Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản trị nợ có vấn đề hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.7 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THỊ THÚY HẰNG

QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trường Sơn

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Thị Thúy Hằng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................2
4. Cách tiếp cận nghiên cứu.....................................................................2
5. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
7. Bố cục của đề tài..................................................................................3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI8
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM....................................................8
1.1.1. Định nghĩa......................................................................................8
1.1.2. Nguyên tắc cho vay........................................................................8
1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ......................................9
1.2. CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NHTM.....................................................................................................11
1.2.1. Định nghĩa nợ có vấn đề ..............................................................11
1.2.2. Phân loại nợ có vấn đề.................................................................12
1.2.3. Phân biệt nợ có vấn đề và nợ xấu trong ngân hàng .....................15
1.2.4. Tác động của nợ có vấn đề đối với NHTM và nền kinh tế .........16
1.3. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ
CÓ VẤN ĐỀ ....................................................................................................17
1.3.1. Sự cần thiết phải quản trị nợ có vấn đề........................................17
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động quản trị nợ có vấn đề ...........................18


1.4. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ ...........19
1.4.1. Xác định khoản nợ có vấn đề.......................................................19

1.4.2. Đánh giá khoản nợ có vấn đề.......................................................21
1.4.3. Kiểm soát thông qua việc giảm thiểu tổn thất khi xảy ra nợ có
vấn đề ...............................................................................................................23
1.4.4. Thực hiện phương án xử lý nợ có vấn đề ....................................24
1.4.5. Kiểm tra việc thực hiện phương án..............................................30
1.5. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG CHO VAY CỦA NHTM..............................31
1.5.1. Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – nhóm 5/tổng dư nợ (nội bảng) ..................31
1.5.2. Tỷ lệ các khoản nợ có vấn đề đã thu hồi /Tổng dư nợ ................31
1.5.3. Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã cấu trúc/tổng dư nợ...........................32
1.5.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ ......................................................32
1.5.5. Tỷ lệ trích lập dự phòng/ tổng dư nợ ...........................................33
1.5.6. Mức giảm dư nợ ngoại bảng (nợ đã dùng DPRR để xử lý).........33
1.6. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ
CÓ VẤN ĐỀ TẠI NHTM................................................................................33
1.6.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng ....................................................33
1.6.2. Các nhân tố từ phía khách hàng...................................................34
1.6.3. Các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài.......................35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN
ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÙNG VƯƠNG..............................................................................38
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA EXIMBANK HÙNG
VƯƠNG ...........................................................................................................38
2.1.1. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của Eximbank Hùng Vương..38


2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Eximbank Hùng Vương và cơ cấu tổ
chức ................................................................................................................39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hùng Vương giai

đoạn 2011 – 2013 .............................................................................................41
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI
EXIMBANK HÙNG VƯƠNG ........................................................................49
2.2.1. Mô hình quản lý hoạt động cho vay và định hướng quản trị nợ
của Eximbank Hùng Vương.............................................................................49
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản trị nợ có vấn đề................................52
2.2.3. Kết quả của hoạt động quản trị nợ có vấn đề tại Chi nhánh........57
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI
EXIMBANK HÙNG VƯƠNG ........................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................63
2.3.2. Một số hạn chế, vướng mắc trong quá trình quản trị nợ có vấn đề
tại Chi nhánh ....................................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG
CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI
EXIMBANK HÙNG VƯƠNG ......................................................................72
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN TỚI...............................................................................72
3.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.................72
3.1.2. Định hướng quản trị nợ có vấn đề tại Chi nhánh trong thời gian
tới

................................................................................................................72


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TẠI CHI NHÁNH TRONG THỜI
GIAN TỚI ........................................................................................................74
3.2.1. Xây dựng quy trình cảnh báo sớm nợ có vấn đề .........................74

