Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.99 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU THỦY

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014
i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU THỦY

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG


Đà Nẵng - Năm 2014
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Thủy

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn............................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ..................... 8
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM .................. 8
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng ........................................................ 11
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM ....................................... 13
1.1.4. Rủi ro cho vay tiêu dùng ................................................................ 18

1.2. MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM ............................... 20
1.2.1. Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng ............................................ 20
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM ............................................................................................................. 23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM ............................................................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................................................................... 31

iv


2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................. 31
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển ................................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ ......................................... 32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu ......................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................... 44
2.2.1. Bối cảnh thị trường ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay
tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng ................................................................................................................ 44
2.2.2. Các biện pháp Ngân hàng đã triển khai nhằm mở rộng cho vay
tiêu dùng trong thời gian qua .......................................................................... 46
2.2.3. Kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua ............... 49
2.2.4. Đánh giá chung về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 65
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 65
3.1.1. Bối cảnh thị trường trong thời gian tới .......................................... 65
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam .................................................................................. 69
3.1.3. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .............................................. 71

v


3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................... 72
3.2.1. Phân loại nhóm khách hàng mục tiêu ............................................ 72
3.2.2. Hoàn thiện và đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng............... 74
3.2.3. Cải thiện quy trình, thủ tục cho vay tiêu dùng............................... 76
3.2.4. Tăng cường hoạt động truyền thông, cổ động ............................... 78
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay tiêu dùng................ 81
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát tín dụng......................... 83
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 85
3.3.1. Đối với Chính phủ, các bộ ngành, Ngân hàng Nhà nước và
Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 85
3.3.2. Đối với NHTMCP Ngoại thương Việt Nam ................................. 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp

GTCG

Giấy tờ có giá

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNO&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

2.1

Tình hình huy động vốn năm 2013

37

2.2

Tình hình cho vay năm 2013

40

2.3

Kết quả kinh doanh năm 2013

42

2.4

Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng quy mô cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh

49

25


Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm cho vay

50

2.6

Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay

54

2.7

Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo hình thức bảo đảm

55

2.8

Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng của
Vietcombank Đà Nẵng trên địa bàn Thành phố

2.9

Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng thu nhập từ hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Đà Nẵng

2.10

57
58


Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng của
Vietcombank Đà Nẵng

59

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1

Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp

15

1.2

Quy trình cho vay tiêu dùng trực tiếp

17


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ

Trang

2.1

Huy động vốn năm 2013 theo loại tiền

39

2.2

Huy động vốn năm 2013 quy VNĐ

39

3.1

Nhu cầu vay vốn tiêu dùng theo mục đích

67

3.2


Nguyên nhân khách hàng không vay vốn tiêu dùng

68

tại ngân hàng

ix


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy mô hoạt động, năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn TP. Đà Nẵng ngày càng mở rộng và phát triển lên, theo đó các
dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng hoàn thiện hơn. Trong tình hình bán buôn
khó khăn hiện nay, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng được các NHTM chú trọng
đầu tư hơn bao giờ hết. Bên cạnh các sản phẩm dịch vụ bán lẻ ngày một đa
dạng và hoàn thiện hơn thì cho vay tiêu dùng cũng là một lĩnh vực mà các
ngân hàng chú trọng đầu tư. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát
triển từ những năm 70 của thế kỉ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này chỉ mới
được các NHTM chú ý đến trong khoảng 15 năm trở lại đây và hiện nay đây
là mảng thị trường mà các ngân hàng đều hướng tới. Với dân số thành phố
gần 1 triệu người, xu hướng ngày một gia tăng với nhiều thành phần lao động
trí thức và có thu nhập tương đối, đây chính là khách hàng tiềm năng để ngân
hàng phát triển cho vay tiêu dùng. Xu hướng các ngân hàng mở cửa trở lại với
cho vay tiêu dùng cá nhân hiện nay nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng dư
nợ tín dụng trong bối cảnh doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đều chùn
tay vay vốn. Nhiều ngân hàng nhận thấy cho vay đối với khách hàng cá nhân
dễ hơn, mặt bằng lãi suất cao hơn và rủi ro cũng thấp hơn cho vay doanh

nghiệp, giúp ngân hàng tăng dư nợ, tăng lãi và mở rộng thị trường, mà không
quá phụ thuộc và căng thẳng trong đi đòi nợ các doanh nghiệp con nợ vốn
đang bị giảm dần độ tín nhiệm trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn cả trong
sản xuất - kinh doanh, cũng như trong thanh khoản. Các gói tín dụng tiêu
dùng hiện nay đều khuyến khích nhu cầu mua, sửa chữa nhà cửa, phần vì
những khoản vay này thường có giá trị cao, phần khác các tổ chức tín
dụng cũng muốn góp phần “sưởi ấm” thị trường bất động sản đang đông cứng
– nguyên nhân chính khiến nhiều khách hàng lớn của ngân hàng bị kẹt trong


