Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu tại huyện yên dũng bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DƯỢC THẢO

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG MẪU
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG – BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN DƯỢC THẢO

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG CÁNH ĐỒNG MẪU
TẠI HUYỆN YÊN DŨNG – BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHƯỢNG LÊ

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên

Nguyễn Dược Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài: “Nghiên cứu sự tham
gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu tại huyện Yên Dũng –

Bắc Giang”
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và PTNT – Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và
định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sỹ Nguyễn Phượng Lê đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên Phòng Nông nghiệp và PTNT
huyện Yên Dũng, các tổ chức lãnh đạo huyện cùng tổ chức lãnh đạo các xã trong
huyện đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi rất tận tình trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Dược Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục các từ viết tắt

vii

Danh mục bảng

ix

Danh mục hộp

x

Danh mục sơ đồ

xi

PHẦN I. MỞ ĐẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1 Cơ
sở lý
đ 4

2.1 M 4
.1 ột
2.1 L 8
.2 ý
2.1 Đ 1
.3 ặ 2
2.1 N 1

.4 ội 5
2.1 C
.5 á
d 1
ự 6
2.2 C
ơ
đ 1
ồ 8
2.2 K 1
.1 in 8
2.2 T
.2 h
m 2
ẫ 1
PHẦN 2
III.
4
3.1
2
Đặc
4
3.1.1 2
Đặc
4
3.1.2 2
Đặc
5
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


3.2
Phươn
3.2.1
Phươn
3.2.2
Phươn
3.2.3
Phươn
3.2.4
Phươn
3.2.5
Các hệ
PHẦN
IV.
4.1 Q
u
4.1 T
.1 ổ
4.1 Q
.2 u
4.1 N
.3 g
4.1 K
.4 ết
4.2 S

4.2 S

.1 ự
4.2 S
.2 ự
li
ê
4.2 S
.3 ự
4.2 S
.4 ự
4.2 S
.5 ự
4.2 Đ
.6 á
đ

4.3 P
h
tr
o
4.3 N
.1 g
4.3 P
.2 h
4.3 V
.3 ai
4.3 H
.4 iệ
4.3 Đ
.5 ư
4.3 T

.6 rì

3
3
3
3
3
3
3
5
3
5
3
5
3
7
3
7
3
7
3
8
4
0
4
1
4
4
4
5

5
3
5
7
6
0
6
6
7
0
7
2
7
3
7
5
7
5
7
6
7
7
7
8

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



4.3 Đánh
.7 giá
d 7
ự 9
4.3 M
.8 ột
v 8
à 3
4.4 M
ột
d 8
ự 4
4.4 G
.1 iả
c 8
á 4
4.4 G 9
.2 iả 3
4.4 G 8
.3 iả 8
4.4 G 8
.4 iả 9
PHẦN 9
V.
0
5.1
9
Kết
0
5.2

9
Kiến 1
TÀI
9
LIỆU 3
PHỤ 9
LỤC 6

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

CĐM

Cánh đồng mẫu

CĐML

Cánh đồng mẫu lớn


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

DN

Doanh nghiệp

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân

HTX


Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTNN

Kỹ thuật nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NLN

Nông lâm nghiệp


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTM

Nông thôn mới

SX&TM

Sản xuất và thương mại

TCT

Tổng công ty

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND


Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1 G
i
2
0
3.2 T
ì
đ
o
3.3 T
ì
2
0
3.4 T
h
3.5 T
h
4.1 P
h
t
h
4.2 K

ết
4.3 S

h
u
4.4 C
á
4.5 L
ý
4.6 H
o
4.7 K
h
4.8 H
ì
4.9 H
ì
4.1 C
0
á
2
0
4.1 S
1

4.1 C
2
á
g
ia

4.1 C
3
á
4.1 H
4
ì
4.1 K
5
h

Tên bảng

Trang

2
7
2
9
3
2
3
3
3
4
4
3
4
4
4
5

4
6
4
7
4
8
5
0
5
3
5
4
5
6
5
7
5
9
6
1
6
1
6
5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



4.1
6
4.1
7
4.1
8
4.1
9

K
h
L

M

C
á
đ

4.2 B
0

k
h

6
7
7
1
7

4
7
7
8
2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


DANH MỤC HỘP
STT
4.1 Ý
k
g
ia
4.2 Ý
k
4.3 Ý
k
4.4 Ý
k
4.5 Ý
k
4.6 Ý
k

Tên Hộp


Trang

4
7
4
9
5
8
5
9
6
4
6
8

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

4.1

Mô hình tổ chức bộ máy chỉ đạo xây dựng CĐM huyện Yên Dũng
38


4.2
4.3

Trang

Sự tham gia của người dân vào quá trình sản xuất trên CĐM
63

Quá trình tiêu thụ sản phẩm của hộ dân tham gia sản xuất trên CĐM
huyện Yên Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