3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng ................76
3.2.3. Thực hiện xếp hạng tín dụng khoa học, khách quan ...................77
3.2.4. Tổ chức giám sát nợ một cách đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu quả .....78
3.2.5. Thực hiện tốt công tác đảm bảo tiền vay.....................................80
3.2.6. Giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề đã phát sinh .................82
3.2.7. Các giải pháp khác.......................................................................93
3.3. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................95
3.3.1. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan khác nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động quản trị nợ có vấn đề..........................................................95
3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................99
KẾT LUẬN ...................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN

: Chi nhánh

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

Eximbank


: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

Eximbank Hùng Vương : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam –
CN Hùng Vương
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

ST

: Số tiền

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TT


: Tỷ trọng

XLRR

: Xử lý rủi ro


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

Trang

hiệu
2.1

Tình hình hoạt động huy động vốn tại chi nhánh qua 03 năm

42

2011 –2013
2.2

Tình hình hoạt động cho vay tại Chi nhánh qua 03 năm 2011-

45

2013

2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh qua 03 năm

48

2011-2013
2.4

Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 của Chi nhánh giai đoạn 2011-

57

2013
2.5

Tỷ lệ các khoản nợ có vấn đề đã thu hồi/Tổng dư nợ

57

2.6

Tỷ lệ nợ xấu được cấu trúc thành nợ tốt hơn

58

2.7

Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ


59

2.8

Tình hình trích lập và sử dụng DPRR để xử lý nợ của Chi

59

nhánh
2.9

Tỷ lệ trích DPRR/ Tổng dư nợ nội bảng tại Chi nhánh

2.10 Các biện pháp Chi nhánh đã áp dụng để giảm nợ có vấn đề nội

60
61

bảng giai đoạn 2011-2013
2.11 Kết quả xử lý nợ đã sử dụng DPRR tín dụng (đang theo dõi
ngoại bảng)

63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số

Tên sơ đồ


Trang

hiệu
2.1:

Mô hình tổ chức tại Eximbank Hùng Vương

41

3.1:

Quy trình cảnh bảo sớm nợ có vấn đề

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng là một loại hình tổ
chức kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng – là mạch máu của nền kinh tế.
Có thể xem đây là một ngành kinh tế tổng hợp, là trung tâm thanh toán, tín
dụng và đặc biệt là một trong những ngành huyết mạch quyết định đến sự phát
triển của một quốc gia, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, tâm lý của người dân và các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, liên quan đến nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau, đồng thời cũng chịu sự tác động của nhiều nhân
tố khách quan và chủ quan như kinh tế, chính trị, xã hội…nên có thể nói hoạt
động kinh doanh của ngân hàng khó tránh khỏi những rủi ro tiềm ẩn.

Trong thực tế hoạt động kinh doanh của các NHTM nước ta, hoạt động
tín dụng có vai trò chủ yếu nên rủi ro trong hoạt động ngân hàng phần lớn là
rủi ro tín dụng. Đây vừa là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng lại
là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì thế, vấn đề tồn tại và bức xúc nhất
hiện nay trong hoạt động ngân hàng là các khoản nợ có vấn đề và làm thế nào
để quản trị loại rủi ro này. Tỷ lệ nợ có vấn đề thấp sẽ chứng minh chất lượng
tín dụng cao, và khi tỷ lệ này quá cao sẽ đặt ngân hàng vào nguy cơ rủi ro lớn.
Có thể nói, nợ có vấn đề là một hình thức biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng,
là nguyên nhân gây thất thoát vốn…Chính vì những hệ lụy như trên, việc tìm
ra hướng quản trị nợ có vấn đề là một nhiệm vụ hết sức cấp bách của các ngân
hàng hiện nay nhằm lành mạnh hóa hoạt động ngân hàng, tạo điều kiện cho
các NHTM thực hiện tốt nghiệp vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín
dụng và góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Làm tốt
công tác này, không chỉ đảm bảo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng mà còn góp phần đưa nền kinh tế phát triển lành mạnh.


