Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự thoát nghèo và tái nghèo của các hộ dân tại huyện krông nô, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.93 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢƠNG VĂN THẢO

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỰ THOÁT NGHÈO VÀ TÁI NGHÈO CỦA CÁC
HỘ DÂN TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ TỈNH ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐỨC NIÊM

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là một công trình nghiên cứu
độc lập, do bản thân tôi tự nghiên cứu, không sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Các số liệu thu thập được là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Tôi tự chịu trách nhiệm về những vấn đề đã được nêu ra trong nội dung
luận văn.
Tác giả luận văn

Trƣơng Văn Thảo


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................. 4
6. Bố cục của đề tài................................................................................................................. 4
................................................................... 5

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO..................8
1.1. KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI................................................................................................... 8
9
10
1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO...........................10
1.2.1 Khái niệm xoá đói giảm nghèo.............................................................................. 10
1.2.2 Vai trò của xoá đói giảm nghèo............................................................................. 10
1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG MỨC
ĐỘ NGHÈO........................................................................................................................................ 11
1.3.1. Các chuẩn nghèo......................................................................................................... 11
1.3.2. Các chỉ số đo lƣờng bất bình đẳng..................................................................... 12
1.4. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ THOÁT
NGHÈO................................................................................................................................................. 14
1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO.................................................................................... 15
1.5.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới............................................................. 15
1.5.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Việt Nam............................................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................................. 24
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................................................................... 25
2.1. THIẾT KẾ CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ QUY MÔ MẪU...................... 25



2.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA................................................................... 26
2.3. KHUNG PHÂN TÍCH.......................................................................................................... 27
2.3.1. Phân tích định tính và thống kê mô tả............................................................... 28
2.3.2. Phân tích định lƣợng................................................................................................. 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................................. 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN SỰ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN KRÔNG NÔ.................................................... 35
3.1. THỰC TRẠNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA
HUYỆN KRÔNG NÔ.................................................................................................................... 35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................................... 35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................ 36
3.2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ.. . 38

3.3. CÁC CHƢƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG NÔ.............................................................................................. 39
3.3.1. Các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia........................................................................................................................................ 39
3.3.2. Các chính sách hỗ trợ từ địa phƣơng................................................................ 41
3.3.3. Các chính sách hỗ trợ từ các dự án phát triển ................................................ 42
3.4. PHÂN LOẠI HỘ VÀ PHÂN PHỐI THU NHẬP.................................................... 43
3.5. CÁC YẾU TỐ CÓ THỂ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO ĐÓI
Ở HUYỆN KRÔNG NÔ............................................................................................................... 45
3.5.1. Thành phần dân tộc.................................................................................................... 46
3.5.2. Đặc điểm của hộ.......................................................................................................... 47
3.5.3. Khả năng tiếp cận nguồn lực:................................................................................ 55
3.5.4. Tình hình thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của hộ.......................................... 60
3.6. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ GIẢM NGHÈO
TẠI HUYỆN KRÔNG NÔ.......................................................................................................... 62
3.6.1 Kiểm định về độ phù hợp tổng quát của mô hình:........................................ 62



3.6.2 Kết quả phân tích mô hình hồi quy:.................................................................... 63
3.6.3 Thảo luận kết quả hồi quy........................................................................................ 64
3.7. NHẬN XÉT CHUNG VỀ THỰC TRẠNG NGHÈO CỦA CÁC HỘ DÂN Ở
HUYỆN KRÔNG NÔ.................................................................................................................... 67
3.7.1. Nguyên nhân và yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của các hộ
dân tại huyện Krông Nô........................................................................................................ 67
3.7.2. Những hạn chế, bất cập và vấn đề đặt ra cho tình trạng nghèo của
huyện............................................................................................................................................. 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................................. 72
CHƢƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................................... 73
4.1. ĐINH HƢỚNG CHO MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO HUYỆN KRÔNG NÔ
ĐẾN NĂM 2020............................................................................................................................... 73
4.2 HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................................................................................... 74
4.2.1 Cần có chính sách về đất sản xuất cho hộ nghèo........................................... 74
4.2.2. Mở rộng hoạt động tín dụng và tăng quy mô vốn vay cho ngƣời nghèo
75
4.2.3. Cần có chính sách hỗ trợ PTSX cho ngƣời nghèo...................................... 78
4.2.4. Cần quan tâm phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ................................. 79
4.2.5. Nâng cao trình độ của chủ hộ thông qua đào tạo ......................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................................... 84
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
DTTS


