Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần truyền thông v

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.12 KB, 98 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC

Sv: Đặng Phương Anh

i

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu
tố, trong đó ba yếu tố đầu tiên và là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp
đi vào hoạt động chính là : Đối tượng lao động, Tư liệu lao động và Sức lao
động. Trong ba yếu tố chính đó thì Sức lao động đóng vai trò là yếu tố hàng
đầu ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như sự thành công
hay thất bại của một doanh nghiệp.
Trong thực tế, đối với các nhà quản trị doanh nghiệp, họ luôn tìm ra các
cách thức để có thể quản trị nhân sự một cách hiệu quả nhất, phát huy năng
lực lao động tốt nhất để sản sinh ra các loại hàng hóa mang giá trị cao cho xa
hội, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Đối với người lao động, họ chỉ phát
huy hết khả năng lao động, tinh thần trách nhiệm với công việc khi mà sức lao
động họ bỏ ra được bù đắp xứng đáng. Tất cả những mục tiêu, lợi ích của
doanh nghiệp và người lao động sẽ được thực hiện thông qua công cụ quan


trọng: “Tiền lương”. Doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một đòn bẩy kinh
tế để khuyến khích sự đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp.
Người lao động xem tiền lương là động lực để họ phấn đấu, tích cực lao động.
Như vậy, làm tốt công tác hạch toán tiền lương, thỏa man được nhu cầu của
doanh nghiệp và người lao động là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Nhận thức tầm quan trọng của tiền lương đối với một doanh nghiệp, em
đa chọn để tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần Truyền thông V”
Nội dung của báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Truyền thông V
Sv: Đặng Phương Anh

1

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Truyền thông V
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết không tránh
khỏi sai sót, kính mong thầy giáo và các cán bộ nhân viên trong công ty xem
xét, đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Mạnh Thiều cùng cán

bộ nhân viên công ty đa tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này!

Sinh viên
Đặng Phương Anh

Sv: Đặng Phương Anh

2

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Sự cần thiết phải tôt chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Dưới mọi hình thức kinh tế xa hội, tiền lương luôn được coi là một bộ
phận quan trọng của giá trị hàng hóa. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố như:
kinh tế, chính trị, xa hội, lịch sử. Ngược lại tiền lương cũng tác động đến phát
triển sản xuất, cải thiện đời sống và ổn định chế độ kinh tế xa hội. Chính vì
thế không chỉ Nhà nước ( ở tầm vĩ mô) mà còn cả doanh nghiệp và người lao
động ( ở tầm vi mô) đều quan tâm đến chính sách tiền lương. Chính sách tiền
lương phải thường xuyên được đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế,

chính trị, xa hội của đất nước. Vừa qua kỳ họp quốc hội đa có nhiều sửa đổi
bổ sung về bộ luật lao động trong đó đa có ít nhiều sự thay đổi về chính sách,
có chế độ trả lương cho người lao động để phù hợp với tình hình hiện nay.
1.1.1.1. Tiền lương trong cơ chế hóa tập trung.
Trong cơ chế hóa tập trung tiền lương được hiểu một cách thống nhất: “
Tiền lương dưới Chủ nghĩa xa hội là một phần kinh tế quốc dân, biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân
viên chức cho phù hợp với số lượng, chất lượng lao động của mỗi người đa
cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả lương cho công nhân viên chức dựa
trên nguyên tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Như vậy, theo quan điểm của thời kỳ này tiền lương được biểu hiện như sau:

Sv: Đặng Phương Anh

3

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Tiền lương không phải giá trị sức lao động. Bởi vì quan điểm này
đồng thời cho thấy rằng dưới chủ nghĩa xa hội, sức lao động không phải hàng
hóa cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như trong khu vực quản lý xa
hội, Nhà nước.
- Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các
nguyên tắc của quy luật phân phối dưới Chủ nghĩa xa hội.
- Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng và chất lượng của

