Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHAO SAT TINH HINH SU DUNG THUOC KHANG VIEM GIAM DAU KHONG STEROID TAI KHOA NGOAI BENH VIEN QUAN y THANH PHO CA MAU 6 THANG DAU NAM 2018 FINAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC
MÃ SỐ: 7720201

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC KHÁNG VIÊM GIẢM ĐAU
TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y
THÀNH PHỐ CÀ MAU
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

DS. VŨ THỊ THẢO LY

SV: VÕ THẢO NGHI
MSSV: 6BD720401018
LỚP: LT CĐ-ĐH DƯỢC 11A

Cần Thơ, năm 2018
i


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người. Để có kiến thức và kết
quả ngày hôm nay.
Với lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc


nhất đến quý thầy cô của trường Đại học Tây Đô đã dùng những tri thức và tâm huyết
của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học
tập tại trường và ban lãnh đạo trường Đại học Tây Đô, các khoa, phòng, ban đã trực
tiếp và gián tiếp giúp đỡ em tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành tốt bài tiểu luận
này
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới cô Vũ Thị Thảo Ly, người đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình làm tiểu luận.
Vì vốn kiến thức còn hạn chế và còn nhiều điều bỡ ngỡ, có thể bài tiểu luận
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu và trình bày. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2018

Sinh viên thực hiện

Võ Thảo Nghi

ii


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết quả trong bài
tiểu luận này là trung thực và chưa được công bố ở các công trình nghiên cứu khác.
Nếu không đúng như nêu trên, em xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về đề tài tiểu luận
của mình.
Cần Thơ, ngày


tháng

năm 2018.

Sinh viên thực hiện

Võ Thảo Nghi

iii


TÓM TẮT
Thuốc giảm đau, kháng viêm đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhưng các sản phẩm này chỉ an toàn và hiệu quả khi
sử dụng theo hướng dẫn. Với việc tăng cường truyền thông cho bệnh nhân xung quanh
các thuốc giảm đau, kháng viêm. Giúp các chuyên gia chăm sóc sức khỏe có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn về liệu pháp điều trị cho bệnh nhân và giúp bệnh nhân đưa
ra các lựa chọn an toàn, hợp lý.
Bài luận được viết dựa trên việc nghiên cứu các khoá luận đã có và tham khảo trên
các trang web khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Mục tiêu của bài luận nhằm:
 Nghiên cứu về tình trạng bệnh nhân ở các phương diện: tỷ lệ bệnh nhân phẫu
thuật và không phẫu thuật, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nhóm bệnh.
 Nghiên cứu về thuốc, thống kê các loại thuốc giảm đau được sử dụng tại khoa
ngoại.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp hồi cứu cắt ngang. Thu thập các bệnh án của bệnh nhân
điều trị tại khoa Ngoại-Bệnh viện Quân Y thành phố Cà Mau trong 6 tháng đầu năm
2018 đã thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ mẫu.

Kết quả:
Trong 341 đối tượng nghiên cứu thì bệnh nhân có độ tuổi từ 31-55 chiếm tỷ lệ cao
nhất (39,88%) và thấp nhất là độ tuổi 1-18 có tỷ lệ (7,33%). Giới tính nam chiếm
(66,86%) cao hơn so với giới nữ (33,14%). Nghề nghiệp cán bộ chiếm (46,33%) cao
nhất. Về nhóm bệnh thì các bệnh về đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao nhất (25,75%).
Nhóm bệnh đường tiết niệu có tỷ lệ phẫu thuật cao nhất chiếm (66,34%). Tỷ lệ dùng
thuốc ở các nhóm bệnh đều cao, trong đó cao nhất là nhóm tiêu hóa với tỷ lệ (30,21%).
Nhóm bệnh tiêu hóa sử dụng nhóm giảm co thắt cơ trơn nhiều nhất chiếm (52,76%),
nhóm tiết niệu sử dụng giảm đau Opioid nhiều nhất chiếm (41,94%), NSAID chiếm tỷ
lệ cao ở nhóm xương khớp (80,88%). Paracetamol sử dụng nhiều nhất ở nhóm bệnh
phần mềm chiếm (32,17%).