Ý nghĩa
Dân tộc thiểu số

LĐTBXH

Lao động thƣơng binh và Xã hội

WB

World Bank - Ngân hàng thế giới

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

GSO

Tổng cục thống kê

TLSX

Tƣ liệu sản xuất

KHKT

Khoa học kỹ thuật

VHTT&DL


Văn hóa thể thao và du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

3EM

Dự án tăng cƣờng năng lực kinh tế bền vững cho đồng bào
dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông

GTSX

Giá trị sản xuất

CNC

Công nghệ cao

NTM

Nông thôn mới

TC

Trung cấp




Cao đẳng

ĐH

Đại học

NH CSXHVN Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
NH NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Bảng Phân bổ số hộ điều tra theo xã
2.1

25

Bảng Các biến của mô hình Logistic và kỳ vọng tác động của nó
2.2 đến dự giảm nghèo:


31

Bảng Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Krông Nô
3.1

37

Bảng Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Krông
3.2 Nô

38

Bảng Số liệu hộ nghèo sau khi điều tra
3.3

43

Bảng Số liệu để vẽ đƣờng cong Lorenz và tính hệ số Gini
3.4

44

Bảng Phân loại hộ theo thành phần dân tộc
3.5

46

Bảng Giới tính chủ hộ và nghèo đói
3.6


47

Bảng Số nhân khẩu của hộ và tình trạng nghèo đói
3.7

48

Bảng Lao động chính của hộ
3.8

49

Bảng Hệ số phụ thuộc của hộ

51


3.9
Bảng Tình trạng nhà và trang bị vật dụng
3.10
Bảng Trình độ học vấn của chủ hộ
3.11
Bảng Nghề nghiệp chính của chủ hộ
3.12
Bảng Quy mô đất sản xuất của hộ
3.13
Bảng Quy mô và khả năng tiếp cận vốn vay của hộ
3.14
Bảng Tình hình thu nhập, chi tiêu của hộ
3.15

Bảng Cho ta kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình lựa chọn.
3.16
Bảng Model Summary
3.17
Bảng Mức độ chính xác của dự báo
3.18
Bảng Kết quả hệ số hồi quy
3.19
Bảng Kết quả mô phỏng xác suất nghèo
3.20

52

53

54

55

57

61

62

62

63

63


65


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Khung phân tích các nhân tố ảnh hƣởng
đến sự giảm nghèo

27

Biểu đồ 3.1

Tình trạng nghèo của huyện Krông Nô

39

Biểu đồ 3.2

Đƣờng cong Lorenz

45

Sơ đồ 2.1



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, xuất hiện ngày
càng nhiều nếu sự phát triển trì trệ của một nền kinh tế thể hiện qua năng suất
và hiệu quả sản xuất thấp kéo dài. Trƣớc đợt trì trệ kinh tế gần đây, Việt Nam
đã có một thời gian dài phát triển với tốc độ cao. Chính nhờ nền kinh tế nƣớc
ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân tăng lên một cách rõ rệt.
Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ dân cƣ, đặc biệt dân cƣ ở vùng cao, vùng
sâu, vùng xa vẫn đang sống dƣới chuẩn đói nghèo. Vì vậy, các chƣơng trình
xoá đói giảm nghèo của trung ƣơng và địa phƣơng là trọng tâm hàng đầu của
chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội nƣớc ta.
Việt Nam là nƣớc đang phát triển, công tác xóa đói giảm nghèo vẫn luôn
là mục tiêu quan tâm của các Chính sách kinh tế - xã hội. Quan tâm đến giảm
nghèo nhằm tạo mức sống khá hơn cho tất cả mọi ngƣời, từ đó tiêu dùng xã
hội sẽ cao hơn và sản xuất nhiều hơn, tạo điều kiện cho tăng trƣởng và phát
triển kinh tế.
Đăk Nông là một tỉnh nghèo của khu vực Tây Nguyên nói riêng và cả
nƣớc nói chung. Trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh có xu
hƣớng giảm dần từ 29,25% năm 2010 xuống còn 26,8% năm 2011. Năm
2012 tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh 17,55%, năm 2013 còn 15,64% [21], [5].
Tuy tỷ lệ hộ nghèo có xu hƣớng giảm nhƣng vẫn còn cao so mức bình quân
chung của cả nƣớc 9,9% năm 2013[23], hộ nghèo chủ yếu tập trung nhiều
nhất là ở vùng sâu, vùng có đông đồng bào DTTS.
Huyện Krông Nô thuộc tỉnh Đăk Nông, hiện nay có 12 đơn vị hành
chính (11 xã và 01 thị trấn), tổng cộng với 102 thôn bon, trong đó có 06 xã
thuộc diện xã đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 68.990 ngƣời, mật độ dân số



2

bình quân 85 ngƣời/km2[4]. Cơ cấu nền kinh tế đơn giản, chủ yếu là nông,
lâm nghiệp, trình độ canh tác còn lạc hậu. Trong những năm qua, huyện
Krông Nô đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo, tuy tình hình kinh tế –

