Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.49 KB, 102 trang )

I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG

HỌ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG BÌNH

CK
H
IN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

TẾ
HU

HUẾ - 2018





I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN

HỌ

TỈNH QUẢNG BÌNH

CK

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.34.04.10

H
IN


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TẾ

PGS.TS. HOÀNG HỮU HÒA

HU

HUẾ - 2018




I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực

và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Huế, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

HỌ

Nguyễn Thị Kim Hương

CK
H
IN
TẾ
HU


i


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Ban giám hiệu, Phòng đào


tạo Sau Đại học trường Đại học Huế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu trong thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo, PGS.TS. Hoàng Hữu

Hòa - Người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên
cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tập thể Lãnh đạo, công chức: Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và các bạn trong lớp đã

HỌ

động viên khuyến khích, giúp đỡ tôi trong thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt
luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CK

Huế, tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

H
IN


Nguyễn Thị Kim Hương

TẾ
HU


ii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CBCC

Cán bộ công chức

2


C/O

Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)

3

DN

Doanh nghiệp

4

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

5

GTT02

Chương trình quản lý giá tính thuế

6

HS

7

KTSTQ


Kiểm tra sau thông quan

8

NSNN

Ngân sách Nhà nước

9

QLRR

Quản lý rủi ro

10

TP

11

UBND

12

VCIS

13

VNACCS


14

WCO

World Customs Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới)

15

WTO

World Trade Orgnization (Tổ chức Thương mại thế giới)

16

XNK

Xuất nhập khẩu

17

TCHQ

Tổng cục Hải quan

18

BTC

Harmonized System (Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa

hàng hóa)

HỌ

Thành phố
Ủy ban nhân dân
Vietnam Customs Intelligence Information System (Hệ

CK

thống thông tin tình báo Hải quan Việt nam)
Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ
thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam)

H
IN

Bộ Tài chính

TẾ
HU


iii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ


TR
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................3

HỌ

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT

CK

NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN ......................................................................6
1.1. Lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở cơ quan Hải quan ................6
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của thuế xuất nhập khẩu.......................................6
1.1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.........................................................................11

H

IN

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK ở cơ quan hải quan .21
1.2.1 Nhóm nhân tố chủ quan........................................................................................22
1.2.2 Nhóm nhân tố khách quan ....................................................................................22
1.3. Kinh nghiệm Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở một số nước trên Thế giới và ở
một số Cục Hải quan địa phương và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh

TẾ

Quảng Bình....................................................................................................................23
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế XNK ở một số nước trên Thế giới............................23
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK ở một số Cục Hải quan địa phương ..........26

HU

1.3.3. Rút ra bài học kinh nghiệp cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .........................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................31



iv


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH...............................................................................33
2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình .......................................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình....................................................................................................33
2.1.2. Tổ chức bộ máy tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ...........................................33
2.1.3. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý thu thuế XNK tại các Chi cục Hải
quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ...........................................................35
2.1.4. Khái quát bối cảnh thực hiện Quản lý thu thuế XNK gắn với các chính sách thuế
xuất nhập khẩu...............................................................................................................36
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................37

HỌ

2.2.1. Hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ...................................................37
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn từ năm 2012 – 2017...................................................................38

CK

2.3. Kết quả khảo sát các đối tượng điều tra về quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................52
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình....................................................................................................................56

H
IN

2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................................56

2.4.2. Những hạn chế.....................................................................................................58
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế....................................................................................59
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

TẾ

XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH .........................61
3.1. Phương hướng và mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đến năm 2020....61
3.1.1. Phương hướng chung...........................................................................................61

HU

3.1.2. Mục tiêu của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình..........................................................63



v


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.............................................................................................................64
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối tượng nộp
thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyện” của đối tượng nộp thuế .64

3.2.2. Xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trình hội nhập.........................66
3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý thuế ...................................................................................................................67
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra sau thông quan, khen thưởng, kỷ luật 68
3.2.5. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan như Thuế, Kho
bạc, Ngân hàng, Công An, Biên phòng… .....................................................................70
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..........................................................................................72

HỌ

1. Kết luận......................................................................................................................72
2. Các kiến nghị và đề xuất ...........................................................................................73
2.1. Đối với Chính phủ ..................................................................................................74

CK

2.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan...................................................76
2.3. Đối với Tổng cục Hải quan ....................................................................................77
2.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp ...........................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................80

H
IN

PHỤ LỤC ......................................................................................................................85
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2


BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TẾ

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

HU


vi


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1.

Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2012 - 2017 .....................................................41

Bảng 2.2.

Số lượng tờ khai XNK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2012 - 2017.................................................................................41


Bảng 2.3.

Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 - 2017..........................................................................................42

Bảng 2.4.

Số thu nộp NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012
- 2017 (Phân loại theo các sắc thuế)....................................................45

Bảng 2.5.

Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2012 - 2017..........................................................................................46

Bảng 2.6.

Tình hình hoàn thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn

HỌ

2012 - 2017..........................................................................................47
Bảng 2.7.

Số liệu miễn thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012 2017 .....................................................................................................48
Tình hình kiểm tra sau thông quan ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình

CK

Bảng 2.8.


giai đoạn 2012 – 2017 .........................................................................51
Bảng 2.9:

Thông tin chung về đối tượng khảo sát...............................................52

Bảng 2.10:

Kết quả đánh giá về công tác quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan

H
IN

Quảng Bình .........................................................................................53
Bảng 2.11:

Kết quả kiểm định levene test .............................................................54

Bảng 2.12:

Kết quả kiểm định ANOVA................................................................55

Bảng 2.13:

Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng công tác quản lý thuế XNK tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ...........................................................56

TẾ
HU



vii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ quản lý khai thuế nhập khẩu .....................................................17

Biểu đồ 2.1:

Kim ngạch XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm
2017 .....................................................................................................37

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU



viii


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm

vụ thực hiện quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan,
các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Trong giai đoạn hiện nay, thu thuế xuất nhập khẩu đã và đang là một nguồn thu

quan trọng, tập trung của ngân sách nhà nước, là phương tiện vật chất để nhà nước
hoạt động và thực hiện chức năng quản lý của mình. Trong những năm qua, chính sách
và cơ chế quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đã có những thay đổi lớn và đạt được những
kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan
hệ kinh tế đối ngoại, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề
cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ công nghiệp

HỌ

hoá hiện đại hoá và hội nhập.


Quản lý thuế xuất nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng của quản lý nhà nước đối với
nguồn thu Ngân sách nhà nước (NSNN). Trong quá trình phát triển của mình, Nhà

CK

nước dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội
thông qua hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế. Lịch sử phát triển của xã hội
loài người đã chứng minh rằng: thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn tại của
Nhà nước. Trong cấu trúc hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế xuất nhập khẩu (XNK)

H
IN

là một trong những sắc thuế quan trọng, vừa là nguồn động viên cho ngân sách, vừa là
công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế
trong nước và thương mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai trò của thuế XNK
trong cơ cấu thu NSNN, các cơ quan Nhà nước cần có những chính sách, quy định,
công cụ phù hợp để quản lý thuế XNK có hiệu quả.

TẾ

Theo hệ thống thuế của Việt Nam, thuế XNK được coi là sắc thuế quan trọng, một
trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN. Chính vì vậy, trong những năm qua Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý thuế XNK để đáp ứng

HU

yêu cầu phát triển đất nước, góp phần bảo hộ và phát triển sản xuất trong nước, thu hút
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, điều tiết kinh doanh và định hướng tiêu dùng...




1


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực

và thế giới đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XNK phải được điều
chỉnh linh hoạt, đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để phù hợp hơn với
các chuẩn mực, thông lệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo lợi ích quốc gia về
quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác quản lý thuế XNK ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh

Quảng Bình nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn những
tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến,
điều này làm cho nguồn thu NSNN của tỉnh bị ảnh hưởng; hoạt động thanh tra, kiểm tra,
kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá XNK chưa được coi trọng đúng
mức nên hiệu quả quản lý thuế không cao, sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế
cũng chưa được đảm bảo.