2

đó, làm nợ xấu tăng cao. Có thể nói chưa bao giờ khách hàng vay tiêu dùng cá
nhân lại được hưởng dịch vụ tín dụng thuận lợi như hiện nay. Một cá nhân đi
làm đang hưởng lương; chủ doanh nghiệp có giấy phép hoặc xác nhận kinh
doanh, có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú, có bản sao CMND, hộ khẩu và
các giấy tờ tùy thân khác là có thể tự tin bước vào ngân hàng bất kỳ để xin
vay tiêu dùng cá nhân để mua nhà, mua sắm ôtô, xe máy, hàng điện máy và
hàng tiêu dùng cao cấp khác... trả góp hàng tháng. Thậm chí, nếu muốn, có
thể điện thoại theo các số điện thoại nóng được mở 24/24 để chờ nhân viên tín
dụng đến làm thủ tục và nhận tiền tại nhà hoặc địa chỉ mà mình yêu cầu. Số
tiền được vay cao, gấp 6 - 12 lần mức lương hàng tháng, hoặc từ 10 - 300
triệu đồng. Lãi suất vay tính trên số dư nợ thực tế, cùng với số tiền phải trả
hàng tháng không đổi (bao gồm gốc và lãi), không thu phí dịch vụ, thời gian
vay linh hoạt, kéo dài từ 12 - 48 tháng hoặc lâu hơn...Điển hình như Ngân
hàng Á Châu (ACB) triển khai chương trình “vay tín chấp đối với cán bộ
công nhân viên vay mua nhà ở xã hội” từ đầu tháng 4/2013 với lãi suất
12%/năm trong sáu tháng đầu tiên. Khách hàng không cần tài sản đảm bảo,
không cần bảo lãnh của công ty, số tiền vay tối đa gấp 15 lần thu nhập hàng
tháng và lên tới 80% giá trị căn nhà… Ngân hàng Sacombank cũng thông báo

dành 4.200 tỷ đồng cho vay khách hàng cá nhân lãi suất từ 9%/năm trở lên.
Khách hàng của Eximbank có cơ hội vay tiêu dùng lãi suất chỉ 9%, áp dụng
cho ba tháng đầu.
Từ năm 2013, mục tiêu phát triển kinh doanh của NH TMCP Ngoại
Thương – CN Đà Nẵng là chú trọng vào tăng trưởng tín dụng. Trong giai
đoạn mà tình hình tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng
của các doanh nghiệp đang trong khó khăn thì cho vay tiêu dùng đang là mục
tiêu nhắm tới của rất nhiều Ngân hàng và NH TMCP Ngoại thương cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Nhận thấy tính cấp thiết của mục tiêu kinh


3

doanh của Chi nhánh cũng như nhu cầu vay vốn của người tiêu dùng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, tôi quyết định chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề
tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và mở rộng cho
vay tiêu dùng của NHTM. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc mở
rộng cho vay tiêu dùng đối với NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về cho vay tiêu dùng của
NHTM và thực tiễn cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Ngoại thương Việt
Nam– CN Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực tế phát triển của hình thức cho

vay tiêu dùng với tư cách là một trong những loại hình dịch vụ bán lẻ của NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 20112013.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: phương pháp luận duy vật biện chứng
- Phương pháp cụ thể: điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
5. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


4

Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mở rộng cho vay tiêu dùng đang là một trong những giải pháp mở rộng
tín dụng hiệu quả trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng tốt hơn, trong những năm gần đây, các NHTM đưa ra
hàng loạt sản phẩm cho vay tiêu dùng phong phú, đa dạng, linh hoạt và lãi
suất hấp dẫn. Do đó, việc nghiên cứu và đề ra các chính sách mở rộng cho vay
tiêu dùng cần phải được xem xét cẩn trọng. Để có thông tin cần thiết cho đề
tài nghiên cứu, học viên đã thu thập, tìm hiểu và tham khảo một số luận văn
thạc sĩ trước đây có nội dung tương tự trước đây làm nền tảng cho quá trình
hoàn thành luân văn:
- Luận văn tác giả Lê Minh Sơn (2009) "Phát triển cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam". Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã
trình bày khá chi tiết về các khái niệm và một số đặc trưng cơ bản của cho
vay tiêu dùng, đưa ra những kinh nghiệm về phát triển cho vay tiêu dùng tại