69

Page 11


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cánh đồng mẫu là chủ trương của ngành nông nghiệp nước ta,
nhằm mục đích thực hiện quy trình sản xuất khép kín với sự liên kết của 4 nhà
(Nhà nông - Nhà nước - Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học) để áp dụng qui trình
kỹ thuật thâm canh đồng bộ theo hướng “ba giảm – ba tăng” nhằm giảm chi phí
đầu vào, tăng năng suất lúa, tăng lợi nhuận, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn
vị diện tích và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả sau ba năm thực
hiện xây dựng mô hình cánh đồng mẫu cho thấy, đây là phương thức tổ chức sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp điều kiện nước ta, mang lại kết quả tích cực
trong sản xuất nông nghiệp, được nông dân, doanh nghiệp và các địa phương

hưởng ứng. Yêu cầu xây dựng mô mình cánh đồng mẫu là điều kiện sản xuất
phải trên diện tích liền vùng, liền thửa, áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật,
công tác quản lý đồng ruộng. Điều này đòi hỏi cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của
các ban, ngành, đoàn thể và đặc biệt sự tham của người dân là yếu tố không thể
thiếu góp phần đảm bảo tính bền vững, hiệu quả trong xây dựng mô hình cánh
đồng mẫu.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trước
đây, do canh tác theo kiểu manh mún, nhỏ lẻ nên tình trạng “trúng mùa - rớt giá”,
“trúng giá - mất mùa” là cái vòng lẩn quẩn mà người nông dân không thể nào thoát
được. Trước tình hình này, mô hình cánh đồng mẫu đã được ngành nông nghiệp
tỉnh triển khai, để giúp nông dân giảm chi phí, ổn định đầu ra, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất. Từ năm 2012, tỉnh đã xây dựng thí điểm thành công 2 cánh đồng
mẫu tại huyện Yên Dũng với quy mô 50 ha/cánh đồng và là một trong các tiêu chí
xây dựng nông thôn mới của huyện. Thực tế cho thấy, mô hình cánh đồng mẫu rất
phù hợp với nhu cầu của địa phương, mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho người
nông dân. Mô hình đang bước đầu khẳng định được hiệu quả cả về mặt kinh tế và
xã hội, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân trong chuyển đổi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


phương thức canh tác và đầu tư trong sản xuất lúa, xây dựng vùng hàng hóa lớn
tập trung, góp phần thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
Huyện Yên Dũng là một trong những địa phương đi đầu và đang rất thành
công trong việc dồn điền, đổi thửa, xây dựng cánh đồng mẫu nhằm áp dụng cơ
giới hóa, khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, để có được thành công của
mô hình cánh đồng mẫu, địa phương đã trải qua không ít những khó khăn, bỡ ngỡ
nhưng nhờ sự quyết tâm của Đảng ủy, chính quyền, cùng sự đồng thuận của bà

con nông dân trong huyện mà mô hình cánh đồng mẫu đang hứa hẹn mở ra một
phương thức canh tác mới đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt cho người nông dân.
Qua ba năm triển khai, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, sự tham
gia của một bộ phận người dân vào xây dựng cánh đồng mẫu ở đây còn hạn chế do
họ chưa nhận biết đầy đủ lợi ích của việc tham gia cánh đồng mẫu, chưa mạnh dạn
tham gia sản xuất cũng như chưa yên tâm trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bên
cạnh đó, trình độ người nông dân không đồng đều, có thói quen sản xuất nhỏ lẻ,
theo truyền thống nên việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện và việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, qui trình sản xuất mới còn một số khó khăn. Ngoài ra, mối liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp chưa chặt chẽ do chưa nhiều doanh nghiệp tham gia
việc tiêu thụ sản phẩm, chưa có sự hỗ trợ lẫn nhau một cách có hiệu quả để cùng
có lợi.
Để tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu tại
huyện Yên Dũng – Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh
đồng mẫu, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân
trong xây dựng cánh đồng mẫu tại huyện Yên Dũng - Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của người dân

trong xây dựng cánh đồng mẫu.
-

Phân tích thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng


mẫu tại huyện Yên Dũng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây

dựng cánh đồng mẫu tại huyện Yên Dũng.
-

Đề xuất các giải pháp tăng cường sự tham gia của người dân tại địa

phương trong xây dựng cánh đồng mẫu.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
“Cánh đồng mẫu” là gì? Sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh

-

đồng mẫu được thể hiện như thế nào?
Thực trạng sự tham gia xây dựng cánh đồng mẫu của người dân tại huyện

-

Yên Dũng ra sao?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây


-

dựng cánh đồng mẫu tại huyện?
Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của người dân tại địa phương

-

trong xây dựng cánh đồng mẫu trong thời gian tới?
1.2.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.4.1 Đối tượng nghiên cứu
-

Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng cánh đồng mẫu. Trong đó,

chủ thể nghiên cứu là: chính quyền địa phương, nhà khoa học, doanh nghiệp,
người dân có đất trong mô hình CĐM.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng
CĐM.
1.2.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi về thời gian:
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu có sẵn từ 2012- 2014.
- Thời gian thu thập số liệu mới: Trong năm 2014 và 2015.
- Thời gian triển khai nghiên cứu: Từ tháng 03/2014 đến tháng 04/2015.
Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong xây dựng CĐM bao gồm:
- Sự tham gia của Nhà nước (chính quyền địa phương)
- Sự tham gia của các nhà khoa học (cán bộ nông nghiệp)
- Sự tham gia của các doanh nghiệp

- Sự tham gia của người nông dân có đất trong xây dựng CĐM.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng “cánh đồng
mẫu”
2.1.1 Một số vấn đề về “cánh đồng mẫu”
2.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của “cánh đồng mẫu”
Việc xây dựng cánh đồng mẫu hay cánh đồng mẫu lớn là đòi hỏi tất yếu
của phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Hiện nay, ruộng đất trong nông
nghiệp Việt Nam phân tán và manh mún. Cả nước hiện có 12,6 triệu hộ nông
dân. Bình quân mỗi hộ có 2,2 lao động, canh tác trên 0,4-1,2 ha. Số hộ có diện
tích dưới 0,5 ha chiếm tới 61,2%. Nhiều nơi ở đồng bằng sông Hồng và miền
Trung chỉ dưới 0,3 ha/hộ, cá biệt có xã quy mô đất sản xuất dưới 0,1 ha/hộ (Đỗ
Kim Chung, 2012). Sự phân tán và manh mún như vậy sẽ cản trở sự phát triển
nông nghiệp hiện đại và hiệu quả. Để phát triển được nông nghiệp hàng hóa cần
thiết phải có sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn. Vì vậy, việc xây dựng
CĐML là tất yếu và là cụ thể hóa của chủ trương xây dựng vùng sản xuất nông
nghiệp hàng hóa tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hình
thức hợp đồng.
Theo Đỗ Kim Chung (2012), “Cánh đồng mẫu lớn” là tên gọi của nông
dân Nam Bộ, thể hiện rằng đó là một cánh đồng trồng một hay vài loại giống cây
trồng với diện tích lớn, có cùng thời vụ và quy trình sản xuất, gắn sản xuất với
đảm bảo cung ứng về số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thị
trường. Về bản chất, CĐML thể hiện sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa,
tập trung quy mô lớn.

Theo quan điểm của Vũ Trọng Bình (2014), “Cánh đồng mẫu lớn” là những
cánh đồng có thể một hoặc nhiều chủ, nhưng có cùng qui trình sản xuất, cùng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, cung ứng đồng đều và ổn định về số lượng và chất lượng
theo yêu cầu thị trường dưới một thương hiệu nhất định”.
Tuy nhiên, không có một quan điểm chính xác nào về “cánh đồng mẫu”
nhưng từ quan điểm trên ta có thể rút ra kết luận: “Cánh đồng mẫu” là những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


cánh đồng trên đó nông dân cùng nhau thực hiện sản xuất theo một quy trình
chung trong tất cả các khâu từ đầu vào cho tới đầu ra. Nó chỉ khác CĐML là quy
mô diện tích cánh đồng phải đủ lớn theo theo tiêu chí xây dựng CĐM của từng
địa phương.
Ví dụ, do tỉnh Bắc Giang là tỉnh miền núi nên quy mô diện tích CĐM
được quy định như sau: 20 ha trở lên (các xã thuộc huyện miền núi) và 30 ha trở
lên (các xã, thị trấn còn lại) đối với CĐM sản xuất lúa, lạc; 10 ha trở lên (các xã
thuộc huyện miền núi) và 20 ha trở lên (các xã, thị trấn còn lại) đối với CĐM sản
xuất khoai tây chế biến, rau chế biến. Trong khi đó, theo tiêu chí xây dựng
CĐML do Phạm Văn Dư, Lê Thanh Tùng (2011) biên soạn, quy mô CĐML được
quy định là 300-500 ha xuất phát từ thực tiễn sản xuất lúa ở ĐBSCL và các tỉnh
trên cả nước.
Như vậy, từ quan điểm về đặc trưng CĐML của Đỗ Kim Chung (2012),
có thể xem CĐM cũng có những đặc trưng cơ bản tương tự như sau:
- Là cánh đồng trồng cây hàng năm như lúa, rau, màu. Đặc điểm này giúp
phân biệt với các vườn cây cao su, cà phê hay chè.
- Diện tích trồng cây trồng đó trên cánh đồng phải đủ lớn theo tiêu chí xây
dựng CĐM của từng địa phương. Không có một quy định cụ thể về diện tích cho
một CĐM. Quy mô diện tích của cánh đồng khác nhau theo đặc điểm kinh tế - tự