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT.......................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................1
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐAU ...........................................................................................1
1.1.1 Khái niệm về đau .................................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại đau theo cơ chế gây đau ........................................................................ 1
1.1.3 Đường dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại biên về hệ thống thần kinh trung ương 1
1.1.4 Các chất gây đau ..................................................................................................... 2

1.1.5 Cơ chế kiểm soát đau.............................................................................................. 2
1.2 CÁC LOẠI THUỐC GIẢM ĐAU ............................................................................3
1.2.1 Thuốc giảm đau trung ương ................................................................................... 3
1.2.1.1 Cơ chế ................................................................................................................. 3
1.2.1.2. Tác dụng phụ ...................................................................................................... 3
1.2.1.3. Một số chế phẩm ................................................................................................. 4
1.2.2 Thuốc giảm đau ngoại vi ....................................................................................... 5
1.2.2.1 Cơ chế .................................................................................................................. 5
1.2.2.2 Tác dụng không mong muốn................................................................................ 5
1.2.2.3 Phối hợp thuốc..................................................................................................... 6
1.2.2.4 Một số dẫn chất giảm đau ngoại vi ..................................................................... 7
1.2.3 Một số nhóm thuốc khác ........................................................................................ 7
1.3 NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU ..................................................8
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................9
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................10
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................10
2.2.1 Cách lấy mẫu ........................................................................................................ 10
2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn ............................................................................................. 10
2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................................ 10
2.2.4 Xử lý kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2.5 Đạo đức trong nghiên cứu. ................................................................................... 10
v


2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................10
2.3.1 Tình trạng bệnh nhân ............................................................................................ 10
2.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc ..................................................................................... 12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................................................................14
3.1 TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN ................................................................................14
3.1.1 Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi ..................................................................................... 14

3.1.2 Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính .............................................................................. 14
3.1.3 Tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp ........................................................................ 15
3.1.4 Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh ................................................................... 15
3.1.5 Tỷ lệ phẫu thuật và không phẫu thuật .................................................................. 16
3.1.6 Các loại bệnh trong mỗi nhóm bệnh khảo sát ...................................................... 17
3.2 THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU KHÁNG VIÊM. ........19
3.2.1. Các loại thuốc giảm đau kháng viêm được sử dụng............................................ 19
3.2.2 Sử dụng các Opioid .............................................................................................. 21
3.2.3. Sử dụng các thuốc giảm co thắt cơ trơn .............................................................. 22
3.2.4 Sử dụng các thuốc giảm đau ngoại vi ................................................................... 23
3.2.4.1 .Sử dụng các NSAID .......................................................................................... 23
3.2.4.2 Sử dụng các chế phẩm chứa Paracetamol ........................................................ 24
3.2.5. Phối hợp thuốc giảm đau trong điều trị ............................................................... 25
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................27
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................27
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................29
PHIẾU ĐIỀU TRA BỆNH NHÂN ........................................................................... PL1
DANH SÁCH BỆNH NHÂN .................................................................................... PL3

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một sổ kiểu phối hợp thuốc giảm đau ngoại vi...............................................7
Bảng 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi..............................................................................14
Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính ......................................................................14
Bảng 3.3: Tỷ lệ nghề nghiệp của bệnh nhân .................................................................15
Bảng 3.4: Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh ...........................................................16
Bảng 3.5: Tỷ lệ phẫu thuật và không phẫu thuật trong mỗi nhóm bệnh .......................16