ội huyện đã có sự chuyển biến, đời sống đại

bộ phận nhân dân đã đƣợc cải thiện nhƣng tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo của
huyện vẫn còn cao chiếm tới 28,12% năm 2013 (trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm
khoảng 15,88%, tỷ lệ hộ cận nghèo chiếm 12,24%) [13]. Xuất phát từ các vần đề
trên, đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thoát nghèo và tái
nghèo của các hộ dân tại huyện Krông Nô tỉnh Đăk Nông”

đƣợc thực hiện
ực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu
và các nhân tố ảnh hƣớng đến vấn đề này.
2. Mục tiêu nghi
Mục tiêu chung
Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả giảm nghèo nhƣ là cơ sở cho
việc định hƣớng xây dựng chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Krông
Nô.
Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan về mặt lý luận và thực tiễn về đói nghèo và các yếu tố ảnh
hƣởng tới kết quả giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo của các hộ dân huyện Krông Nô đồng
thời xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới kết quả giảm nghèo của các hộ dân tại

huyện Krông Nô.
- Gợi ý các hƣớng cho giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên
địa bàn huyện Krông Nô.
Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động tới sự giảm nghèo của các hộ dân tại
huyện Krông Nô – tỉnh Đăk Nông?


3

Câu hỏi 2: Cần làm gì để giúp cho những hộ nghèo huyện Krông Nô
giảm nghèo?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nghèo đói và các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng
đến sự giảm nghèo của các hộ dân huyện Krông Nô bao gồm: Giới tính, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, thành phần dân tộc của chủ hộ, số nhân khẩu, số
ngƣời phụ thuộc của hộ, diện tích đất hộ gia đình canh tác, số tiền hộ gia đình
vay để SX mỗi năm và PTSX sản xuất.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Tìm hiểu thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện
Krông Nô.
+ Nghiên cứu các yếu tố có khả năng tác động đến sự giảm nghèo.
+ Xác định hàm ý chính sách phù hợp nhằm mục đích giảm nghèo tại
huyện Krông Nô.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Krông Nô.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc lấy trong giai đoạn 20112013, số liệu sơ cấp (điều tra hộ gia đình) của năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập thông tin:

+ Thông tin thứ cấp: Gồm các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội
đƣợc lấy từ UBND các xã, Phòng Lao động - Thƣơng binh Xã hội; Phòng
Thống kê; Phòng Tài Nguyên và môi trƣờng; Phòng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn của huyện Krông Nô.
+ Thông tin sơ cấp: Phỏng vấn hộ dân cƣ kết hợp với bảng câu hỏi
nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp cho phân tích mô tả và chạy mô hình.


4

- Phƣơng pháp xử lý thông tin:
+ Phƣơng pháp phân tích định tính kết hợp với phƣơng pháp thống
kê mô tả: Mô tả đặc điểm của hộ dân cƣ nhƣ đặc điểm về kinh tế, xã hội
cũng nhƣ đời sống.
+ Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định
xu hƣớng thay đổi của các chỉ tiêu theo thời gian, phân tích, so sánh giữa
nhóm hộ nghèo với hộ không nghèo về các vấn đề nhƣ đầu tƣ sản xuất, thu
nhập, chi tiêu, trình độ học vấn. Từ đó rút ra đƣợc thực trạng nghèo đói ở địa
bàn nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp định lƣợng: Mô hình logistic đƣợc sử dụng nhằm xác
định những nhân tố tác động đến xác suất nghèo đói của hộ. Số liệu đƣợc xử
lý với chƣơng trình Excel 2007 và SPSS 18.0.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
+ Đề tài cung cấp thêm dẫn liệu, thông tin khoa học liên quan đến nghèo
đói ở một vùng rất đặc thù của Tây Nguyên với yếu tố ảnh hƣởng đến tình
trạng nghèo của hộ dân đƣợc xác định cụ thể.
-Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài đƣa ra các ngầm ý chính sách về công tác giảm nghèo căn cứ
vào các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ. Những gợi ý chính

sách này là cơ sở cho việc định hƣớng chính sách giảm nghèo không chỉ trên
địa bàn huyện Krông Nô mà còn có thể ứng dụng cho các vùng có đặc điểm
tƣơng tự.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc gồm bốn phần
sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo.