nhiên và xã hội của mỗi địa phương, nhưng phải đủ lớn để sử dụng hợp lý và
hiệu quả mô hình thủy lợi, máy làm đất, máy xạ, hệ thống sấy phơi và cung cấp
hàng hóa cho thị trường. Theo quan điểm này, từ “mẫu” ở đây được hiểu là “hình
mẫu” trên các phương diện tổ chức sản xuất trên quy mô đủ lớn, cùng áp dụng
quy trình sản xuất tiên tiến, cùng thời vụ sinh trưởng và phát triển, gắn sản xuất
với thị trường.
- Cánh đồng có thể có một hay nhiều hộ canh tác. Đặc điểm này nói lên rằng,
cánh đồng có thể do một chủ (do kết quả của tích tụ và tập trung ruộng đất)
nhưng cũng có thể do nhiều hộ canh tác trên cánh đồng đó.
- Cánh đồng sản xuất cùng một loại giống cây trồng để phù hợp với nhu cầu
thị trường. Đặc điểm này đòi hỏi, để có CĐM thì cánh đồng đó phải là sản xuất ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt. Để có sản phẩm hàng hóa có chất lượng tốt
phải đồng nhất về giống và chất lượng giống, tạo ra sự sinh trưởng đồng đều về
thời vụ, tiện cho áp dụng một quy trình kỹ thuật tiên tiến trong các khâu làm đất,
tưới nước, gieo xạ, bảo vệ thực vật, thu hoạch, phơi, sấy, chế biến và tiêu thụ.
- Có sự liên kết chặt chẽ giữa DN và nông dân. DN nắm vững nhu cầu thị
trường, đặt hàng cho nông dân, cung cấp đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật, bao tiêu
sản phẩm. Nông dân thực hiện các khâu theo quy trình hướng dẫn và bán sản
phẩm cho DN. Đặc điểm này được kể ra cuối cùng nhưng lại là quan trọng nhất.
Chỉ có sự liên kết giữa DN với nông dân trong chuỗi giá trị rõ ràng và minh bạch
thì mới có thể tạo ra CĐM.
- Có hiệu quả sản xuất và tiêu thụ cao. Đặc trưng này là cuối cùng nhưng lại
là quan trọng nhất. CĐM phải có đảm bảo đồng đều về năng suất, năng suất cao
và chất lượng sản phẩm tốt. Do đó, thu nhập trên một đơn vị diện tích, đồng vốn

đầu tư phải cao. Lợi ích của nông dân, của nhà DN được đảm bảo. Với nghĩa đó,
từ “mẫu” còn thể hiện làm mẫu về hiệu quả sản xuất cho các địa phương khác.
2.1.1.2 Vai trò của cánh đồng mẫu
Cũng giống như vai trò của CĐML do Đỗ Kim Chung (2012) đã nêu
ra, CĐM có vai trò quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Gắn sản xuất nông nghiệp với chế biến và tiêu thụ, gắn sản xuất với thị
trường. Sản xuất trên quy mô thể hiện sự liên kết giữa người chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Việc sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô lớn để đáp ứng tốt
hơn đòi hỏi của thị trường về nông phẩm.
- Do sản xuất trên quy mô đủ lớn, nên tạo điều kiện ứng dụng được quy trình
sản xuất tiên tiến để tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho nông dân tiết kiệm được chi phí sản xuất và nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Giúp nông dân sản xuất nhỏ liên kết nhau lại, hình thành kinh tế hợp tác để
nâng cao năng lực cạnh tranh của nông dân sản xuất nhỏ.
- Góp phần làm cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2.1.1.3 Tiêu chí xây dựng cánh đồng mẫu
Không có một quy định chung nào về tiêu chí xây dựng CĐM. Các địa
phương khác nhau có hướng dẫn tiêu chí xây dựng CĐM khác nhau, tùy vào đặc
điểm tự nhiên, KT-XH của địa phương đó. Dựa trên Hướng dẫn số 128/HD-SNN
của Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bắc Giang ngày 20/02/2014 về hướng dẫn tiêu
chí xây dựng CĐM, ta có thể xác định tiêu chí xây dựng CĐM như sau:
a) Về quy hoạch và lựa chọn địa điểm
- CĐM sản xuất các cây trồng phù hợp với các quy định sử dụng đất, quy