HỌ

Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế XNK tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình” để làm luận văn Thạc sỹ Quản
lý kinh tế. Luận văn đánh giá về thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, các dạng

CK

gian lận thương mại và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm tiếp tục đổi mới công
tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu

H
IN

Mục tiêu tổng quát:

Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
Mục tiêu cụ thể:

TẾ

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế XNK tại
cơ quan Hải quan;

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình;

HU

- Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục

Hải quan tỉnh Quảng Bình.



2


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chính của đề tài luận văn là những vấn đề liên quan đến

công tác quản lý thu thuế XNK ở cơ quan hải quan.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các doanh nghiệp thường xuyên có hoạt động

XNK tại các cửa khẩu thuộc Cục hải quan tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XNK giai

đoạn từ năm 2012 đến năm 2017; điều tra số liệu sơ cấp vào tháng 02, tháng 03 năm
2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

HỌ


4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp

Được thu thập từ các nguồn: các báo cáo về công tác thu thuế XNK tại Cục Hải

CK

quan tỉnh Quảng Bình, các văn bản hướng dẫn về thu thuế XNK của TCHQ, các tài
liệu có liên quan, trên sách, tạp chí chuyên ngành và các nguồn liên quan khác.
b. Số liệu sơ cấp

- Xác định quy mô mẫu

H
IN

Theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương pháp ước
lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair & Ctg 1988). Tuy nhiên, để
đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số lượng phiếu khảo sát phát ra là 120
phiếu, tổng số phiếu thu về là 105 phiếu. Sau khi nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không
phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng xử lý số liệu là 100 phiếu.

TẾ

- Phương pháp chọn mẫu

Đề tài tiến hành thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn ngẫu nhiên các doanh
nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thông qua bảng hỏi về các nội dung


HU

chính, gồm: đánh giá về công tác quản lý thu thuế XNK, các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.



3


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
Căn cứ vào các phương pháp chọn mẫu được tham khảo (chọn mẫu ngẫu nhiên

hay còn gọi là chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi ngẫu nhiên), kết hợp với thực tiễn
của nghiên cứu. Số lượng phiếu khảo sát phát ra thực tế là 120 phiếu và được thu thập
trong tháng 03 và 04/2018, sau khi loại đi 20 phiếu không đảm bảo yêu cầu (thiếu
thông tin, đáp án đồng nhất quá lớn,..), số lượng phiếu thu được và đưa vào xử lý là
100 phiếu.

- Thiết kế bảng hỏi

Thông tin số liệu điều tra được thu thập thông qua bảng hỏi được thiết kế sẵn

bao gồm 2 phần: phần A là thông tin chung về mẫu điều tra; phần B là nội dung điều
tra khảo sát (Hệ thống các tiêu chí, các chỉ tiêu cần khảo sát phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu).

4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

HỌ

- Dùng phương pháp phân tổ thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu điều
tra theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Số liệu điều tra được xử lý, tính toán trên máy tính theo các phần mềm thống

CK

kế như Excel, SPSS 20.

4.3. Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc trưng về mặt
lượng (quy mô, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ so sánh…) trong mối quan hệ với

H
IN

mặt chất (chất lượng) của hoạt động quản lý thu thuế XNK trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp dữ liệu thời gian được vận dụng để phân tích động thái của hoạt
động quản lý thu thuế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình từ thời kỳ 2012 – 2017.
- Dùng phương pháp so sánh để phân tích đặc điểm, tính chất của các nguồn thu
thuế XNK ở Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và

TẾ


đề xuất giải pháp hoàn thiện.

- Sử dụng kiểm định ANOVA và test để phân tích ý kiến đánh giá của các hoạt
động khảo sát.

HU


4


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm có 03

chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở cơ

quan hải quan;

Chương 2. Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh

Quảng Bình;


Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại

Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.

CK

HỌ
H
IN
TẾ
HU


5


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CƠ QUAN HẢI QUAN

1.1. Lý luận cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu ở cơ quan Hải quan
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của thuế xuất nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm

Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt): “Thuế xuất nhập khẩu là khoản thuế mà


Chính phủ đánh vào sản phẩm xuất nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng để
tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh
tranh của nước ngoài” [36].