2
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Quản trị nợ có vấn đề trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) – CN
Hùng Vương” được lựa chọn nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay
tại Eximbank Hùng Vương, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của CN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị nợ có vấn đề trong
hoạt động cho vay của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị nợ có vấn đề trong
hoạt động cho vay tại Eximbank Hùng Vương.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nợ có vấn đề trong
hoạt động cho vay tại Eximbank Hùng Vương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Những lý luận và thực tiễn về quản
trị nợ có vấn đề trong hoạt động cho vay tại Eximbank Hùng Vương, xác định
đúng các khoản nợ có vấn đề và có biện pháp phù hợp để quản trị.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Cách tiếp cận của đề tài là nghiên cứu công tác
quản trị nợ có vấn đề trong hoạt động cho vay khi nó đã xảy ra, không bao gồm tất
cả các vấn đề về rủi ro tín dụng và việc ngăn ngừa các khoản nợ có vấn đề này.
- Về không gian: tại Ngân hàng Eximbank Hùng Vương
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản trị nợ có vấn đề trong
hoạt động cho vay của CN từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Cách tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình quản trị nợ có vấn đề qua các tài liệu tham khảo
và lý luận về mặt học thuật.
Khảo sát thực tế về hoạt động quản trị nợ có vấn đề tại Eximbank Hùng
Vương. Đánh giá những thành công và mặt hạn chế trong công tác quản trị nợ


3
có vấn đề; tìm ra những nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp,
khuyến nghị, tăng cường và nâng cao công tác quản trị nợ có vấn đề nhằm
tránh rủi ro và đảm bảo hoạt động tín dụng có hiệu quả.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Nợ có vấn đề là gì? Phân biệt nợ có vấn đề và nợ xấu ?
- Nội dung của quản trị nợ có vấn đề là gì? Từ những xuất phát đó,
những tiêu chí nào để đánh giá hoạt động quản trị nợ có vấn đề?
- Những yếu tố nào tác động đến việc quản trị nợ có vấn đề trong hoạt
động cho vay của NHTM?
- Thực trạng việc quản trị nợ có vấn đề trong hoạt động cho vay tại
Eximbank Hùng Vương như thế nào? Phân tích những vấn đề hạn chế còn tồn
tại để đưa ra các giải pháp khắc phục.

6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả dựa trên cơ sở số liệu thực tế thu thập được.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng nhằm tìm hiểu thực
trạng của hoạt động quản trị nợ có vấn đề.
- Phương pháp so sánh dựa trên kết quả quản trị nợ có vấn đề qua từng
thời kỳ để đánh giá hoạt động này tại NHTM.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được trình bày với 3 chương cơ
bản, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nợ có vấn đề trong hoạt động cho
vay của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị nợ có vấn đề tại Eximbank
Hùng Vương.


4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị nợ có vấn đề tại
Eximbank Hùng Vương.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, tác giả đã nghiên cứu và tìm hiểu nhiều công trình
liên quan đến các giải pháp xử lý nợ như sau:
v Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Thưởng (2014), Giải pháp xử lý
nợ có vấn đề tại Ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam- Chi nhánh Bắc
Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài: [14]
Đề tài của tác giả Nguyễn Văn Thưởng tập trung làm rõ khái niệm nợ
có vấn đề để phân biệt với nợ xấu, phân tích và đánh giá thực trạng xử lý nợ
có vấn đề của Ngân hàng TMCP Công thương Viêt Nam- CN Bắc Đà Nẵng

trong 3 năm 2011 đến 2013.
Qua phân tích, đánh giá đã đưa ra những hạn chế, vướng mắc chính
trong quá trình xử lý nợ có vấn đề như:
- Nợ tái cấu trúc tại CN nhiều nhưng biện pháp tái cấu trúc chưa thực
sự thuyết phục và hiệu quả.
- Công tác xử lý thu hồi nợ ngoại bảng tuy có giảm nhưng không đáng
kể, qua bảng cân đối kế toán nội bảng ở cuối mỗi năm thì tỷ lệ nợ có vấn đề
rất thấp, song ở cân đối kế toán ngoại bảng thì nợ xấu tồn đọng lại cao. Việc
này cho thấy đã có một phần nợ có vấn đề từ nhóm 2 đến nhóm 5, CN không
xử lý thu hồi được trong năm, cuối năm để làm đẹp bảng cân đối CN đã dùng
nguồn trích lập dự phòng để xử lý đưa ra ngoại bảng
v Luận văn của tác giả Lê Thị Hoài Diễm (2012), Giải pháp phòng
ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng


5
Kết quả nghiên cứu của đề tài: [3]
Đề tài của tác giả Lê Thị Hoài Diễm tập trung phân tích và đánh giá
thực trạng nợ xấu và làm rõ công tác phòng ngừa cũng như xử lý nợ xấu của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - CN Đà Nẵng trong
3 năm 2009 đến 2011.
Qua phân tích, đánh giá đã tách bạch rõ những hạn chế, vướng mắc
trong quá trình phòng ngừa và xử lý nợ xấu như:
- Hạn chế trong công tác phòng ngừa nợ xấu:
+ CN chưa xây dựng quy trình nhận dạng rủi ro và cảnh báo sớm rủi ro
tín dụng; Việc thực hiện chính sách đảm bảo tiền vay cỏn nhiều hạn chế.
+ Chưa chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay từ khâu thẩm định đến
giải ngân và kiểm soát sau cho vay vẫn còn một sổ hạn chế.

+ Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu
cạnh tranh hiện nay.
+ Kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập chưa phát huy vai trò.
- Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu:
+ Công tác phân loại nợ, trích lập và xử lý rủi ro dự phòng còn chưa
được thực hiện tốt; Chưa phân loại nợ đúng theo định kỳ.
+ Xử lý, thu hồi nợ xấu đã xử lý rủi ro còn hạn chế; chưa thực hiện dứt
điểm phương án thu hồi nợ xấu.
v Luận văn của tác giả Nguyễn Bá Diệp (2011), “ Một số giải pháp xử
lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Quảng Nam”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài: [4]
Đề tài của tác giả Nguyễn Bá Diệp tập trung phân tích và đánh giá thực
trạng xử lý nợ xấu tại CN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Quảng Nam trong 3 năm 2009 đến 2011.


6
Qua phân tích, đánh giá đã tìm ra những hạn chế trong việc xử lý nợ
xấu như sau:
- Việc xử lý TSĐB gặp nhiều khó khăn, nhất là TSĐB là máy móc thiết
bị, dây chuyền sản xuất. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có thẩm
quyền vẫn còn rườm rà làm mất nhiều thời gian của khách hàng và ngân hàng.
- Một số tài sản khi nhận làm TSĐB không đủ điều kiện, thủ tục giấy tờ
không hợp lệ, có tranh chấp nên khó xử lý và không khởi kiện được.
- Việc định giá TSĐB khi cho vay không sát với thực tế và còn mang
tính chủ quan.
- Quản lý tài sản thế chấp, kiểm tra TSĐB sau khi cho vay chưa chặt
chẽ, không phát hiện khách hàng bán tài sản chiếm đoạt.
- Đối với các khoản nợ xấu đã qua khởi kiện, thời gian thi hành án

thường kéo dài dẫn đến việc xử lý tài sản để thu hồi nợ kéo dài.
- Tình trạng con nợ bỏ trốn làm cho ngân hàng không thể phát mại tài
sản để thu hồi nợ.
- Tài sản thế chấp thường khó bán do tâm lý e ngại của người mua.
v Thông tin chuyên đề số 1/2013 (2013), “Giải quyết nợ xấu – vấn đề
mấu chốt trong tái cấu trúc hệ thống ngân hàng”, Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương – Trung tâm thông tin tư liệu (CIEM)
Kết quả nghiên cứu của chuyên đề: [15]
Chuyên đề phân tích rõ thực trạng về diễn biến nợ xấu ngày càng tăng
cao của Việt Nam giai đoạn hiện nay và đưa ra một số nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý: hệ thống văn bản pháp luật chưa
hoàn thiện, đồng bộ.
- Nhóm nguyên nhân từ nội bộ hệ thống tài chính Việt Nam:
+ Năng lực quản trị rủi ro của các NHTM, TCTD yếu kém.
+ Quy định về công bố thông tin chưa đầy đủ và hiệu lực thi hành thấp