hoạch phát triển nông nghiệp và quy hoạch xây dựng NTM đến năm 2020 của
huyện, xã. Có điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi để đầu tư thâm canh sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của các cây trồng hàng hóa tập trung để có hiệu quả kinh tế
cao, sản xuất bền vững. Ưu tiên xây dựng CĐM đã DĐĐT hoặc ở những nơi ruộng
đất không manh mún để có điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa vào
sản xuất.
- Có kế hoạch sản xuất CĐM được UBND xã, thị trấn phê duyệt.
b) Về quy mô diện tích
- CĐM sản xuất lúa, lạc, diện tích liền vùng, liền khoảnh tối thiểu 20 ha trở lên
đối với các xã thuộc huyện miền núi, 30 ha trở lên đối với các xã, thị trấn còn lại.
- CĐM sản xuất khoai tây chế biến, rau chế biến, rau an toàn diện tích liền
vùng, liền khoảnh tối thiểu 10 ha trở lên đối với các xã thuộc huyện miền núi, 20
ha trở lên đối với các xã, thị trấn còn lại.
c) Áp dụng cơ giới và quy trình kỹ thuật
- Nông dân tự nguyện tham gia và cam kết thực hiện đúng quy trình kỹ thuật
do Phòng NN&PTNT hoặc Trạm khuyến nông hướng dẫn; riêng cánh đồng sản
xuất rau an toàn phải áp dụng các quy trình sản xuất rau an toàn theo hướng dẫn
của các cơ quan chuyên môn. Sử dụng 100% giống tốt, gieo cấy cùng loại cây
trồng, cùng thời vụ, cùng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, thu
hoạch theo chỉ đạo của cơ quan chuyên môn của tỉnh và huyện.
- CĐM phải áp dụng 100% cơ giới hóa khâu làm đất (riêng đối với sản xuất lúa
phải áp dụng cơ giới cả khâu thu hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


d) Về đối tượng cây trồng
- Đối với CĐM sản xuất lúa: sản xuất lúa lai, lúa chất lượng thương phẩm chỉ

gieo trồng 01 giống/vụ; sản xuất giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng gieo
trồng tối đa 02 giống/vụ, gieo cấy thành vùng sản xuất tập trung trên cánh đồng.
- Đối với CĐM sản xuất lạc giống, lạc thâm canh: sản xuất 01 giống/vụ.
- Đối với CĐM sản xuất khoai tây chế biến: sản xuất 01 giống/vụ.
- Đối với CĐM sản xuất rau an toàn, rau chế biến: Cây trồng chính trên
cánh đồng phải đạt tối thiểu 60% diện tích/vụ, các cây trồng còn lại phải cùng
nhóm sản phẩm với cây trồng chính.
e) Phương án sản xuất
- CĐM phải sản xuất tối thiểu 2 năm liên tục (04 vụ sản xuất).
- Một CĐM có thể thực hiện công thức luân canh khác nhau cả lúa và
mầu nhưng đối tượng cây trồng cụ thể của từng vụ phải đảm bảo các tiêu chí trên.
f) Liên kết sản xuất
- CĐM phải có sự liên kết giữa các hộ dân hoặc thông qua HTX, tổ hợp tác, ký
kết hợp đồng kinh tế với DN hoặc đơn vị sự nghiệp thực hiện một trong các
nội dung sau: cung ứng vật tư phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; giống; chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật; tiêu thụ sản phẩm (riêng khoai tây, rau chế biến cần chỉ đạo
ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm).
- Các hộ, nhóm hộ phải thực hiện đúng các cam kết đã ký kết hợp đồng với DN
hoặc đơn vị sự nghiệp.
g) Hiệu quả kinh tế
- Mô hình cánh đồng mẫu phải có hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất truyền
thống (đại trà) tối thiểu 10% giá trị sản xuất trở lên.
2.1.2 Lý luận về sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu
2.1.2.1 Khái niệm về sự tham gia
Đây là một khái niệm gây khá nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề vai trò
của các bên liên quan của dự án. Khởi đầu, người ta xem sự tham gia của người
dân chỉ đơn thuần là việc đóng góp sức lao động vào việc thực hiện các hoạt
động của dự án.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