5

Chƣơng 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến sự giảm nghèo
ở huyện Krông Nô.
Chƣơng 4: Hàm ý chính sách
7
- Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2000 “Tấn công nghèo đói” [28], là
báo cáo chung của nhóm công tác các chuyên gia của Chính phủ Việt Nam và
Nhà tài trợ. Trong báo cáo này giảm nghèo đƣợc xem xét trên khuôn khổ gồm
có 3 vấn đề:
Một là nỗ lực giảm nghèo phải mở ra những cơ hội tạo việc làm và nâng
cao năng suất lao động nhƣ là cách thức để từ đó góp phần tăng thu nhập và
giúp ngƣời nghèo vƣợt ra khỏi nghèo đói thông qua đa dạng hoá các hoạt
động nông nghiệp và phi nông nghiệp, tạo cơ hội tiếp cận các nguồn vốn
chính thức và tạo cơ hội hay cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản
nhƣ cung cấp nƣớc sạch, điện, vệ sinh, y tế hay phòng học.
Hai là nỗ lực giảm nghèo phải đi cùng các biện pháp đảm bảo lợi ích
của tăng trƣởng và khả năng tiếp cận các dịch vụ một cách khách quan và
công bằng: công bằng trong phân phối thu nhập, công bằng trong tiếp cận
thông tin và đảm bảo quyền phụ nữ.

Ba là cần đặc biệt chú ý giảm bớt nguy cơ dễ bị tổn thƣơng của ngƣời
nghèo thông qua sự trợ giúp của Hội chữ thập đỏ, Uỷ ban phòng chống lụt
bão, tham gia Bảo hiểm y tế, chƣơng trình tiết kiệm của cộng đồng, xây dựng
mạng lƣới An sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo....
Một số nghiên cứu về thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
đối với dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên đã nêu lên các nguyên nhân
nghèo đói của đồng bào DTTS gồm các nguyên nhân: Thiên tai, lũ lụt, hạn
hán, đất đai xấu (khách quan); Kiến thức, thiếu vốn sản xuất, đông con,


6

thiếu lao động (bản thân ngƣời nghèo) và không đồng bộ về các chính sách
đầu tƣ, khuyến nông – lâm – ngƣ, về tín dụng, giáo dục đào tạo, y tế, đất
đai (chính sách). [3]
Báo cáo đánh giá nghèo của Việt Nam trong năm 2012, cho rằng dù tiến
bộ đáng kể nhƣng nhiệm vụ giảm nghèo vẫn chƣa phải hoàn thành với những
lý do sau:
+ Những hộ nghèo trƣớc kia vẫn dễ bị tái nghèo do: Các cú sốc về thời
tiết, sức khỏe và rủi ro trƣớc các cú sốc về thu nhập khác vẫn phổ biến và ở
một vài nơi thậm chí còn gia tăng.
+ Tốc độ phát triển nhanh chóng của Việt Nam đã làm nảy sinh những
thách thức mới nhƣ: Những lao động ở độ tuổi 40, 50 chƣa đƣa ra những
quyết định về học hành và nâng cao kỹ năng làm việc trong một nền kinh tế
khác hoàn toàn, dựa vào một hệ thống khuyến khích hoàn toàn khác. Nhiều
ngƣời lại không có kỹ năng hay trình độ để kiếm việc trong nền kinh tế đang
đƣợc hiện đại hóa nhanh chóng. Thậm chí những lao động trẻ sau khi học
xong thƣờng không đƣợc đào tạo đầy đủ để làm việc trong môi trƣờng đòi
hỏi nhiều kỹ năng làm việc.
+ Hiện nay bất bình đẳng đã xuất hiện trở lại, nhiều ngƣời dân Việt Nam

tỏ ra lo ngại về tình trạng bất bình đẳng có xu hƣớng gia tăng.
+ Phát triển con ngƣời không đồng đều cũng gây ra sự bất bình đẳng
trong thu nhập. Mặc dù Việt Nam đã làm tốt việc đảm bảo sự bao phủ của các
dịch vụ cơ bản song chất lƣợng không đồng nhất và có sự khác biệt lớn có thể
nhận thấy rõ giữa các hộ và các vùng nghèo và khá giả. Với động thái hƣớng
tới “xã hội hóa” các dịch vụ y tế và giáo dục, việc tiếp cận dịch vụ trở nên gắn
kết chặt chẽ hơn với thu nhập và gánh nặng chi trả của ngƣời dân cho chi phí
y tế và giáo dục đang gia tăng [10].