Giáo trình Lý thuyết Thuế của Học viện Tài chính: “Thuế XK, thuế NK là sắc

thuế đánh vào hàng hóa XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam” [49].

HỌ

Trên thực tế có rất nhiều loại thuế được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu đó là
cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế nội địa,
cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

CK

qua biên giới Việt Nam, bao gồm:

+ Thuế xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xuất khẩu): là khoản tiền người xuất khẩu
phải nộp khi tiến hành làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra khỏi biên giới [50].
+ Thuế nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nhập khẩu) là loại thuế gián thu động viên

H
IN

từ người tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách
nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ
sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc thu vào
hàng hoá được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường

trong nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới quốc gia;

TẾ

hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Thuế nhập khẩu là thuế
gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá [50].
Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng

HU

chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và
thời hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng,



6


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công
cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong
thương mại quốc tế.

Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức


năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt,
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện
vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công cụ
thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.1.2. Bản chất của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh bản chất của thuế xuất

khẩu, thuế nhập khẩu trên hai phương diện:

HỌ

Về mặt kinh tế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một phần của cải xã hội được
tập trung vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, cơ sở kinh
tế hay nền tảng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một bộ phận thu nhập được tạo ra

CK

từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do đó
việc động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải có giới hạn của nó, giới hạn đó
không thể vượt quá một mức nhất định trong tổng số thu nhập được tạo ra, mức thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu hợp lý sẽ có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nước và

H
IN

kích thích sản xuất kinh doanh phát triển, ngược lại nếu thuế suất quy định quá cao so
với thu nhập được tạo ra thì sẽ không khuyến khích kinh doanh chân chính nữa, do đó
Nhà nước sẽ bị thất thu. Thực tế cho thấy, nếu quy định thuế suất quá cao thì đối tượng
nộp thuế sẽ tìm cách để trốn thuế, lậu thuế và chi phí để chống trốn lậu thuế thường cao

nhưng không mang lại kết quả mong muốn. Tuỳ theo tình hình thực tế để quy định mức

TẾ

thuế suất từ 0% lên đến một giới hạn nào đó sẽ đưa đến kết quả số thuế thu được sẽ tăng
theo tỷ lệ thuận với tăng thuế suất, nếu thuế suất tăng vượt quá giới hạn cho phép thì kết
quả sẽ ngược lại.

HU

Trong trường hợp thuế suất quy định quá cao so với thu nhập được tạo ra, thì giải
pháp duy nhất là phải hạ thấp thuế suất, đi đôi với việc tìm cách mở rộng diện thu thuế



7


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
để bao quát hết nguồn thu, vừa đảm bảo tăng thu thuế vừa đảm bảo công bằng xã hội
trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Về mặt xã hội: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà

nước và các pháp nhân, thể nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một công cụ được Nhà nước sử dụng để thực hiện

chức năng quản lý của mình đối với các hoạt động kinh tế đối ngoại, điều chỉnh các
quan hệ phân phối, phân phối lại thu nhập xã hội giữa các tổ chức, cá nhân và Nhà
nước do đó thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mang tính xã hội cao. Nghiên cứu bản chất
xã hội của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp chúng ta quán triệt đầy đủ và sâu sắc
yêu cầu trong việc hoạch định chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải đảm
bảo rõ ràng, đơn giản, phù hợp với trình độ của cả người thu thuế và người nộp thuế.
Việc tổ chức quản lý thu thuế phải đảm bảo tính công khai, dân chủ mới đem lại hiệu

HỌ

quả cao, nếu không thì dù chính sách thuế có hợp lý đến đâu cũng chỉ tồn tại trên giấy.
1.1.1.3. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng

CK

có vai trò của thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết
vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được phát huy ở những góc độ khác nhau tuỳ theo thực trạng phát triển kinh
tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thể hiện trên các mặt sau:

H
IN

Một là, tạo nguồn thu ngân sách nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò tạo
nguồn thu ngân sách nhà nước, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải bao quát hết các
hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá của các tổ chức, cá nhân, đảm
bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào ngân
sách nhà nước. Thông qua thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước huy động một