Okamura (1986) cho rằng, hình thức tham gia này của người dân chỉ đơn
giản giới hạn trong việc thực thi các quyết định, kế hoạch, mục tiêu và hoạt động
được Chính phủ hoặc các quan chức khác xây dựng trước (trích dẫn bởi Nguyễn
Lê Tuấn Anh, 2012).
Việc loại bỏ tiếng nói của người dân trong quá trình ra quyết định của dự án
sẽ là một trở ngại cho việc thực thi các hoạt động của dự án. Các nghiên cứu
về tham gia của viện Văn hóa Philipin cho thấy, khi người dân không được tham
gia vào quá trình ra quyết định họ sẽ không có thiện cảm với việc thực hiện dự
án, thậm chí họ còn cho rằng dự án là của người ngoài.
Thực tế đó đòi hỏi các nhà hoạt động phát triển phải nhìn nhận khái niệm
phát triển ở một góc độ rộng hơn. Nếu người dân không được tham gia đưa ra ý
kiến hoặc chỉ đơn thuần đóng vai trò là đối tác để cán bộ dự án tham khảo ý kiến
thì sự tham gia của họ chỉ mang tính hình thức mà thôi. Do đó, khi người dân
tham gia vào dự án, cần phải đảm bảo rằng họ có quyền quyết định ngang với cán
bộ dự án. Ngân hàng thế giới (1994) đã thừa nhận trong khái niệm về tham gia
của mình rằng: “Tham gia là việc các bên liên quan của dự án cùng nhau thoả
hiệp về việc quản lý và bảo vệ các nguồn lợi. Xa hơn, người dân địa phương cần
phải được xem là người làm chủ dự án hơn là người hưởng lợi của dự án” (trích
dẫn bởi Nguyễn Lê Tuấn Anh). Quan điểm này được sự đồng thuận của Okamura
(1986). Ông cho rằng sự tham gia của người dân vào các dự án cần phải được
hiểu là một phương tiện trong việc trao quyền cho cộng đồng quản lý và điều
hành các hoạt động phát triển.
Có thể hiểu một cách đơn giản, sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện
một hoạt động nào đó. Hàng ngày, con người tham gia vào sự phát triển của địa
phương thông qua hoạt động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế
và trách nhiệm với cộng đồng. Theo quan điểm của Trương Văn Tuyển (2007), sự

tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức để xác định nhu cầu, cùng
nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động và cùng nhau hưởng lợi từ các
dự án đó. Các hoạt động triển khai từ các nguồn lực mà người dân tiếp cận đươc từ
Chính phủ hoặc các cơ quan khác nhau. Ý nghĩa thực tiễn của sự tham gia không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


chỉ ẩn chứa mức độ ra quyết định của người dân mà còn ở việc thực hiện các quyết
định
đó. Vì vậy, trao quyền hay tạo quyền lực là yếu tố quan trọng đối với sự tham gia.
Như vậy, sự tham gia của người dân vào dự án là một quá trình bàn bạc
cởi mở, bình đẳng giữa cán bộ dự án, các nhà hoạch định chính sách với người
dân địa phương. Trong đó kiến thức, ý kiến của người dân được khám phá và tôn
trọng. Họ cần được xem là chủ thể của sự bàn bạc này. Kết luận cuối cùng của dự
án hoặc kế hoạch phát triển phải được họ đồng ý.
2.1.2.2 Sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu
Trên thực tế, bất kỳ hoạt động phát triển nào đều phải có sự đoàn kết của
các bên liên quan thì hoạt động đó mới thành công trọn vẹn và bền vững trong
tương lai. Xây dựng CĐM là hoạt động giúp người dân hướng đến CNH – HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Người dân tham gia xây dựng CĐM vừa là bên tham gia
vừa là bên hưởng lợi nên vai trò sự tham gia của họ là không thể xem nhẹ. Trong
đó, vai trò của người dân ở đây được thể hiện: “dân biết, dân bàn, dân đóng góp,
dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”, phù hợp với quan điểm
“lấy dân làm gốc” của Đảng ta.
- Người dân tham gia trong XD mô hình CĐM bao gồm: Chính quyền địa
phương, các hộ nông dân, nhà khoa học, các doanh nghiệp.
- Sự chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với chính quyền địa phương