7
gây ra sự thiếu minh bạch. Thông tin tín dụng có độ tin cậy kém.
+ Nợ xấu tăng cao là hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng
quá nóng
+ Công nghệ ngân hàng còn nhiều bất cập so với yêu cầu hoạt động
+ Nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một
số cán bộ ngân hàng và khách hàng.
- Nhóm nguyên nhân từ cơ chế xử lý nợ xấu:
+ Tiêu thức phân loại nợ chưa phản ánh đúng số nợ xấu.
+ Vướng mắc trong cơ chế xử lý TSĐB.
+ Về xử lý nợ xấu: Hiệu quả hoạt động của các công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản (AMC) của các ngân hàng và Công ty mua bán nợ Việt Nam
(DATC) của Chính phủ còn rất hạn chế.

+ Thị trường mua bán nợ tại Việt Nam chưa phát triển.
Từ các nguyên nhân trên, chuyên đề đã nêu một số gợi ý chính sách
cho Chính phủ, cho các NHTM, TCTD và cho cả phía khách hàng vay vốn
nhằm xử lý nợ xấu và thúc đẩy quá trình tài cơ cấu hệ thống ngân hàng cho
phù hợp nhất với tình hình hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được của nghiên cứu trên, kết
hợp với các giáo trình, tài liệu nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cũng như những giải pháp phù hợp có thể áp dụng cho chính
đơn vị mình thực hiện. Đồng thời, dựa trên những số liệu thu thập được và
tình hình thực tiễn cũng như những đặc điểm riêng của Eximbank Hùng
Vương, tác giả sẽ làm rõ hơn thực trạng công tác quản trị nợ có vấn đề trong
hoạt động cho vay tại Chi nhánh từ năm 2011 đến năm 2013 và đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nợ có vấn đề.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Định nghĩa
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong
các hoạt động cấp tín dụng này thì cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất.
Khi xem xét cho vay như là một phương thức tài trợ cho hoạt động tín
dụng, thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời

gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi” (Theo
Điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước) [6]
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
Trong quá trình cho vay, ngân hàng vừa phải đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của mình, vừa phải đảm bảo người đi vay sử dụng vốn có hiệu quả, do
đó hoạt động cho vay của ngân hàng đòi hỏi phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ
bản sau: [12]
- Nguyên tắc hoàn trả: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả nợ gốc,
lãi và đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc quan
trọng nhất, bởi vì nó vừa tạo cơ sở cho quá trình kinh doanh của ngân hàng
vừa tạo ra sự ràng buộc có tính chất pháp lý đối với người đi vay, giúp họ có
sự cân nhắc trước khi đi vay.


9
- Nguyên tắc mục đích: Khi đi vay, khách hàng phải xác định rõ mục
đích vay và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận. Nguyên
tắc này tạo cơ sở để ngân hàng có các quyền hạn pháp lý khi khách hàng sử
dụng sai mục đích đã thoả thuận (như quyền thu nợ ngay, quyền tăng lãi
suất,...), đồng thời thông qua nguyên tắc này, nhà nước có thể kiểm tra việc sử
dụng vốn của ngân hàng và của khách hàng có hợp pháp hay không.
- Nguyên tắc vay có đảm bảo: Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo
quy định của chính phủ, thống đốc ngân hàng và hướng dẫn về đảm bảo tiền
vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng. Có hai hình thức đảm bảo:
+ Ðảm bảo không bằng tài sản: gồm đảm bảo bằng uy tín, năng lực trả
nợ của người đi vay (Tín chấp) hoặc của người bảo lãnh.
+ Ðảm bảo bằng tài sản: gồm các hình thức như Thế chấp, Cầm cố,
Đảm bảo bằng tài sản hình thành trong tương lai, Bảo lãnh bằng tài sản của
bên thứ ba và Đặt cược ký quỹ.