công nhân viên chức đa hao phí và được kế hoạch hóa từ cấp Trung ương đến
cấp cơ sở, được Nhà nước thống nhất quản lý.
- Chế độ tiền lương trong giai đoạn này nặng tính giai cấp bình quân
nên không khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tính
chủ động và xem nhẹ lợi ích của người lao động, không gắn lợi ích và thành
quả mà họ làm ra.
Quan điểm sai lầm đó đa dẫn đến hậu quả lớn, biên chế nhân lực lớn,
ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lương nhưng lại không đủ
tái sản xuất sức lao động, tạo nên bầu không khí ỉ lại trông chờ vào Nhà nước
và hậu quả lớn nhất là sự sa sút nghiêm trọng của nền kinh tế. Chính vì vậy
mà tiền lương trong giai đoạn này không còn là mối quan tâm của công nhân
viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước. Họ không còn thiết tha với công
việc chính, tiêu cực gia tăng, tình trạng “ chân trong chân ngoài” khá phổ
biến. Vì thế tất yếu là hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.1.1.2. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Ngày nay, cùng với sự đối mới nền kinh tế đất nước từ cơ chế tập trung
sang cơ chế thị trường, quan điểm về tiền lương cũng thay đổi.
“ Tiền lương là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng
tạo ra mà người sử dụng lao động trả cho người lao động phù hợp với giá trị
sức lao động đa hao phí trong quá trình sản xuất”.
Sv: Đặng Phương Anh

4

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Như vậy quan điểm trên đa khắc phục những sai lầm của quan điểm trong
nền kinh tế tập trung bao cấp. Hơn nữa nó còn bộc lộ những nhận thức đúng
đắn sau:
- Sức lao động là một loại hàng hóa. Tính chất hàng hóa của sức lao
động bao gồm không chỉ lực lượng lao động làm việc trong khu vực sản xuất
kinh doanh mà còn cả với công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý, xa hội.
- Có hàng hóa sức lao động thì tức là có sự hoạt động của thị trường
sức lao động. Tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động mà người sử
dụng lao động mua sức lao động để trả cho người lao động tức là người bán
sức lao động.
- Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động,
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Nguyên tắc, vai trò và nhiệm vụ của kế toán hạch toán lao
động tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2.1. Nguyên tắc.
* Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương gồm có 3 nguyên tắc cơ bản:
+ Áp dụng trả lương ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản
xuất kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa
khi quyết định các chế độ tiền lương nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân
tộc, giới tính.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền
lương. Đây là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi
vì năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của
người lao động (trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà
còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu,
áp dụng công nghệ mới).

Sv: Đặng Phương Anh


5

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý về tiền lương giữa những người
làm nghề khác nhau trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.Tính chặt
chẽ nghề nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ
lành nghề bình quân của người lao động là khác nhau. Những người làm việc
trong môi trường độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải được trả công
cao hơn so với những người lao động bình thường. Hình thức tiền lương có xét
đến điều kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lương hoặc quy
định các mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động
đều ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân của mỗi ngành nghề.
- Đảm bảo tiền lương thực tế tăng lên khi tăng tiền lương nghĩa là tăng
sức mua của người lao động.Vì vậy việc tăng tiền lương phải đảm bảo tăng
bằng cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng
công tác quản lý thị trường, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời
ích của người lao động. Mặt khác tiền lương còn là một bộ phận cấu thành
nên giá trị, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu
nhập kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó
đảm bảo tăng tiền lương thực tế cho người lao động là việc xử lý hài hoà hai
mặt của vấn đề cải thiện đời sống cho người lao động phải đi đôi với sử dụng
tiền lương như một phương tiện quan trọng kích thích người lao động hăng
hái sản xuất có hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Vai trò.

- Đảm bảo chi phí để người lao động tái sản xuất sức lao động. Đây là
yếu cầu tối thiểu của tiền lương, tiền lương phải nuôi sống người lao động,
duy trì sức lao động của họ.
- Vai trò kích thích của tiền lương. Tiền lương tạo ra động cơ cho
người lao động có trách nhiệm trong công việc, tạo sự say mê nghề nghiệp,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
Sv: Đặng Phương Anh

6

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Vai trò điều phối lao động. Với tiền lương thỏa đáng người lao động
tự nguyện nhận mọi công việc được giao trong những điều kiện phù hợp.
- Vai trò quản lý lao động. Thông qua việc trả lương, doanh nghiệp có
thể giám sát theo dõi người lao động làm việc theo ý muốn của mình, đảm
bảo tiền lương chi ra phải đem lại hiệu quả rõ rệt.
1.1.2.3. Nhiệm vụ.
Tiền lương và các khoản trích theo lương với CBCNV có ý nghĩa rất
quan trọng đối với người lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương trả
cho người lao động phải đảm bảo đúng chế độ của nhà nước, gắn với yêu cầu
quản lý lao động sẽ có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cường thi đua sản
xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất lao động.
Ngoài tiền lương, người lao động được hưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT, BHTN... các khoản này cũng góp phần tăng thêm thu nhập

cho người lao động trong các trường hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất sức lao động. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách, chế độ về lao động tiền lương và tình hình sử dụng quỹ lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ kế toán hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác đúng đối tượng chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận đơn
vị sử dụng lao động.
Sv: Đặng Phương Anh