trong tổ chức tuyên truyền, vận động các xã, thôn, hộ nông dân tham gia mô
hình. Hướng dẫn xây dựng và ban hành Nghị quyết chuyên đề về tổ chức thực
hiện xây dựng CĐM; Thành lập ban chỉ đạo xã, xây dựng kế hoạch chi tiết thực
hiện và triển khai đến cấp uỷ, ban lãnh đạo các thôn tổ chức vận động, họp dân
thông báo các chủ trương, chính sách hỗ trợ và các quy định để thực hiện xây
dựng CĐM; tổ chức điều tra, thống kê diện tích, lập danh sách các hộ tham gia
mô hình; đầu tư CSHT cho CĐM của chính quyền địa phương, đặc biệt là thiết
kế lại đồng ruộng thông qua DĐĐT để thuận lợi cho cơ giới hóa, hoàn thiện thủy
lợi nội đồng, trạm bơm điện, nâng cấp giao thông đến cánh đồng, hỗ trợ nông dân
mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch, ưu tiên bảo hiểm nông
nghiệp, chính sách khuyến khích DN đầu tư vào CĐM…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Người nông dân được tham gia vào tất cả các bước của quá trình xây dựng
CĐM: tham gia vào quá trình hình thành CĐM; tham gia kêu gọi, lựa chọn DN
liên kết; tham gia xác định giống cây trồng; tham gia sản xuất; tham gia tiêu thụ
sản phẩm.
- Khi đã hình thành được CĐM lớn, người nông dân được tổ chức liên kết lại
trong mối quan hệ “bốn nhà” và hình thành nên 2 mối liên kết chủ yếu:
+ Mối liên kết ngang: sự liên kết, phối hợp giữa những người nông dân
+ Mối liên kết dọc: sự liên kết, phối hợp giữa người nông dân và DN.
Thông qua các mối liên kết bền vững thật sự và ổn định sản xuất với mô
hình này để sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản xuất, bằng cách chọn 1
giống hoặc 1 nhóm giống cây trồng có chất lượng cao để hình thành vùng nguyên
liệu lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiến hành cơ giới hóa trong sản xuất và
làm giảm thất thoát sau thu hoạch; được nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật hướng
dẫn thống nhất quy trình trồng và chăm sóc tiên tiến từ khâu chọn giống cây đạt

tiêu chuẩn và đồng nhất, làm đất, gieo cấy, bón phân cân đối và sử dụng thuốc
BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”, đến thu hoạch, phơi phóng và các kỹ thuật
canh tác theo các quy tŕnh canh tác tiên tiến như “3 giảm, 3 tăng” hay quy trình
“1 phải, 5 giảm” hoặc tiêu chuẩn VietGap; được DN đầu tư giống, vật tư nông
nghiệp và bao tiêu sản phẩm.
- Trong quá trình xây dựng và thực hiện sản xuất theo CĐM, nông dân cũng
tự nâng cao được trình độ về nhiều mặt, biết chủ động áp dụng cơ giới hóa, biết
cách tính toán để giảm giá thành, giảm các chi phí trung gian, được bao tiêu sản
phẩm sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất, hiệu quả sản xuất sẽ ngày càng được nâng cao
và đời sống vật chất, tinh thần chắc chắn sẽ sớm có thay đổi tích cực. Tổ chức sản
xuất theo mô hình CĐM giúp những nông hộ nhỏ lẻ nhận thức được sức mạnh tập
thể, ý thức được trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm chung của cộng đồng để
giữ gìn uy tín thương hiệu và không ngừng cải tiến giảm giá thành, nâng cao giá trị
sản phẩm nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất để vươn ra thị trường thế giới (Vũ
Trọng Bình, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.3 Đặc điểm của sự tham gia của người dân trong xây dựng cánh đồng mẫu
Theo Vũ Trọng Bình (2014), điểm mấu chốt của “cánh đồng mẫu” là nông
dân cùng nhau thực hành sản xuất theo một qui trình chung trong tất cả các khâu
từ sản xuất, quy trình kỹ thuật, quản lý sản xuất, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm... Để làm được điều đó người nông dân phải tổ chức được “hành động
tập thể” của họ với nhau theo từng cánh đồng lớn thay vì các hoạt động độc lập,
riêng lẻ. Từ đó, hình thành nên các mối liên kết giữa người dân với nhau và với
DN. Qui trình sản xuất, thu hoạch, bảo quản và thương mại cho DN được thiết
lập trên cơ sở yêu cầu của DN, thị trường về khối lượng cung ứng, chất lượng...,