7

Hai tổ chức phi chính phủ Oxfam và ActionAid tại Việt Nam đã công bố
báo cáo nghiên cứu về giảm nghèo đối với DTTS “Mô hình giảm nghèo tại
một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình ở Việt Nam”. Nghiên cứu này
nhằm tìm hiểu những yếu tố dẫn đến những hộ gia đình và cộng đồng DTTS
điển hình giảm nghèo có kết quả, cải thiện đời sống tốt hơn các hộ gia đình và
cộng đồng khác trong cùng bối cảnh. Mỗi “mô hình giảm nghèo” đƣợc khảo
sát trong nghiên cứu này đều dựa trên các yếu tố: tiên phong, lan tỏa, gắn
kết cộng đồng, tận dụng lợi thế, thích ứng với điều kiện mới, đa dạng hóa
sinh kế, phòng chống rủi ro và quản trị địa phƣơng [29].
D

n phân tích hiện trạng nghèo đói ở đồng bằng sông Cửu Long, cho

thấy ngƣời dân khu vực này dễ rơi vào tình trạng nghèo đói nếu không có đất
hoặc có ít đất canh tác, sống trong vùng nông thôn, lệ thuộc vào công việc
không ổn định, hoặc thuộc nhóm dân tộc Khmer hoặc nữ. Qua đó, các
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo cần đƣợc thiết kế riêng cho phù hợp với
tình hình đặc trƣng của vùng [1].

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo trên địa bàn Quận 9,
TPHCM, đã phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tình trạng nghèo của hộ theo
giới tính, quy mô hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng việc làm, khả
năng tiếp cận tín dụng. Trong các nhóm yếu tố này, có 3 nguyên nhân chính
gây nên tình trạng nghèo của hộ là: Thiếu lao động hoặc gia đình có ngƣời
bệnh nan y, đông ngƣời ăn theo, trình độ học vấn thấp, không có tay nghề lao
động [24].
Ở khu vực Nam Trung Bộ, đã có đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến nghèo của hộ gia đình ngƣ dân nghề khai thác thủy hải sản. Kết quả xác
định các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo của hộ ngƣ dân khu vực Nam Trung Bộ
bao gồm: Nhóm các yếu tố về đặc điểm của hộ gia đình và phân bố nguồn lực
của Chính phủ; nhóm các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên nhƣ: rủi ro thiên
tai, thời tiết, khí hậu [12].


8

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO
1.1. KHÁI NIỆM NGHÈO ĐÓI
ểu về nghèo đói nhƣng hầu hết các khái niệm nghèo đói
đều đề cập đến mức sống vật của ngƣời dân. Tuy nhiên, trong một số trƣờng
hợp, khái niệm về nghèo đói đƣợc mở rộng liên quan đến khả năng tiếp cận dịch
vụ nhƣ giáo dục, văn hóa, y tế - không chỉ liên quan đến kinh tế thuần túy.
Nghèo đói đôi khi còn đƣợc xem xét về chế kinh tế thị trƣờng không hiệu quả
hay thể chế nhà nƣớc thiếu trách nhiệm giải trình và không vận hành trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch. Mở rộng hơn nữa, nghèo đói còn là tình trạng đe
dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.


Một số

ợc định nghĩa cụ thể nhƣ sau:

Ngƣời nghèo đƣợc các nhà kinh tế học định nghĩa: “Ngƣời nghèo là
ngƣời có mức thu nhập hay mức sống dƣới một ngƣỡng tài chính nhất
định” [16]. Nhƣ vậy, nghèo đƣợc định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của
cá nhân. Với định nghĩa này, ngƣời nghèo đơn giản là ngƣời có mức thu nhập
thấp và còn thiếu thốn về kinh tế.
Định nghĩa về nghèo theo Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2004 nhƣ
sau:“Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện: Thu nhập hạn chế
hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu dùng trong
những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có
khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó khăn tới người có khả năng giải
quyết, ít được tham gia vào quá trình ra quyết định, cảm giác bị sỉ nhục,
không được người khác tôn trọng…”.[16]
Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á tổ chức tại Băng Cốc, Thái
Lan 9/1993 đã đƣa ra định nghĩa về nghèo và đã đƣợc những Nhà lập chính


9

sách Việt Nam thừa nhận nhƣ sau:“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ
không đƣợc hƣởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà
những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phƣơng”[11].
Mặc dù có sự khác biệt trong cách nhìn nhận về vấn đề nghèo, tuy nhiên
tập trung lại các khái niệm này đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của ngƣời
nghèo là:
1)Người nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng

đồng dân cư.
2) Người nghèo không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người
3) Người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối (absolute poverty) nhằm thể hiện một mức thu nhập tối
thiểu và cần thiết của mỗi ngƣời để đảm bảo những nhu cầu vật chất cơ bản
nhƣ nhà ở, quần áo, lƣơng thực, là thƣớc đo những ngƣời dƣới một ngƣỡng
nghèo nhất định, tính chung cho toàn thể nhân loại, không kể không gian hay
thời gian. Nghèo tuyệt đối đƣợc xác định bằng số thu nhập cho 1 cá nhân đủ
khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản để tồn tại nhƣ: nhà ở, quần áo,
lƣơng thực.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng không có khả năng thoả mãn các nhu cầu
tối thiểu trong cuộc sống của một bộ phận dân cƣ. Tiêu chuẩn về mức thu
nhập của Ngân hàng Thế giới đƣa ra đƣợc các quốc gia trên thế giới thƣờng
dựa vào để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia mình. Trên cơ sở đó, mỗi
quốc gia cũng xác định theo từng giai đoạn phát triển nhất định về mức thu