TẾ

phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá để tập trung
vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng quyền lực của mình để huy
động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất

HU

khẩu, nhập khẩu hàng hoá sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức bỏ vào kinh doanh
được bù đắp không thoả đáng, từ đó họ chuyển sang kinh doanh ngầm để trốn thuế



8


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước không thu được thuế, thất thu
thuế.Vì vậy, khi tái phân phối thu nhập bằng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải chú
ý đến khả năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu. Khả năng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (từ thu nhập có được
thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá) trích ra để nộp thuế mà không
ảnh hưởng hoặc thay đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp thuế tuỳ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật, truyền thống văn hoá của
mỗi quốc gia. Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định ranh giới phân

chia hợp lý thu nhập giữa Nhà nước động viên thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chưa
đạt giới hạn khả năng nộp thuế thì nguồn lực xã hội tập trung vào ngân sách nhà nước
chưa thật đầy đủ. Ngược lại, nếu Nhà nước động viên vượt giới hạn khả năng nộp thuế
thì sẽ bào mòn, dẫn đến triệt tiêu hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

HỌ

của các tổ chức, cá nhân do đó làm giảm sút số thu trong tương lai, không đảm bảo
nuôi dưỡng nguồn thu.

Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá:

CK

Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá diễn ra ở hầu khắp
các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hoá, có hàng hoá phục vụ
an ninh quốc phòng, có hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, có loại hàng hoá
xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma tuý, vũ khí, văn

H
IN

hoá phẩm đồi truỵ…Vì vậy, thông qua việc kiểm tra, thu thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để nắm được thực chất hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là loại hàng
gì? với số lượng bao nhiêu? và xuất khẩu đi nước nào? nhập khẩu từ nước nào? qua đó
Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, để có
những điều chỉnh chính sách đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp thực tiễn.

TẾ


Để điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá ngoài các biện pháp phi thuế
quan như hạn ngạch, giấy phép… thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được các nước áp dụng một cách phổ biến. Thông qua công cụ thuế xuất

HU

khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu đối với từng loại hàng hoá chẳng hạn: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn



9


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
chỉnh, Nhà nước quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, sản
phẩm chưa qua chế biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần
cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được
nhu cầu thì Nhà nước quy định mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp thậm chí
bằng 0% để khuyến khích nhập khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với
những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước
hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hoà…), thuế suất thuế nhập khẩu
thường được quy định ở mức thuế cao để hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng.
Như vậy, thông qua công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều
tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.

Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà đặc biệt

là thuế nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả hàng hoá nhập khẩu trên thị trường.

HỌ

Đối với những hàng hoá nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất
được hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế
tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩn trong nước, trong điều

CK

kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng nhập khẩu
nhờ giá thành sản phẩm thấp hơn. Khi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng ở mức
thấp, tức Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng nhập khẩu với chất lượng cao,
mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp sẽ trực tiếp thúc đẩy các

H
IN

doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ chức, cải tiến mẫu mã,
hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập nếu
muốn tồn tại và phát triển. Đối với hàng hoá là đầu vào của các ngành sản xuất trong
nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, việc đánh thuế nhập
khẩu thấp sẽ có tác dụng trực tiếp đến chi phí đầu vào của giá thành sản phẩm, với giá

TẾ

thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp) sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất, từ đó nâng

cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước. Thông qua công cụ thuế

HU

xuất khẩu, thuế nhập khẩu Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ sản xuất trong nước,
định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế, do



10


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
bị ràng buộc phải thực hiện cam kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò bảo
hộ của thuế nhập khẩu phần nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò
bảo hộ của thuế nhập khẩu không những không thực hiện được các cam kết quốc tế mà
còn làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ kém phát triển do ỷ lại vào sự bảo
hộ của Nhà nước. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu buộc phải
có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước, đồng
thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến
phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, chủ động trong
cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ.
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong thương

mại quốc tế: Vai trò này của công cụ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện ở

chỗ, bất kể một loại hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất

HỌ

trình để kiểm tra và nộp thuế (nếu có), mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài
đối với hàng hoá của Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì đều
phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

CK

bổ sung.