7

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, ngăn chặn
các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
1.2. Phân loại lao động, quỹ lương, quỹ thưởng và các quỹ trích theo
lương

1.2.1. Phân loại lao động
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thì công việc đầu tiên có tác dụng
thiết thực đối với công tác quản lý và hạch toán lao động tiền lương là phân
loại lao động.
1.2.1.1. Phân theo tay nghề:
Phân loại lao động theo nhóm nghề nghiệp bao gồm:
+ Công nhân thực hiện chức năng sản xuất chính: Là những người làm
việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc, tham gia vào quá trình sản xuất
và trực tiếp làm ra sản phẩm.
+ Công nhân sản xuất phụ: Là những người phục vụ cho quá trình sản
xuất và làm các ngành nghề phụ như phục vụ công nhân sản xuất trực tiếp
hoặc có thể tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Lao động còn lại gồm có: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thông tiếp
thị, nhân viên hoàn chỉnh máy móc, kế toán, bảo vệ.
1.2.1.2. Phân loại theo bậc lương
+ Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức
lương theo bậc lương, thang lương, thông thường công nhân trực tiếp sản xuất
có từ 1 đến 7 bậc lương.
+ Bâc 1 và bậc 2: Bao gồm phần lớn số lao động phổ thông chưa qua
trường lớp đào tạo chuyên môn nào.
+ Bậc 3 và bậc 4: Gồm những công nhân đa qua một quá trình đào tạo.
Sv: Đặng Phương Anh

8

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

+ Bậc 5 trở lên: Bao gồm những công nhân đa qua trường lớp chuyên
môn có kỹ thuật cao.
+ Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc lại chia làm nhiều phần hành
khác nhau.
+ Việc phân loại lao động theo nhóm lương rất cần thiết cho việc bố trí
lao động, bố trí nhân sự trong các doanh nghiệp.
1.2.2 Qũy lương, quỹ thưởng và các quỹ trích theo lương
1.2.2.1. Quỹ tiền lương.
 Khái niệm quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương hay còn gọi là tổng mức tiền lương: Là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lương và các khoản phụ cấp có tính tiền
lương cho toàn bộ công nhân viên trong một thời kỳ nhất định.
 Nội dung quỹ tiền lương.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế: tiền
lương tính theo thời gian và tiền lương tính theo sản phẩm.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ,
phụ cấp khu vực, thâm niên, trách nhiệm...
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo sản phẩm hỏng trong định
mức quy định.
- Tiền lương tính theo công nhật, lương khoán.
- Tiền lương tính trả cho người lao động khi đa nghỉ phép, đi học theo
chế độ.
- Tiên lương tính trả cho người lao động trong thời gian đi điều động
công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi quy định.
- Trợ cấp thôi việc.
Sv: Đặng Phương Anh


9

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Ngoài ra quỹ tiền lương còn bao gồm cả khoản tiền chi trợ cấp BHXH
cho người lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
 Phân loại quỹ tiền lương.
Trong quan hệ với quá trình sản xuất, kinh doanh, kế toán phân loại
quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành hai loại cơ bản:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đa quy định cho họ bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các loại
phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo quy chế đa quy
định như: Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xa hội, hội họp,đi học,tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc chia quỹ lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý
nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối
tượng và công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
 Nguyên tắc quản lý quỹ tiền lương.
Về nguyên tắc quản lý tài chính các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ lương như chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất
kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chưa có lai, chưa bảo toàn vốn thì
tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phép chi không quá tiền lương cơ bản
tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vao quá trình sản xuất – kinh
doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cáp lương theo
quy định của nhà nước.

Sv: Đặng Phương Anh

10

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lai, đạt được tỷ suất lợi nhuận
trên vốn nhà nước cao, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước lớn thì được phép
chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo
các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi
nhuận trên vốn do nhà nước cấp.
1.2.2.2. Quỹ tiền thưởng
Quỹ tiền thưởng là một khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích người
lao động trong sản xuất kinh doanh. Quỹ tiền thưởng được các doanh nghiệp
xây dựng lên dựa vào tình hình sản xuất, quỹ lương của doanh nghiệp

1.2.2.3 Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1.2.2.3.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xa hội ( BHXH ) là quỹ dùng để trợ cấp đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia đóng góp
quỹ, trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao đông, hưu trí, mất sức...
Theo chế độ tài chính hiện hành, căn cứ vào điều 91 và điều 92 Luật
BHXH 2006 của Chính phủ quỹ BHXH được trích với tỷ lệ 24% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán (Trong đó 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai sản,
1% quỹ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và 20% quỹ hưu trí, tử tuất).
Người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động
trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập của họ ). Những khoản trợ cấp thực tế
cho người lao động tại doanh nghiệp.
Sv: Đặng Phương Anh

11

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Trợ cấp cho công nhân viên ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp cho công nhân viên khi về hưu mất sức.
+ Chi cho công tác quản lý quỹ.