đây chính là các yếu tổ để nông dân xây dựng hành động tập thể.
Mối liên kết ngang giữa người dân với nhau
Câu hỏi đặt ra là: Yếu tố để người nông dân liên kết lại với nhau là gì?
Đầu tiên đó phải là lợi ích do hành động tập thể mang lại phải lớn hơn khi hoạt
động riêng lẻ. Lợi ích của hành động tập thể do thực hiện trên cùng một CĐM
bao gồm:
i) Đạt tính kinh tế quy mô
ii) Giảm chi phí sản xuất, chi phí giao dịch
iii) Tăng khả năng tiếp cận công nghệ, nguồn lực sản xuất và thị trường mới
iv) Tăng vị thế đàm phán và khả năng cạnh tranh
v) Nâng cao năng lực về tổ chức và nâng cao kiến thức nhờ vào sự chia sẻ kinh
nghiệm trong nhóm
vi) Chia sẻ rủi ro. Những lợi ích chỉ có được khi hành động tập thể.
Bên cạnh các yếu tố kể trên, liên kết nông dân với nhau cũng nhằm để đáp
ứng nhu cầu của thị trường tốt hơn. Chỉ có liên kết lại, nông dân mới có thể cung
cấp sản phẩm đủ lớn về số lượng, đồng đều về chất lượng, kịp thời gian cho
nhiều đối tác. Nhờ vào liên kết, nông dân mới có khả năng xây dựng và quản lý
nhãn hiệu tập thể, tiến hành xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình, quản
lý về chất lượng để không những gia tăng giá trị mà còn đáp ứng nhu cầu của thị
trường ngày càng tăng đối với sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và bảo
đảm an toàn, chất lượng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Mối liên kết dọc giữa nông dân với doanh nghiệp
Xây dựng liên kết dọc giữa nông dân và DN tiêu thụ về bản chất là xây
dựng kênh tiêu thụ mới trong chuỗi giá trị thông qua loại bỏ bớt tác nhân trung

gian giữa người sản xuất và DN, rút ngắn độ dài của kênh tiêu thụ. Nếu không có
liên kết này, việc tổ chức sản xuất thông qua liên kết ngang không đạt được lợi
ích như mong muốn. Hiện tại nhiều DN Việt Nam chỉ thực hiện một khâu trong
chuỗi giá trị toàn cầu, mà chủ yếu là nhiệm vụ gom thô, hoặc sơ chế đóng gói, có
nghĩa là ngay bản thân DN cũng không tiếp cận được với người tiêu dùng thông
qua thương hiệu của mình, vì vậy vấn đề kinh doanh của DN còn mang tính thời
vụ, không ổn định. Do đó DN không thể tạo mối liên kết ổn định, bền vững với
người nông dân dẫn tới người dân không tin tưởng và thường bán tháo sản phẩm
cho thương lái, rủi ro cao cho cả DN cũng như người dân.
Vì vậy, để xây dựng những CĐM, nông dân chỉ liên kết với những DN có khả
năng chế biến sản phẩm, bán sản phẩm trực tiếp, có thương hiệu tới người tiêu
dùng thông qua các hệ thống phân phối trong nước hoặc toàn cầu. Hoặc những DN
họ đã minh chứng được đã liên kết, là một phần hữu cơ của một chuỗi hàng hóa
nào đó trong các khía cạnh về chất lượng, thương hiệu, rủi ro,...
Tóm lại, liên kết dọc giữa DN và nông dân dựa trên các yếu tố sau:
- Thứ nhất: Đó là quan hệ mua bán, trong đó DN là người mua nông dân là
người bán sản phẩm. Quan hệ mua bán này không mang tính thời vụ, mà nó được
thực hiện trên cơ sở cam kết giữa DN và nông dân. Trên cơ sở liên kết ngang, sẽ
có một số lượng nông dân nhất định cùng tổ chức thực hiện theo CĐM, DN là tác
nhân không thể thiếu, là động lực để nông dân thực hiện hành động tập thể trong
xây dựng CĐM. Những yếu tố liên kết ngang của nông dân, thực chất cũng là cơ
sở hình thành liên kết dọc với DN về chất lượng sản phẩm, cung ứng, quản trị
chuỗi, quản lý thương hiệu sản phẩm. Chất lượng, số lượng, giá thành sản xuất
của một sản phẩm đưa ra thị trường, được nông dân và DN cùng liên kết thực
hiện đồng nhất, quản trị từ sản xuất tới phân phối cho người tiêu dùng. Do đó,
khi nông dân chưa nhận thức được vai trò của một DN trong một chuỗi thương
mại nào đó, thì chưa nên liên kết chặt chẽ để sản xuất vì dễ dẫn tới rủi ro cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


×