1.1.2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
a. Khái niệm

H
IN

Quản lý thu thuế là một dạng quản lý xã hội khi có nhà nước và gắn với quyền
lực nhà nước. Quản lý thu thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà
nước cho nên người ta thường quan niệm quản lý thu thuế là quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thu thuế có hiệu quả, ở những mức độ
nhất định cần có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công

TẾ

tác quản lý thuế của Nhà nước.

Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế như sau: “Quản lý thuế là quản lý việc thực

thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và

HU

tư pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế” (Đặng Tiến Dũng, 2003). “Quản lý thuế là
quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân



11


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập
mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động” (Vương Hoàng Long, 2000). Hoặc
theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thuế là một quá trình tổ chức, thực thi
chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên các tổ chức và
công dân nhằm bảo đảm và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự
nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi trường quản lý thuế luôn biến động”.
Qua tham khảo các khái niệm trên đây, khái niệm quản lý thuế được tiếp cận theo

hai phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình
thu nộp thuế và ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến lược

phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc

HỌ

sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách nhà nước. Theo nghĩa hẹp, quản
lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều
hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ

CK

quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương
đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối
tượng nộp thuế đã được xác định trọng các luật thuế.
Để phù hợp với pháp luật thực định của nước ta, trong luận văn này, tác giả

H
IN

luận văn sử dụng khái niệm quản lý thuế XNK theo nghĩa hẹp.
Như vậy, quản lý thu thuế XNK là quản lý về thuế XNK, bao gồm cả việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế XNK, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nước từ các
tổ chức, cá nhân có hoạt động XNK hàng hóa.

TẾ

b. Mục tiêu của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Mục tiêu bao trùm của quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là phát huy
một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất và đầy đủ các vai trò của công cụ thuế xuất khẩu,


HU

thuế nhập khẩu. Tuỳ theo điều kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước trong
từng giai đoạn mà nhấn mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ



12


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
khác nhau, nhưng dù ở các nước phát triển hay các nước đang phát triển thì công tác
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nước và phù hợp với thông lệ

quốc tế.

- Kiểm soát chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động xuất khẩu, nhập

khẩu hàng hoá.

- Khẳng định chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử


trong thương mại quốc tế.

c. Vai trò của công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm

quyền, trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không

HỌ

chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước mà nó có tác động tích
cực tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN. Đó chính là vai trò của quản lý thuế. Căn cứ
vào đặc điểm của thuế XNK, vai trò của thuế XNK, có thể khái quát được vai trò công tác

CK

quản lý thuế XNK như sau:

Thứ nhất, công tác quản lý thuế XNK giúp kiểm soát hàng hóa XNK. Thông
qua việc quản lý thu thuế XNK, cơ quan nhà nước sẽ quản lý được số lượng, chủng
loại hàng hóa thực XNK, từ đó kiểm soát được tất cả các loại hàng hóa XNK vào, ra

H
IN

thị trường nội địa. Để từ đó cơ quan nhà nước có thể đưa ra chính sách hàng hóa phù
hợp với giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.

Thứ hai, công tác quản lý thuế XNK giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Quản
lý hành chính nhà nước đối với thuế XNK nhằm đảm bảo nguồn thu thuế XNK được
đầy đủ, chính xác, thường xuyên, ổn định cho NSNN.


TẾ

Thứ ba, công tác quản lý thuế XNK góp phần bảo hộ sản xuất trong nước.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa thuế XK, thuế NK,
việc xác định đối tượng đánh thuế XK, thuế NK, thuế suất thuế XK, thuế NK, chế độ

HU

miễn giảm thuế XK, thuế NK, cùng với một số công cụ khác như hạn ngạch, thuế thời
vụ, thuế chống bán phá giá... sẽ góp phần điều tiết đối với các tầng lớp xã hội trên hai



13


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết, làm ăn có hiệu quả,
có hàm lượng chất xám cao; thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn
chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí.
Thứ tư, công tác quản lý thuế XNK góp phần hạn chế tối đa các hành vi vi

phạm pháp luật về thuế. Thông qua các hoạt động kiểm tra, kiểm soát, thanh tra thuế,
kiểm tra sau thông quan, xử phạt vi phạm hành chính sẽ hạn chế tối đa các hành vi trốn

thuế, gian lận thuế, đặc biệt là các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới.

