý TSCĐ, có biện pháp
quản lý thích hợp đối với mỗi loại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.
* Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được
chia thành các loại:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình

thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, đường
xá,...
- Máy móc thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy móc đơn lẻ, thiết bị động
lực, dây chuyền công nghệ,...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải
nh phương tiện đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền
dẫn,...
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện tử, máy hút bụi,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn
cây lâu năm như vườn chè, vườn cây ăn quả, súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm như đàn voi, đàn bò,...
- Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào
năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật,...
Cách phân loại này giúp người quản lý biết kết cấu TSCĐ theo công
dụng kinh tế. Từ đó, người quản lý đánh giá được trọng tâm quản lý, trình độ

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
15


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và để có định hướng đầu tư vào

TSCĐ, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Mặt khác, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác
nhau hoặc thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn
giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp
trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như qui mô sản
xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.... Tuy nhiên đối với các
doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ là một việt
làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu TSCĐ sao cho
có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
III. Khấu hao tài sản cố định
* Hao mòn TSCĐ
Trong quá trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị
hao mòn dưới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về mặt vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi
hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do các
tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng,
đó là sự giảm sút về công dụng hay các tính năng kĩ thuật của TSCĐ trong
quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muồn khôi phục
lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế, sửa chữa. Về giá trị, đó là sự giảm

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10

16


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

dần về giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan
đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng và bảo
dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và
điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng,
tác động của hóa chất… Ngoài ra, chất lượng nguên vật liệu, trình độ kỹ
thuât công nghệ chế tạo TSCĐ cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn
hữu hình của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa
học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do tiến độ khoa học – kĩ thuật và công
nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với TSCĐ mới. Hao mòn vô
hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ sống của nó trên thị trường
nên những TSCĐ dùng để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn được tiếp
tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vố hình là sự phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa hoc – kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó, biện pháp chủ yếu để
hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa hoc – kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, hao mòn TSCĐ dù xây ra dưới hình thức nào cũng là sự
tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các

doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu
tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ như: Nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ
TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiết hại về ngừng sản
xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
17


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

vào sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng
hoặc xét thấy việc sử dụng TSCĐ cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn
thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu ủa sử dụng TSCĐ và vốn cố định của
doanh nghiệp.
* Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí sản xuất kinh
doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhien, khác với các
loại chi phí khác, khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn
đầu tư ứng trước để hình thành TSCĐ, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi
ra trong kỳ. Số tiền khấu thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu

hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao này được dùng để tái sản xuất
giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng số tiền
khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng phải đảm bảo hoàn trả đúng hạn.
Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuât giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá
thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yếu cầu thay
thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.
* Các phương pháp khấu hao TSCĐ
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
18


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
nhiều cách khác nhau. Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm và điều
kiện áp dụng riêng. Việc lưạ chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là
một nội dung chủ yế, quan trọng trong quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.
Thông thường có các phương pháp khấu hao chủ yếu sau:
a. Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ

biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính
bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức xác định như sau:
Mức khấu hao
năm

Tỷ lệ khấu hao
hàng năm(%)

Nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao
=

Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Mức khấu hao hàng năm x 100%

=

Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
=

1/T x 100%

Nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo tháng thì lấy mức khấu hao hàng
năm hoặc tỷ lệ khấu hao hàng năm chia cho 12 tháng để xác định mức khấu
hao và tỷ lệ khấu hao theo tháng.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các khoản phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Tùy thuộc vào nguồn gốc, phương thức hình thành TSCĐ mà nguyên
giá TSCĐ có cách xác định cụ thể. Trường hợp TSCĐ hình thành do mua sắm

thì nguyên giá bao gồm giá mua thực tế phải trả, chi phí vận chuyển, lắp đặt,
chạy thử, thuế phí không bồi hoàn và lãi vay vốn đầu tư TSCĐ phát sinh trong
quá trình hình thành TSCĐ. Đối với TSCĐ doanh nghiệp tự xây dựng hoặc

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
19


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ vô hình, nguyên giá là tổng giá trị thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để
xây dựng TSCĐ hoặc đầu tư để có TSCĐ vô hình đó. Đối với TSCĐ đã qua
sử dụng, nguyên giá là giá trị còn lại hoặc nguyên giá xác định lại của TSCĐ
cần phải khấu hao.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ là thời gian sử dụng dự tính còn
đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Thông thường được xác định dựa
trên tuổi thọ kỹ thuật và tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. Đây là một công việc khá
phức tạp, đòi hỏi phải xem xét đầy đủ các yếu tố về mặt thiết kế kỹ thuật –
công nghệ chế tạo, về tính chất kinh tế hoặc hiệu quả trong việc sử dụng
TSCĐ để xác định cho phù hợp, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của hao mòn
vô hình.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ có thể được xác định riêng cho từng TSCĐ, từng
nhóm, loại TSCĐ hoặc cho toàn bộ các loại TSCĐ của doanh nghiệp. Phương
pháp tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền đối với toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xác định tỷ lệ khấu hao phải luôn đảm bảo sự thống

nhất về phạm vi tính toán giữa tử số và mẫu số của các chỉ tiêu.
Việc tính tỷ lệ khấu hao bình quân cho toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
là cơ sở để doanh nghiệp dự kiến tổng mức khấu hao TSCĐ trong công tác
lập kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn
giản; chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên
không gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được
thời hạn thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên phương pháp
này không thật phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ,
không đều đặn giữa các thời kỳ trong năm; do số vốn được thu hồi bình quân
nên số vốn thu hồi chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
b. Phương pháp khấu hao nhanh
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
20