một số nước trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á, từ đó đúc kết bài học
kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trên cơ sở đó,
trong phần thực trạng bằng cách phân tích đánh giá các chỉ tiêu, tác giả cũng
đã chỉ ra những tồn tại ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như chưa
nhận thức và quan tâm đúng mức đến phát triển cho vay tiêu dùng, hạn chế về
công tác marketing, quy chế cho vay chưa phù hợp và sản phẩm chưa đa
dạng. Bên cạnh đó tác giả cũng đã nêu ra những tiềm năng về phát triển cho
vay tiêu dùng trên thị trường. Trên cơ sở định hướng mục tiêu phát triển của
Vietcombank, tác giả đã đề ra 4 nhóm giải pháp lớn về quy trình cho vay, về


5

công nghệ và sản phẩm, về công tác tiếp thị, về con người; các nhóm giải
pháp có tính thực tiễn, có thể áp dụng để phát triển hoạt động tín dụng của hệ
thống. Tuy nhiên, đây là đề tài mang tính vĩ mô Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam nên cũng gặp một số trở ngại nhất định, do phạm vi khá rộng của
đề tài, nghiên cứu trên toàn hệ thống Vietcombank.
- Luận văn tác giả Trần Vĩnh An (2010) "Mở rộng cho vay tiêu dùng
tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Đà Nẵng", tác giả
cũng đã khái quát được những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và mở rộng
cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại, đưa ra các tiêu chí đánh giá
việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Cụ thể tác giả đã thể hiện được cơ sở về hoạt
động cho vay tiêu dùng, xác định được đối tượng khách hàng của cho vay tiêu
dùng, đặc điểm cơ bản của cho vay tiêu dùng. Với đề tài nghiên cứu về mở
rộng cho vay tiêu dùng thì việc xác định nội dung và những tiêu chí đánh giá
mở rộng cho vay tiêu dùng là hết sức quan trọng, là cốt lõi cho cơ sở lý luận
của luận văn. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng qua các năm 2008, 2009,
tác giả nhận định rằng, sự tăng trưởng của cho vay tiêu dùng là do yếu tố
thuận lợi về lãi suất, thương hiệu, kinh nghiệm, và khách hàng hiện có giới

thiệu… chứ không phải nổ lực nào từ phía ngân hàng. Những biểu hiện trên
chứng tỏ cho vay tiêu dùng vẫn còn chiếm tỷ lệ nhỏ trong danh mục cho vay
của ngân hàng, nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa triển khai có hiệu quả.
Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận
logic, luận văn đi sâu vào trọng tâm nghiên cứu, qua đó chỉ ra được những tồn
tại và đề xuất giải pháp có tính thực tiễn để mở rộng hoạt động cho vay tại
ngân hàng này.
- Luận văn tác giả Đỗ Thị Thùy Trang (2011) "Giải pháp phát triển
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Đà Nẵng", bằng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng


6

hợp tác giả đã đưa ra các lý luận về tín dụng ngân hàng và cho vay tiêu dùng
hết sức cụ thể. Trên cơ sở phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh doanh và công
tác tín dụng, tác giả cũng đã đánh giá được những điểm tích cực và hạn chế
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Phân tích thực trạng cho vay tiêu
dùng, tác giả đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng một
cách có hệ thống để đánh giá tình hình triển khai cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng và đưa ra những nhận định khá rõ về thực trạng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng. Qua đó, tác giả nhận định rằng ngân hàng đã có những tăng trưởng
dư nợ cho vay tiêu dùng chủ yếu trên cơ sở ban hành quy trình cho vay tiêu
dùng, tăng cường các hoạt động hợp tác đầu tư tuy nhiên tỷ trọng cho vay tiêu
dùng trong cơ cấu cho vay của ngân hàng còn ở mức thấp, nợ quá hạn vẫn ở
mức cao trên 2%. Thông qua việc tổ chức điều tra nhu cầu của người tiêu dùng
bằng phương pháp chọn mẫu phân tích thị hiếu về vay tiêu dùng của người dân
trên địa bàn các Quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Liên Chiểu (khu vực
thành thị) và Huyện Hòa Vang (khu vực nông thôn), tác giả đã phần nào rút ra
được xu hướng tiêu dùng thời điểm nghiên cứu. Từ đó đề ra các giải pháp thực