10

nhập tối thiểu riêng dựa vào điều kiện cụ thể về kinh tế trong nƣớc, từ đó mức
thu nhập tối thiểu để xác định hộ nghèo đƣợc thay đổi và nâng dần lên [11].
Tình trạng sống dƣới một mức tiêu chuẩn sống có thể chấp nhận đƣợc
tại một địa điểm và thời gian xác định đƣợc gọi là nghèo tƣơng đối. Tuy
nhiên, nghèo tƣơng đối có sự khác biệt nhƣ về văn hóa - xã hội, đặc điểm
kinh tế, quan niệm của từng quốc gia, từng khu vực, hay vùng miền khác
nhau. Nghèo tƣơng đối là tình trạng mà một hộ gia đình hoặc một ngƣời
thuộc về nhóm ngƣời có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm
cụ thể và thời gian nhất định [11]. Vì vậy, theo các yếu tố tƣơng quan xã hội,

phụ thuộc địa điểm dân cƣ sinh sống và phƣơng thức tiêu thụ phổ biến từng
nơi để xem xét nghèo tƣơng đối. Trong những địa điểm và thời gian xác định,
sự nghèo khổ tƣơng đối đƣợc hiểu là những ngƣời sống dƣới mức tiêu
chuẩn. Cho nên, chuẩn mực để xem xét nghèo khổ tƣơng đối thƣờng khác
nhau giữa các nƣớc, các quốc gia, hoặc các vùng lãnh thổ, và sẽ luôn hiện
diện bất kể trình độ phát triển kinh tế xã hội nào.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÕ CỦA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.2.1 Khái niệm xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc
và xã hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo
điều kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp
ứng đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo
từng địa phƣơng, khu vực, quốc gia [11].
1.2.2 Vai trò của xoá đói giảm nghèo
Xoá đói giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng
với nhau, tăng trƣởng kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để xoá đói giảm
nghèo, đồng thời xoá đói giảm nghèo là nhân tố đảm bảo cho sự tăng trƣởng


11

kinh tế bền vững. Xoá đói giảm nghèo là yêu cầu cần thiết ổn định chính trị,
xã hội. Trong những năm gần đây một số vấn đề về chính trị, xã hội ở một số
vùng miền núi và những nơi khó khăn diễn biến phức tạp. Điều đó có nghĩa là
xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta không đơn thuần là một chƣơng trình kinh tế
mà còn là chƣơng trình mang ý nghĩa ổn định chính trị, xã hội, củng cố niềm
tin của nhân dân vào chế độ [11]. Vì vậy, để thực hiện đƣợc mục tiêu công
bằng xã hội và phát triển kinh tế mà Việt Nam đang phấn đấu thì cần giải
quyết tốt vấn đề xoá đói giảm nghèo.
1.3. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ NGHÈO VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG

MỨC ĐỘ NGHÈO
1.3.1. Các chuẩn nghèo
* Theo Ngân hàng thế giới (WB) và Theo tổng cục Thống kê Việt
Nam đã đƣa ra ngƣỡng nghèo nhƣ sau:
Ngƣỡng nghèo lƣơng thực: là số tiền cần thiết để mua một số lƣơng
thực. Theo WB thì lƣợng lƣơng thực, thực phẩm phải đáp ứng nhu cầu dinh
dƣỡng với năng lƣợng 2100 kcal/ngƣời/ngày. Nếu dƣới ngƣỡng này là
nghèo lƣơng thực.
Chuẩn nghèo mà ngân hàng thế giới đang áp dung đối với các quốc gia
đang phát triển là 1,25 USD/ngƣời/ngày [11].
* Theo bộ Lao động Thƣơng binh xã hội
Chuẩn nghèo theo Bộ LĐTBXH sử dụng để tính tỷ lệ nghèo cho các năm
nhƣ sau:
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 8
tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 20062010 nhƣ sau:


12

Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng trở xuống là hộ nghèo. Khu vực thành thị: những hộ có
mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống là hộ nghèo.
Chuẩn nghèo mới theo Quyết định 09/2011/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 30
tháng 01 năm 2011 ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ

401.000 đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng [17].
Nhƣ vậy, có thể thấy sự khác nhau trong cách tính toán chuẩn nghèo của
hai Cơ quan thuộc Chính phủ. Tổng cục Thống kê tính toán theo quan điểm
của Ngân hàng thế giới dựa vào mức chi tiêu tối thiểu/ngƣời/tháng tính ra
Kcal, bên cạnh đó Bộ LĐTBXH tính theo mức thu nhập tối thiểu/ngƣời/tháng
để quy ra lƣơng thực hoặc tiền. Việc chƣa thống nhất tiêu chí đo lƣờng nên
tỷ lệ nghèo đói do hai Cơ quan đƣa ra là khác nhau gây khó khăn trong quá
trình phân tích. Nghiên cứu này tác giả sử dụng chuẩn nghèo theo Quyết định
09/2011/QĐ-TTg làm cơ sở để phân tích.
1.3.2. Các chỉ số đo lƣờng bất bình đẳng
Nghèo đói và bất bình đẳng luôn luôn song hành, ngƣời nghèo thƣờng đi
kèm với mức thu nhập thấp, làm cho chi tiêu thấp nên thƣờng bị đối xử không
bằng những đối tƣợng khác trong việc tiếp cận các dịch vụ đời sống xã hôi.


13

Nghiên cứu dựa trên mức độ biến động chi tiêu bình quân đầu ngƣời giữa các
hộ để đo lƣờng mức độ bất bình đẳng.
Sự bình đẳng tuyệt đối khi mà tất cả các hộ có mức chi tiêu bình quân
đầu ngƣời nhƣ nhau và sự bất bình đẳng tuyệt đối khi có tất cả mức chi tiêu
còn khác hộ khác thì không có [22].
Phân tích này sẽ tính toán chỉ số khá phổ biến đo lƣờng sự bất bình đẳng
- hệ số Gini và đƣờng cong Lorenz.
Đƣờng cong Lorenz thể hiện mối quan hệ định lƣợng giữa tỷ lệ phần
trăm của dân số cộng dồn và tỷ lệ phần trăm cộng dồn của tổng thu nhập nhận
đƣợc trong một khoảng thời gian nhất đinh, thƣờng là một năm. Ở mỗi điểm
trên đƣờng chéo (đƣờng 450) thể hiện tỷ lệ phần trăm thu nhập nhận đƣợc

đúng bằng tỷ lệ của số ngƣời có thu nhập. Khoảng cách giữa đƣờng chéo và
đƣờng Lorenz cho biết mức độ bất bình đẳng, đƣờng Lorenz càng xa đƣờng
450 thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Điều đó cũng có nghĩa là phần trăm
thu nhập ngƣời nghèo nhận đƣợc sẽ giảm đi [2].
Hệ số Gini là phép đo tổng hợp về tính bất công và có thể dao động trong
phạm vi từ 0 (công bằng hoàn toàn hay hoàn toàn bình đẳng) đến 1 (bất công
hoàn toàn hay hoàn toàn bất bình đẳng). Phổ biến là 0 < Gini < 1, có xuất hiện
tình trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập [2].
Công thức tính hệ số Gini nhƣ sau:
Theo phƣơng pháp tính của Tổng cục thống kê dành cho nhóm chỉ tiêu
nghèo đói thì công thức tính hệ số GINI (G) [31] đƣợc tính theo công thức sau:

G = 100% Trong đó:
Fi - là phần trăm cộng dồn dân số đến ngƣời thứ i
Yi - là phần trăm cộng dồn thu nhập (chi tiêu) đến ngƣời thứ i


14

Khi đƣờng cong Lorenz trùng với đƣờng thẳng 45 0 (đƣờng bình đẳng
tuyệt đối) thì hệ số GINI bằng 0 (vì A=0), xã hội có sự phân phối thu nhập
bình đẳng tuyệt đối, mọi ngƣời dân có thu nhập nhƣ nhau; và khi đƣờng
cong Lorenz trùng với trục hoành, hệ số GINI bằng 1 (vì B=0), xã hội có sự
phân phối thu nhập bất bình đẳng tuyệt đối, một ngƣời dân hƣởng toàn bộ thu
nhập của cả xã hội. Nhƣ vậy hệ số GINI nhận giá trị từ 0 đến 1. Hệ số GINI
càng gần 1 thì sự bất bình đẳng về thu nhập trong dân cƣ càng lớn.
Hệ số GINI có giá trị chính xác nhất khi đƣợc tính dựa trên số liệu thu
nhập bình quân của từng ngƣời dân. Tuy nhiên, căn cứ vào tính sẵn có và sự
thuận tiện trong tính toán cũng có thể tính hệ số GINI dựa trên số liệu thu
nhập bình quân đầu ngƣời theo nhóm dân cƣ. Giá trị của hệ số GINI tính theo

nhóm dân cƣ thấp hơn giá trị của hệ số GINI tính theo từng ngƣời dân. Số
nhóm dân cƣ càng lớn thì tính chính xác của hệ số GINI càng cao.
Về lý thuyết, hệ số Gini nhận các giá trị từ 0 đến 1. Nhƣng thực tế hệ số
này nhận các giá trị trong khoảng 0 < G < 1.
1.4. MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ
THOÁT NGHÈO
Mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích những yếu tố tác động đến
khả năng nghèo của hộ gia đình nhƣ sau:

Y là biến giả, nhận giá trị bằng 1 (nếu là hộ gia đính nghèo) và bằng 0
cho các hộ khác (không nghèo). Xj là các yếu tố ảnh hƣởng đến nghèo, u là
phần dƣ.
Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:


15

Trong đó:

P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ nghèo;

P(Y = 0) = 1 – P0: Xác suất hộ không nghèo

Hệ số Odds:

Do đó, Log của hệ số Odds là một hàm tuyến tính với các biến độc lập (i
Xi

= 1,2,…,n) [8].


1.5. KINH NGHIỆM GIẢM NGHÈO
1.5.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới
a. Kinh nghiệm giảm nghèo của Thái Lan
Thái Lan có các chƣơng trình xóa đói giảm nghèo chủ yếu tập trung vào
các chƣơng trình ở nông thôn nhằm tăng sản lƣợng nông nghiệp, tăng thu nhập
cho nông dân, đó cũng là những mục tiêu chính của chƣơng trình phát triển nông
thôn trong hai kế hoạch quốc gia 5 năm lần thứ nhất và lần thứ hai. Trong
chƣơng trình phát triển nông thôn 5 năm lần thứ 5 từ năm 1982 đến 1986 đã chú
ý nhiều hơn đến đối tƣợng không đƣợc hƣởng lợi nhiều từ nguồn lợi phát triển.
Điều đó đƣợc coi là đối tƣợng của đói nghèo. Từ đó, Chính phủ đã tập trung các
giải pháp vào 2 vấn đề chính là xóa đói giảm nghèo khu vực nông thôn và tạo cơ
hội công ăn việc làm cho khu vực nông thôn.

Để thực hiện các vấn đề trên, một số dự án đƣợc triển khai nhƣ: “Phát
triển làng mới” do chính phủ Nhật Bản hỗ trợ, các dự án cung cấp các dịch vụ
cơ bản cho ngƣời nghèo (dinh dƣỡng, nƣớc sạch…) nhóm dự án nhằm cải
thiện chất lƣợng nguồn sản phẩm tự cung tự cấp cho chính họ và cung cấp


16

nguyên liệu đầu vào giá thấp để nông dân có khả năng sử dụng là những
chƣơng trình nằm trong nhóm xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
Muốn tạo điều kiện giúp ngƣời dân tăng sản lƣợng, năng suất, thu nhập
cho nông dân nói chung và ngƣời nghèo nói riêng trong lĩnh vực nông
nghiệp, Thái Lan đã trang bị công nghệ, vật tƣ và thiết bị tiên tiến trong nông
nghiệp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, sử dụng hợp lý hơn các yếu tố đầu
vào (phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi…) cải tiến giống và phƣơng thức canh
tác, tập trung vào công tác khuyến nông, thông tin cho ngƣời dân về giá cả,
dung lƣợng thị trƣờng, thị hiếu, các thông tin về giống cây trồng, phân bón

và hệ thống phƣơng pháp gieo trồng….
Đa dạng hóa thu nhập ở nông thôn là một chính sách trong công tác xóa
đói giảm nghèo của Thái Lan. Chính phủ có những biện pháp tạo công ăn việc
làm ngoài nông nghiệp nhƣ sử dụng công nghệ sản xuất dựa trên lao động
trong toàn bộ các ngành đặc biệt trong ngành xây dựng. Việc làm ngoài nƣớc
vẫn tiếp tục để cung cấp công việc cho đến khi nền kinh tế trong nƣớc có thể
tự tạo ra đủ.
Hợp tác quốc tế thông qua những dự án vừa và nhỏ của các tổ chức đa
Chính phủ, song phƣơng, phi Chính phủ nhằm cung cấp vốn cho các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó là những chính sách đầu tƣ cho giáo
dục , y tế, dân số, bình đẳng giới…[25].
b. Kinh nghiệm giảm nghèo của Malaysia
Với đặc điểm là một quốc gia đa dân tộc với thành phần dân cƣ khá phức
tạp, cùng với sự phân chia lĩnh vực hoạt động kinh tế đã dẫn đến tình trạng phân
biệt sắc tộc theo chức năng kinh tế ở Malaysia. Điều này gây ra sự bất bình đẳng
nghiêm trọng trong phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cƣ. Đây đƣợc coi là


×