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi
vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo2 phương pháp là khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số
thứ tự năm sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức tính toán như sau:

MKHt = GCt x TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t=1–›n)
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế ở
các nước, hệ số điều chỉnh thường xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử
dụng từ 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng từ trên 4 năm
đến dưới 6 năm; là 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức tính như sau:
MKHt = NGKH x TKHt
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao năm t
NGKH : Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
21


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp


Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
- Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn
sử dụng chia tổng số thứ tự năm sử dụng.
- Cách 2: Áp dụng công thức sau:
2(T-t+1)
TKHt =

T(T+1)

Trong đó:
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao
T: Thời hạn sử dụng TSCĐ (năm)
t: Thời điêm (năm t) cần tính khấu hao.
Phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá
chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp ( làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong
những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu của công ty trên thị trường. Việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn
do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu
hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng.
c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
Công thức tính như sau:
MKHt = QSPt x MKHsp


SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
22


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt : Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp : Mức khấu hao đơn vị sản phẩm.
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng ( hoặc khối lượng) sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
Trường hợp tính khấu hao theo sản lượng từng tháng thì lấy số lượng ( hoặc
khối lượng) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với mức khấu hao bình quân
cho 1 đơn vị sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối
lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiên trong kỳ phải được rõ ràng,
đầy đủ.
Tóm lại, mỗi phương pháp khấu hao đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Hiện tại các doanh nghiệp được phép chủ động lựa chòn phương pháp khấu

hao thích hợp với doanh nghiệp mình và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý và phải thực hiện nhất quán trogn suốt quá trình sử dụng TSCĐ.
Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp thay đổi 1 lần phương pháp trích khấu hao
trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp.
1.1.1.2. Vốn cố định của doanh nghiệp.
* Khái niệm - đặc điểm VCĐ.

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
23


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Để
hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình đáp ứng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ để đầu tư vào
các TSCĐ đó gọi là VCĐ của doanh nghiệp hay là vốn đầu tư ứng trước
TSCĐ của doanh nghiệp. Sở dĩ gọi là “vốn đầu tư ứng trước” vì số vốn này
nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi mà doanh nghiệp sẽ thu hồi lại
được sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa do TSCĐ tạo ra sau nhiều chu
kỳ sản xuất.
Hơn nữa, VCĐ là vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các
TSCĐ nên qui mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật công nghệ, tính đồng bộ của TSCĐ và năng lực sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển của VCĐ.
Ta có thể đưa ra khái niệm VCĐ như sau:
“VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, luân
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng hoặc cần đổi mới”.
* Nguồn hình thành vốn cố định
Vốn vay từ ngân sách Nhà nước cấp: Đó là nguồn vốn được hình thành
từ quỹ ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế cấp
cho các doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn trích từ lợi nhuận sau thuế từ quỹ
đầu tư phát triển, bổ sung.

SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
24


Học Viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn tín dụng: Là khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn
của các ngân hàng thương mại, hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác
hoặc huy động công nhân viên đóng góp.
Nếu được nhà nước cấp phép, còn có nguồn vốn liên doanh liên kết: Là
nguồn vốn góp theo tỷ lệ của nhà đầu tư để cùng kinh doanh và chia lợi nhuận

theo số vốn góp.
Tóm lại, nguồn vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp huy động được qua các nguồn vốn khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của DN
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị chi phối bởi các đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng trong nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban
đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố đinh cũng có
những đặc điểm cơ bản:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm này của VCĐ xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là thời gian sử dụng
lâu dài, có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất
theo mức độ hao mòn của TSCĐ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ
bị hao mòn, bị giảm dần giá trị sử dụng và giá trị VCĐ được tách ra làm hai
bộ phận: Vốn khấu hao tăng dần và giá trị còn lại TSCĐ giảm dần. Sở dĩ giá
trị còn lại TSCĐ giảm dần do đặc điểm TSCĐ trong quá trình sử dụng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất, đặc tính sử dụng ban đầu, giá trị TSCĐ chuyển dịch
dần từng phần theo mức độ hao mòn giá trị sản phẩm mà nó tạo ra.
- VCĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau nhiều chu kỳ sản xuất khi mà
TSCĐ hết thời gian sử dụng hoặc cần đổi mới. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần
SV: Trần Tuấn Nghĩa

Lớp: CQ48/11.10
25


×