tế thúc đẩy phát triển cho vay tiêu dùng một cách có hiệu quả.
- Luận văn tác giả Phạm Doãn Quốc (2012) " Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Vietcombank Quảng Nam", với việc áp dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp thống kế, so sánh và suy
luận…, tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại, phân tích hoạt động cho
vay tiêu dùng tại địa bàn, phân tích các chính sách phát triển cho vay tiêu
dùng và đưa ra được những phép so sánh về hoạt động cho vay tiêu dùng giữa
Vietcombank Quảng Nam và các Ngân hàng đối thủ trong địa bàn khu vực.
Khác với thị trường Đà Nẵng, Quảng Nam là địa bàn rộng lớn nhưng chủ yếu
là khu vực nông thôn, cho nên hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây cũng có


7

những trở ngại nhất định về địa lý. Tuy nhiên đây cũng là tỉnh có nhiều Khu
công nghiệp, các dự án đầu tư, với nguồn lao động dồi dào và dân cư đông
đúc. Luận văn của tác giả cũng đã đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm địa bàn
hoạt động, tiềm năng phát triển của thị trường. Qua đó, tác giả đã đưa ra các
căn cứ đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay của
Ngân hàng.
- Luận văn tác giả Đặng Ngọc Việt (2013) "Giải pháp mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Đà Nẵng", tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng kết hợp với các phương pháp phân tích và tổng hợp, logic, suy luận,
điều tra khảo sát ... Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã đưa ra được các luận
điểm về tín dụng nói chung và cho vay khách hàng cá nhân, mở rộng cho vay
tiêu dùng nói riêng. Luận văn cũng đã đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá mở
rộng cho vay cá nhân và đánh giá thực trạng cho vay cá nhân của ngân hàng
theo các tiêu chí đó. Trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh và cho vay

của Ngân hàng, điều tra khảo sát từ khách hàng cá nhân đến quan hệ tín dụng,
tác giả cũng đánh giá, chỉ ra các tồn tại và thành tựu mà Ngân hàng đã đạt
được trong phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Nhìn chung quy
mô cho vay khách hàng cá nhân giai đoạn 2009-2011 có sự tăng trưởng cả về
dư nợ, số lượng khách hàng, dư nợ bình quân/ khách hàng và thu nhập từ hoạt
động cho vay; tỷ lệ nợ xấu thấp; tuy nhiên tiềm năng để mở rộng vẫn còn
nhiều. Qua phân tích đánh giá, tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp và các
kiến nghị hữu ích cho Ngân hàng.
Đây là các đề tài khá gần gũi với đề tài mà học viên đang nghiên cứu,
do đó một số nội dung hữu ích về cơ sở lý luận trong mở rộng cho vay tiêu
dùng là nền tảng để học viên tham khảo nhằm xây dựng cơ sở lý luận phù hợp
với thực trạng NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh là creditium, có nghĩa là
sự tin tưởng sự tín nhiệm. Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó người ta thực
hiện những quan hệ vay mượn bằng vật chất hay giá trị trong một thời gian
nhất định.
Xét về mối quan hệ kinh tế ở tầm vi mô, tín dụng là sự vay mượn giữa
hai chủ thể là người đi vay và người cho vay vơi những thỏa thuận cụ thể về

thời hạn, mức lãi và sự đảm bảo cụ thể. Xét trên giác độ kinh tê vĩ mô, tín
dụng là sự điều chỉnh vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu [3, tr.215-216].
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò
trung gian vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Tín dụng là loại tài sản
chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM, phản ảnh hoạt động đặc trưng
của Ngân hàng.
Nếu phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay gồm
có cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, cho vay bất
động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu và cho
vay tiêu dùng.
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các NHTM không tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình, bời họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro


9

vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã hướng các NHTM tới người tiêu dùng như là một
khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã
trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các
nước có nền kinh tế phát triển.
Vậy, cho vay tiêu dùng tại ngân hàng là như thế nào? Cho vay tiêu
dùng là hình thức là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu như
mua sắm nhà cửa, các phương tiện đi lại, trang thiết bị và các nhu cầu chi
tiêu cho y tế, giáo dục… nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của các cá
nhân, gia đình.
b. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục các khoản cho vay của ngân

hàng nên nhìn chung nó mang đầy đủ đặc điểm cho vay nói chung. Tuy nhiên,
bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm:
- Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Khi có nhu cầu mua sắm tiêu dùng, người dân thường có xu hướng tiết
kiệm từ trước và chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp khoản thiếu hụt tạm thời.
Chính vì vậy mà so với các khoản cho vay phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh thì quy mô của các khoản vay tiêu dùng là nhỏ hơn rất nhiều.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, đời sống vật chất và
tinh thần người dân ngày một được nâng cao, thu nhập ngày một cải thiện.
Ngày nay, người ta không chỉ muốn “ăn no, mặc ấm” mà còn có nhu cầu “ăn
ngon, mặc đẹp”. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản thu nhập
tích lũy của họ chưa đáp ứng được hết khoản chi tiêu mà họ đang cần. Lúc
này vay ngân hàng là một giải pháp mà người tiêu dùng hướng đến do vậy số
lượng khách hàng này đối với ngân hàng là tương đối đông.


10

- Các khoản cho vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia
đình nên hoạt động này không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan
của người tiêu dùng mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan từ bên
ngoài. Ta có thể thấy một số nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là:
+ Thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó đầy đủ
và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài
chính), dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá
nhân có thể tìm cách trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng
thanh toán.
+ Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời điểm hiện tại
của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm

hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng
sẽ gặp khó khăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro khó lường trước, khác với
món vay kinh doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng
thẩm định dự án.
+ Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền
kinh tế mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng
nhiều hơn, và khi nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ
hạn chế vay mượn ngân hàng.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí
cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Xuất phát từ thực tế là các
khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều nên nhiều chi phí
cho khoản vay như lập hồ sơ, thẩm định… là lớn và tất cả các quy trình này
phải theo trình tự nhất định, không thể rút ngắn. Mặt khác, khách hàng đến
vay tiêu dùng là thường là cá nhân, thời gian vay không dài cho nên công tác


11

thu thập thông tin là tương đối khó khăn, không rõ ràng, khó đảm bảo tính
chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cho vay cũng như thanh tra, kiểm tra,
giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng.
Ngoài ra, một nguyên nhân khác khiến cho chi phí các khoản vay này
cao là cho vay tiêu dùng chưa được đông đảo người dân biết đến, thời gian
gần đây mới được các ngân hàng chú trọng nhiều hơn. Do đó, ngân hàng phải
tiến hành các chương trình quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ cũng
như hình ảnh của ngân hàng. Các hoạt động này cũng góp phần làm cho chi
phí của các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục có khả năng
sinh lời cao nhất

Do các khoản vay tiêu dùng thường được định giá cao, theo ước tính
chỉ khi nào lãi suất vay vốn trên thị trường và tỉ lệ tổn thất tín dụng tăng lên
đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi
nhuận. Việc định giá cao là do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và rủi ro cao,
hơn nữa là do tâm lý người vay không quan tâm nhiều tới lãi suất phải trả, họ
thường quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là lãi suất. Mặt khác,
nếu như trong kinh doanh, người ta phải hạch toán lãi lỗ thì trong tiêu dùng
người ta đặt yếu tố thỏa mãn lên hàng đầu dù có phải trả chi phí lớn hơn.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với người tiêu dùng
Kinh tế phát triển, đời sống của người không ngừng được nâng cao làm
cho nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng không dừng lại ở những mặt hàng giản
đơn. Ngày nay nhu cầu của con người về những mặt hàng xa xỉ như ô tô, nhà
cửa, du lịch… tăng cao. Điều này đặt ra cho người tiêu dùng nhu cầu về
nguồn tài chính lớn. Vay tiêu dùng là dịch vụ được nhiều tổ chức tài chính
khai thác bởi sự tiện lợi để giải quyết nhu cầu cấp bách của người dân, Có thể


12

nói, chỉ có nguồn tài trợ từ ngân hàng thông qua cho vay tiêu dùng mới đáp
ứng được những nhu cầu của người tiêu dùng. Nhờ có cho vay tiêu dùng, thay
vì phải tích lũy trong một khoản thời gian dài hoặc chạy vạy mượn nợ từ bạn
bè người thân, người tiêu dùng sẽ tận dụng được những điều kiện sống tốt
hơn, được hưởng những tiện ích sớm hơn. Mặt khác, hình thức tín dụng này
còn làm tăng sự cạnh tranh của các nhà sản xuất với nhau làm cho họ phải chú
trọng đến chủng loại mẫu mã, hàng hóa, chất lượng và giá cả dịch vụ. Tất cả
điều này đều vì người tiêu dùng, mang lợi ích đến người tiêu dùng. Tuy
nhiên, cũng không nên quá lạm dụng việc đi vay vì việc làm này sẽ có thể làm
người tiêu dùng mất khả năng chi trả, giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu

trong tương lai.
b. Đối với NHTM
Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và sử dụng khoản tiền
đó để kinh doanh thu lợi nhuận. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn đó theo nhiều
hình thức khác nhau như cho vay, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán… trong đó
khoản mục cho vay chiếm tỉ trọng lớn nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất
cho các ngân hàng. Cùng với sự phát triển của kinh tế thì các khoản tài trợ của
ngân hàng cũng có nhiều thay đổi nhằm giúp cho ngân hàng có thể thích nghi
được với các biến động của thị trường.
Trong những năm gần đây, khoản mục cho vay tiêu dùng được các
ngân hàng đặc biệt chú trọng. Với đặc điểm quy mô nhỏ, khối lượng lớn, lãi
suất cao… các khoản tín dụng tiêu dùng mang lại lợi nhuận đáng kể cho các
NHTM trong tình hình cạnh tranh gay gắt hiện nay. Mặc dù cho vay tiêu dùng
chứa đụng nhiều rủi ro nhưng lại mang lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng.
Ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế rủi ro bằng cách đưa ra những quy
chế cho vay chặt chẽ và thẩm định kỹ càng. Mặt khác, tài trợ cho tiêu dùng là
ngân hàng gián tiếp tài trợ cho sản xuất. Khi tiêu dùng được đẩy mạnh thì


13

hoạt động sản xuất sẽ tăng lên do vậy gia tăng nhu cầu vay kinh doanh và
hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng cũng được mở rộng hơn.
c. Đối với nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp
hay gián tiếp cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng
mang lại. Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng không chỉ làm thỏa
mãn nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng
mà việc cho vay này còn thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho

nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay người tiêu dùng, các NHTM đã góp phần
kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng khả năng
cạnh tranh của hàng hóa trong nước, từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt
được các mục tiêu xã hội như xóa đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, nâng cao mức sống cho người dân.
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
a. Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay tiêu dùng bất động sản): Là các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng và cải tạo nhà ở
của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú (cho vay tiêu dùng thông thường): Là các
khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện
đi lại, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, y tế hoặc giải trí... Có thể thấy
một số loại hình cho vay tiêu dùng thông thường như:
- Cho vay du học: Là khoản cho vay đối với thân nhân của những
người đi du học nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người đi du học (tại chỗ
hoặc nước ngoài).


14

- Cho vay mua phương tiện đi lại: Là khoản cho vay đối với cá nhân có
nhu cầu mua phương tiện đi lại phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng khác: Là các khoản vay để phục vụ cho các
mục đích đa dạng khác như chữa bệnh, cưới hỏi, đi du lịch…
b. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp : Theo hình thức tài trợ này, thì người đi
vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo những kỳ hạn nhất định
do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy định (tháng,

quý...). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc với
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp : Là khoản vay ngắn hạn của cá nhân
và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời hoặc mua hàng hoá có giá
trị không lớn và được thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn : Là hình thức cho vay tiêu dùng trong

đó ngân hàng cho phép khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định bằng cách sử dụng thẻ tín dụng
hoặc phát hành séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
c. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
v Cho vay tiêu dùng gián tiếp :
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu
dùng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện qua sơ đồ sau:


15

Ngân hàng

(4)
(5)
(1)

(6)

Công ty bán lẻ


(2)

(3)

Người tiêu dùng

Hình 1.1: Quy trình cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu,
số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng kí kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân
hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp có những ưu điểm :
- Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dung
- Cho phép ngân hàng tiết giảm được chi phí trong cho vay
- Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt
động ngân hàng khác
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp có những nhược điểm :
- Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dung đã được
bán chịu.


16

- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc

bán chịu hàng hóa
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các
phương thức
- Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này khi bán cho ngân
hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
- Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này trách nhiệm của công
ty bán lẻ đối với các khoản nợ người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã
được thỏa thuận .
- Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này sau khi bán các khoản
nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng
có được hoàn trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro cao cho ngân
hàng nên chi phí tài trợ thường được ngân hàng tính cao hơn so với các
phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng được kén chọn rất kỹ.
Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất được ngân hàng tin cậy mới được áp
dụng phương thức này.
- Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo
phương thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người
tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi
nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán
trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán.
v Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho


×