1.2.2.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những
người có tham gia đóng bảo hiểm quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Căn cứ nghị định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ các
doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% trên tổng quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong
kỳ hạch toán, trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% ( tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh ), còn người lao động trực tiếp nộp 1,5% ( trừ vào thu nhập của họ ).
Quỹ BHYT do cơ quan y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp
cho cơ quan BHYT ( qua tài khoản của họ tại kho bạc ).
1.2.2.3.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ( BHTN ) là một chính sách của Đảng và Nhà
nước mới được ban hành, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xa hội ở
nước ta. Mục tiêu của quỹ BHTN là bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hơp đồng làm việc,
đồng thời tạo điều kiện để họ có cơ hội tìm kiếm việc làm mới thích hợp và ổn
định trong thời gian sớm nhất. Theo quy định hiện hành, căn cứ vào nghị định
97/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ các doanh nghiệp phải thực
hiện trích quỹ BHTN bằng 2% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ
cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 1% ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh ), còn người
lao động trực tiếp nộp 1% ( trừ vào thu nhập của họ ).
Sv: Đặng Phương Anh

12

Lớp: CQ48/21.21



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.2.2.3.4 Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn ( KPCĐ ) là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn các
cấp. Theo chế độ hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền
lương phải trả cho người lao động. Trong đó 2% doanh nghiệp chịu 1% nộp lên
CĐCS 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn đơn vị.
1.3. Các hình thức trả lương và cách tính lương
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng với những người làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công
việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì
tính chất của sản xuất, nếu thực hiện việc trả lương theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn so với
hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mọi người
với kết quả lao động mà họ đạt được trong thời gian làm việc.
 Các hình thức trả lương theo thời gian gồm:
1.3.1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn.
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền
lương nhận được của mỗi công nhân do tiền lương cấp bậc cao hay thấp và
thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại lương, thời gian giản đơn:
+ Lương giờ: tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
Mức lương ngày

Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ trong tháng
Sv: Đặng Phương Anh

13

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Lương ngày: Tính theo mức cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
+ Lương tháng: Tính theo mức cấp bậc tháng
Lương tháng = Mức lương * Hệ số lương + Phụ cấp ( nếu có)
Nhược điểm của chế độ trả lương này là mang tính chất bình quân,
không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật
liệu, tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.3.1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng.
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn với tiền thưởng khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng
hoặc chất lượng đa quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công
việc phụ như: công nhân sửa chữa điều chỉnh máy móc thiết bị.... Ngoài ra còn
áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở khâu sản xuất có trình độ cơ khí
hóa, tự động hóa cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.

Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian
làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đa đạt được. Do đó nó khuyến khích người
lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình. Cùng với
ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương ngày càng mở rộng hơn.
1.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Là hình thức trả lương cho người lao động tính theo số lượng, chất
lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đa làm xong được
nghiệm thu và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó.
Sv: Đặng Phương Anh

14

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp.
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn
thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Tiền lương sản
phẩm trực tiếp

=

Số lượng sản phẩm hoàn thành

đúng quy cách phẩm chất lương

*

Đơn giá tiền sản
phẩm

 Ưu điểm:
- Dễ dàng tính được tiền lương trực tiếp trong sản phẩm
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động để tăng tiền lương một cách trực tiếp.
 Nhược điểm:
- Dễ làm công nhân quan tâm đến số lượng, ít quan tâm đến chất
lượng sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật
tư, nguyên liệu hay sử dụng hay hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
1.3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Được áp dụng trả lương cho công nhân làm tốt công tác phục vụ sản xuất
ở các bộ phận sản xuất.
 Ưu điểm:
- Khuyến khích công nhân phục vụ làm việc tốt hơn, góp phần đáng kể
để nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
 Nhược điểm:
- Tiền lương công nhân phục vụ, phục vụ tùy thuộc vào kết quả làm
việc thực tế của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động
của các yếu tố khác. Do đó có thể làm hạn chế sự cố gắng làm việc của công
nhân phụ.