Thứ năm, công tác quản lý thuế XNK góp phần thực hiện các chính sách đối

ngoại. Bên cạnh thuế XK, thuế NK là loại thuế trong hệ thống thuế của mỗi quốc gia.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả thuế XNK chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ
bản của thuế XK và NK trong lĩnh vực hoạt động XNK hàng hóa. Đặc biệt, trong điều

HỌ

kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế XK,
thuế NK chính là việc thực hiện các chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2.2. Chủ thể và các nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu

CK

a. Chủ thể quản lý thu thuế XNK

Theo quy định của pháp luật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất
chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thuế XNK. Hệ thống tổ chức của Hải quan
Việt Nam được phân thành 3 cấp:

H
IN

- Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
b. Các nguyên tắc của quản lý thu thuế XNK


Mỗi cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ khác nhau trong quản lý thuế. Tuy

TẾ

nhiên, hoạt động quản lý thuế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định.
* Nguyên tắc tuân thủ pháp luật

HU

Nguyên tắc này chi phối hoạt động của các bên quan hệ quản lý thuế bao gồm
các cơ quan Nhà nước và người nộp thuế. Nội dung của nguyên tắc này là quyền hạn,



14


I
ĐẠ
NG
ƯỜ

TR
trách nhiệm của cơ quan quản lý; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế đều là do
pháp luật quy định. Trong quan hệ quản lý, các bên liên quan có thể được lựa chọn
những hoạt động nhất định nhưng phải trong phạm vi quy định của pháp luật về quản
lý thuế nhập khẩu.


* Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Giống như mọi hoạt động quản lý khác, hoạt động quản lý thuế phải tuân thủ

nguyên tắc hiệu quả. Các hoạt động quản lý thuế được thực hiện, các phương pháp
được lựa chọn phải đảm bảo số thu vào NSNN là lớn nhất theo đúng luật thuế. Đồng
thời, chi phí quản lý thuế là tiết kiệm nhất. Ví dụ như sự lựa chọn quy trình, thủ tục về
thuế rõ ràng, đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn nhất định và trình độ của người
nộp thuế và hứa hẹn mang lại nguồn thu cao hơn do tiết kiệm được chi phí vận hành
bộ máy thu thuế và chi phí của người nộp thuế so với việc áp dụng một quy trình, thủ

HỌ

tục phức tạp hơn.

* Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế
Để đảm bảo hoạt động thu, nộp thuế đúng pháp luật, Nhà nước nào cũng tăng

CK

cường các hoạt động quản lý đối với người nộp thuế. Trong điều kiện quản lý thuế hiện đại,
sự tăng cường vai trò của Nhà nước theo hướng tập trung vào kiểm tra, kiểm soát kết quả
thực hiện nghĩa vụ thuế phù hợp với quy định của pháp luật (kiểm tra sau), đồng thời tạo
điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức khai thuế và nộp thuế phù hợp

H
IN

với hoạt động kinh doanh của mình, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Để đảm
bảo nguyên tắc này cần có hệ thống các văn bản pháp luật rõ ràng, phù hợp; có các chế
tài đủ mạnh đề xử lý vi phạm pháp luật về thuế.

* Công khai, minh bạch

Công khai minh bạch là một trong những nguyên tắc quan trọng của quản lý

TẾ

thuế. Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản lý thuế, bao gồm pháp
luật thuế và các quy trình, thủ tục thu nộp thuế phải công bố công khai cho người
nộp thuế và tất cả những tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Nguyên tắc minh bạch

HU

đòi hỏi các quy định về quản lý thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và diễn đạt sao cho
chỉ có thể hiểu theo một cách nhất quán, không hiểu theo nhiều cách khác nhau.



15


×