1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tùy theo yêu cầu của khách hàng
và mục tiêu quản lý của NHTM có các cách phân loại cho vay như sau:
- Phân loại theo thời hạn vay: Nếu căn cứ vào thời hạn, cho vay chia
thành các loại sau đây:
+ Cho vay ngắn hạn: có thời hạn cho vay đến 1 năm.
+ Cho vay trung hạn: có thời hạn cho vay trên 1 năm đến 5 năm.
+ Cho vay dài hạn: có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên.
- Phân loại theo phương thức cho vay: theo Quyết định 1627/2001/QĐNHNN hoạt động tín dụng sẽ được phân chia thành các phương thức như: [6]
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và


10
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế đồng tài trợ của
các TCTD do Thống đốc NHNN ban hành.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
cho khách hàng vay vốn thêm trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
- Phân loại cho vay theo TSĐB: Nếu căn cứ vào TSĐB thì ta có các
loại hình cho vay sau đây:
+ Cho vay có TSĐB đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với ngân hàng trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường
hợp này khi khách hàng không trả được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích


11
nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được thì ngân hàng sẽ phát mại tài
sản để thu hồi nguồn vốn.
+ Cho vay không có TSĐB đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần TSĐB. Loại tín
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách
hàng có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có tình hình tài
chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là
các khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ yêu cầu không cần TSĐB.
1.2. CÁC KHOẢN NỢ CÓ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NHTM
1.2.1. Định nghĩa nợ có vấn đề
“Nợ có vấn đề là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng
hạn, hoặc không trả nợ như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng và cả các khoản
vay trong hạn nhưng có dấu hiệu không an toàn có thể dẫn đến rủi ro” [1].
- Xét về góc độ kế toán thì nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ từ

nhóm 2 đến nhóm 5 ở nội bảng và các khoản nợ đã được xử lý rủi ro bằng
nguồn dự phòng của NHTM, nợ được Chính phủ cấp nguồn xử lý đang hạch
toán ở tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán.
- Xét về bản chất thì: Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách
hàng có dấu hiệu không thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Nợ có vấn đề bao gồm những khoản vay trong hạn tiềm ẩn rủi ro; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, kể cả chưa quá hạn và đã quá hạn; Các
khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi; nợ
thanh toán không đúng kỳ hạn, đã quá hạn thanh toán (nợ quá hạn thông
thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh, nợ tồn đọng cả ở nội bảng và
ngoại bảng cân đối kế toán ngân hàng).


12
1.2.2. Phân loại nợ có vấn đề
Hiện nay, đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, phân loại nợ
đang được thực hiện theo “Thông tư số 01/VBHN-NHNN Quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập DPRR và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài” [7]. Trong đó, nợ có vấn đề chính là các khoản nợ được
xếp loại từ nhóm 2 đến nhóm 5, kể cả các khoản nợ đã đưa ra ngoại bảng.
a. Phân loại nợ theo phương pháp định tính (theo điều 11- Thông tư
số 01/VBHN-NHNN)
a1. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
a2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
a3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
a4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
a5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả
năng thu hồi, mất vốn.
Phương pháp có ưu điểm là việc phân loại nợ không chỉ căn cứ vào số
ngày quá hạn của khoản nợ mà căn cứ trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
và chính sách DPRR của ngân hàng đó, cũng như nhận định của ngân hàng về