Sv: Đặng Phương Anh


15

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.2.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ
tiền lương trong sản xuất như: thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng năng suất
lao động, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm...
 Ưu điểm:
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
 Nhược điểm:
- Phân tích chỉ tiêu tính toán thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí
tiền lương, bớt chi quỹ lương.
1.3.2.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm tích lũy tiến.
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương
tính theo sản phẩm lũy tiến căn cứ vào mức độ lao động của công nhân.
 Ưu điểm:
- Công nhân tích cực làm việc, tăng số sản phẩm vượt mức khởi điểm.
 Nhược điểm:
- Dễ làm tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
1.3.2.5. Hình thức trả lương khoán khối lượng, khoán công việc.
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm, áp dụng cho những công
việc giản đơn, công việc có tính chất đột xuất.
b6. Hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành

đến công việc cuối cùng.
 Ưu điểm:
- Đối với hình thức trả lương khoán người lao động phát huy sáng kiến và
tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian
lao động, hoàn thành nhanh công việc được giao khoán.

Sv: Đặng Phương Anh

16

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

 Nhược điểm:
- Việc xác định đơn giá là rất phức tạp, nhiều khi khó chính xác.
1.3.2.6. Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể.
Theo hình thức này tính tiền lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành
chia lương cho từng người trong tập thể.
 Ưu điểm:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả
của các công nhân.
 Nhược điểm:
- Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân về tiền lương phụ thuộc vào kết
quả làm việc chung
Tóm lại, việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào
thang lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình

thức tiền lương phù hợp với điều kiện cụ thể của ngành và doanh nghiệp. Có
như vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương, vừa phản ánh lao động
hao phí trong quá trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích người lao động
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế nhiều doanh nghiệp mức lương được trả cao hơn do còn
có một loại phụ cấp làm thêm và chế độ trả lương cũng khá đa dạng. Đi sâu
vào tìm hiểu ta thấy có các loại phụ cấp, thưởng như sau:
1.3.3 Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp áp dụng tại doanh
nghiệp.
1.3.3.1. Chế độ phụ cấp lương:
Theo điều IV - Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 quy định có 5 loại phụ cấp sau:

Sv: Đặng Phương Anh

17

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện Tài chính

Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi, hẻo lánh, có nhiều

khó khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; và
1,0 so với mức lương tối thiểu.

-

Phụ cấp độc hại nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có

điều kiện lao động độc hại nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
-

Phụ cấp trách nhiệm; áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi

hỏi trách nhiệm cao, hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lanh đạo. Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; và 0,5 so với mức lương tối thiểu.
-

Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc phải

thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở. Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2;
0,4; và 0,6 so với mức lương tối thiểu.
-

Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc ở

các vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và hải đảo xa đất liền, có điều kiện sinh
hoạt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50%;
và 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
1.3.3.2. Chế độ trả lương khi làm thêm:
Theo điều V – Nghị định 26CP ngày 23/5/1993 quy định: khi làm thêm
ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương
giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường và được trả bằng 200% tiền
lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ tuần hoặc ngày lễ.

1.3.3.3. Chế độ tiền thưởng:
Chúng ta đều biết, tiền thưởng thực chất là khoản tiền lương nhằm quán
triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy đây là khoản thu
nhập thêm nhằm khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh cho
nên các doanh nghiệp phải xây dựng một quy chế tiền thưởng sao cho phù

Sv: Đặng Phương Anh

18

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hợp với đơn vị mình. Chế độ tiền thưởng hiện hành gồm 2 loại: thưởng
thường xuyên và thưởng định kỳ
- Thưởng thường xuyên gồm:
+ Thưởng tiết kiệm vật tư.
+ Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Thưởng do tăng năng suất lao động.
- Thưởng định kỳ:
+ Thưởng thi đua vào dịp cuối năm.
+ Thưởng sáng kiến, thưởng chế tạo sản phẩm mới.
+ Thưởng điển hình.
+ Thưởng nhân dịp Lễ, Tết.
Việc áp dụng chế độ tiền thưởng một cách đúng đắn và hợp lý là điều
kiện rất cần thiết để đảm bảo vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền thưởng và tiết

kiệm chi phí.
1.4. Hạch toán kế toán chi tiết và tổng hợp tiền lương
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho
công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng
người lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng
lao động, thời gian lao động và chất lượng lao động cụ thể:
- Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ
này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc
và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động
có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để
nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
- Hạch toán thời gian lao động
Sv: Đặng Phương Anh

19

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng
việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong
doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời

gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời
gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên
trong tổ, đội, phòng ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản
xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi
trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số
liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng
ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt,
vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những
ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi
rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế
toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành
tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng,
các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành
tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động…
thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối
với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì
đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên
nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử
lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm

Sv: Đặng Phương Anh

20

Lớp: CQ48/21.21



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đa được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó
ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.
- Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn
cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người
ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu
xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người
duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong
hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm
thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người
phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số
lượng, chất lượng công việc đa hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào

chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đa
ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương
và trả lương cho công nhân thực hiện.
Sv: Đặng Phương Anh

21

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.4.1. Hạch toán kế toán chi tiết
1.4.1.1. Tính lương và các khoản phải trả người lao động.
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động. Hàng tháng kế toán xí nghiệp phải lập thanh toán lương cho
từng tổ, phân xưởng sản xuất và các phòng ban. Căn cứ vào các chứng từ: “
Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp
đồng giao khoán để tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương phải ghi rõ
từng khoản tính lương ( lương sản phẩm, lương thời gian ) các khoản phụ cấp,
trợ cấp, khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản thanh toán và
trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận
và ký Giám Đốc duyệt ( Bảng thanh toán lương và BHXH ). Để thanh toán
lương và BHXH cho người lao động thông thường tại các doanh nghiệp việc
thanh toán lương và các khoản trích theo lương được chia thành 2 kỳ:
- Kỳ 1: Tạm ứng.
- Kỳ 2: Quyết toán lĩnh số tiền còn lại sau khi đa trừ các khoản khấu
trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, BHXH, bảng kê danh sách

những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền
mặt, phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra ghi sổ.
 Các chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công. Mẫu số 01a - LĐTL
- Bảng chấm công làm thêm giờ. Mẫu số 01b - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương. Mẫu số 02 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thưởng. Mẫu số 03 - LĐTL
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Mẫu số 05 LĐTL
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ. Mẫu số 06 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài. Mẫu số 07 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán. Mẫu số 08 – LĐTL

Sv: Đặng Phương Anh

22

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán. Mẫu số 09 LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương. Mẫu số 10 - LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xa hội. Mẫu số 11 - LĐTL
* Tính lương và các khoản trích theo lương.
- Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao
động và chế độ chính sách về lao động tiền lương, BHXH do Nhà nước ban

hành, kế toán tiền lương, tính toán tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản
phải trả cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán... kế toán tính lương
thời gian, lương sản phẩm, tiền ăn cho người lao động.
- Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp từng bộ phận
sử dụng lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương lập cho từng bộ
phận đó.
- Căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều
tra tai nạn lao động ... kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả cho công nhân viên
phản ánh vào bảng thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thưởng của công nhân viên kế toán cần tính toán
và lập vào bảng thanh toán tiền thưởng để theo dõi, chi trả đúng quy định.
- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận để chi trả
thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lương phải
trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động. Tính toán trích BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và phản ánh vào bảng phân bổ tiền
lương và BHXH.
1.4.1.2. Thanh toán lương và các khoản phải trả công nhân viên.
Thông thường việc trả lương cho người lao động được chia làm 2 kỳ:
- Kỳ 1: Tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên đối với những
người tham gia lao động trong tháng.
Sv: Đặng Phương Anh

23

Lớp: CQ48/21.21


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

- Kỳ 2: Nhận số tiền còn lại sau khi đa trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập.
Cuối tháng toàn bộ các khoản thanh toán lương, bảng kê danh sách
những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền
mặt phải chuyển kịp thời cho phòng Kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
- Cùng với việc chi trả lương hàng tháng, kế toán trích đồng thời các
khoản thu nhập phải đóng góp.
1.4.2. Hạch toán kế toán tổng hợp
1.4.2.1. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
TK 334 “ Phải trả người lao động”
- Tính chất: Là tài khoản nguồn
- Tác dụng: phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản lương, thưởng BHXH và các khoản thu nhập công nhân
viên.
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đa trả, đa
ứng trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Kết chuyển tiền lương của người lao động chưa lĩnh.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải
trả cho người lao động.
Số dư có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Số dư nợ:
- Phản ánh số tiền đa trả quá số tiền phải trả cho người lao động.

1.4.2.2. Phương pháp hạch toán kế toán.

Sv: Đặng Phương Anh

24

Lớp: CQ48/21.21


×