13
các xu thế bất lợi hoặc rủi ro có thể đến từ phía khách hàng. Đây là phương
pháp nhận định được các khoản nợ có vấn đề một cách chuẩn xác nhất, nhưng
nó có nhược điểm là không có một tiêu chuẩn định lượng nào để xác định rủi
ro ở mức độ nào nên rất khó để đánh giá. Hơn nữa, để có thể thực hiện phân
loại nợ theo phương pháp định tính, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Hiện nay, ở Việt Nam mới chỉ có một số ít các ngân hàng được phân
loại nợ theo phương pháp định tính, đa số các NHTM đều vẫn theo cách phân
loại nợ thông thường, đó là phân loại nợ theo phương pháp định lượng.
b. Phân loại nợ theo phương pháp định lượng (theo điều 10 - Thông
tư số 01/VBHN-NHNN)
b1. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn (i);
- Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời

hạn (ii);
- Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này (iii)
b2. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày (i);
- Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (ii);
- Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này (iii)
b3. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (i);
- Nợ gia hạn nợ lần đầu (ii);
- Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi


14
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng (iii);
- Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong
thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi (iv):
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật
các tổ chức tín dụng, cụ thể:
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật
các tổ chức tín dụng, cụ thể:
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các
tổ chức tín dụng;
- Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra (v);
- Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này (vi);
- Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này (vii).
b4. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (i);

- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (ii);
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai (iii);
- Khoản nợ quy định tại điểm (iv) nhóm 3 chưa thu hồi được trong thời
gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi (iv);
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi
theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được (v);
- Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này (vi);
- Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này (vii).


15
b5. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Nợ quá hạn trên 360 ngày (i);
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (ii);
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai (iii);
- Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn (iv);
- Khoản nợ quy định tại điểm (iv) Nhóm 3 chưa thu hồi được trong thời
gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi (v);
- Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi
theo kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được (vi);
- Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước
công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản (vii);
- Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này (viii).

- Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 11 Điều 9
Thông tư này (ix).
Ưu điểm của phương pháp này đó là dễ dàng cho các ngân hàng trong
việc phân loại các khoản nợ bằng các tiêu chí định lượng số ngày quá hạn, số
ngày gia hạn, cơ cấu nợ…Tuy nhiên, nhược điểm của nó là dễ bỏ qua những
sai sót khi đánh giá các khoản nợ có vấn đề chưa xảy ra quá hạn nhưng lại có
những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao.
1.2.3. Phân biệt nợ có vấn đề và nợ xấu trong ngân hàng
a. Khái niệm nợ xấu
“ Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc
trên 90 ngày ; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập


16
gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã
quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng
khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa
trên 2 yếu tố : (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) Khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây
được coi là định nghĩa của IAS (Chuẩn mực kế toán quốc tế) hiện đang được
áp dụng phổ biến trên thế giới. [15]
Tại Việt Nam, nợ xấu theo khoản 8 Điều 3 của Thông tư số 01/VBHNNHNN “là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4(nợ
nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”. [7]
b. Phân biệt nợ có vấn đề và nợ xấu
Từ những khái niệm trên cho thấy, nợ xấu nói riêng chỉ là một tảng
băng lớn trong thuật ngữ “nợ có vấn đề ” nói chung của NHTM, hay nói cách
khác nợ xấu là một bộ phận trong thuật ngữ “nợ có vấn đề ” của NHTM.
Có thể khái quát hóa: Nợ có vấn đề = Nợ xấu (các khoản nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5 trong bảng) + nợ nhóm 2 + các khoản nợ đã xử lý đang hạch toán
ngoại bảng.
1.2.4. Tác động của nợ có vấn đề đối với NHTM và nền kinh tế

a. Đối với các NHTM
Nợ có vấn đề ảnh hưởng lớn đến hầu hết các hoạt động của hệ thống
NHTM, thậm chí số dư nợ có vấn đề lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống
ngân hàng.
- Trước hết, nợ có vấn đề làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Lợi
nhuận của các ngân hàng được hình thành từ các khoản thu, trong đó thu lãi
cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản nợ có vấn đề tác động đến lợi nhuận
của ngân hàng theo hai khía cạnh: Một là, khoản lãi vay không thể thu hồi
được làm giảm lợi nhuận của ngân hàng; Hai là, nợ có vấn đề làm tăng chi phí
do phải trích lập DPRR dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm.


×