Bảng 3.6: Các loại bệnh trong mỗi nhóm bệnh khảo sát ...............................................18
Bảng 3.7: Tỷ lệ dùng các thuốc giảm đau kháng viêm trong từng nhóm bệnh.............20
Bảng 3.8: Sử dụng Opioid giảm đau trong các nhóm bệnh ..........................................21
Bảng 3.9: Sử dụng các thuốc giảm co thắt cơ trơn trong các nhóm bệnh. ....................22
Bảng 3.10: Sử dụng Meloxicam và Celecoxid trong các nhóm bệnh ...........................23
Bảng 3.11: Sử dụng các chế phẩm Paracetamol trong các nhóm bệnh .........................24
Bảng 3.12: Sự phối hợp thuốc giảm đau với một số nhóm thuốc .................................25

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp PG của NSAID ..................................5
Hình 1.2 Tháp đau và cách chọn thuốc giảm đau theo bậc .............................................9

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AMP

Tiếng Anh – nghĩa Tiếng Việt
Adenosine monophosphate

Enk
IMAO

Enkephalin
Thuốc chống trầm cảm loại phong toả monoaminooxydase


KPT
NSAID
PG


Không phẫu thuật
Thuốc chống viêm không steroid
Prostaglandin
Thời gian bán thải

TKTƯ

Thần kinh trung ương

TL%

Tỷ lệ phần trăm

ix


MỞ ĐẦU
Đau là một trong những triệu chứng hay gặp nhất của người bệnh. Đau làm cho
bệnh nhân khó chịu, khổ sở về mặt tâm lý. Quá đau có thể gây ra choáng, sốc, đe doạ
đến tính mạng bệnh nhân. Đau dai dẳng gây mất ngủ, suy nhược. Đau triền miên
thường dẫn tới trầm cảm. Có khi tác hại do đau gây ra còn nguy hiểm hơn chính
nguyên nhân gây ra đau. Mặt khác, khi đã phát hiện ra nguyên nhân gây ra đau thì cần
làm giảm đau để giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân. Vì vậy việc sử dụng các thuốc
giảm đau là điều cần thiết. Tuy nhiên việc đánh giá mức độ đau là một vấn đề phức

tạp. Không có phương tiện nào đo được mức độ đau một cách chính xác. Ngoài bệnh
nhân ra không ai biết được đau nhiều hay đau ít, một phần do đau là một nhận thức
hơn là một cảm giác. Cùng một kích thích gây đau có thể gây ra đáp ứng khác nhau
đối với từng cá thể phụ thuộc vào tình trạng thể chất, kinh nghiệm trải qua và sự lường
trước của người đó. Hiện nay, các loại thuốc giảm đau trên thị trường rất phong phú và
đa dạng về chủng loại, có tác dụng giảm đau ở nhiều mức độ. Các thuốc đều có những
tác dụng phụ không mong muốn. Nếu sử dụng không hợp lý nó sẽ trở thành con dao
hai lưỡi, làm bệnh tình thêm phức tạp. Căn cứ vào nhu cầu bức thiết đó, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau non steroid
tại bệnh viện Quân Y Thành Phố Cà Mau 6 tháng đầu năm 2018” nhầm các mục
đích sau:
 Nghiên cứu về tình trạng bệnh nhân ở các phương diện: tỷ lệ bệnh nhân phẫu
thuật và không phẫu thuật, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nhóm bệnh.
 Nghiên cứu về thuốc, thống kê các loại thuốc giảm đau được sử dụng tại khoa
ngoại:
 Tỉ lệ dùng từng loại thuốc trong mỗi nhóm bệnh.
 Phối hợp thuốc giảm đau với các nhóm thuốc khác.

x


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐAU
1.1.1 Khái niệm về đau
Đau là phản ứng của cơ thể đối với một tác hại nào đó do kích thích từ bên
trong hoặc bên ngoài cơ thể.
Đau là một cơ chế bảo vệ cơ thể, nó xuất hiện tại một vị trí nào đó khi bị tổn
thương, và tạo nên một đáp ứng nhằm loại trừ tác nhân gây đau. Nhờ cảm giác đau mà
con người nhận biết được bệnh tật. Vì thế trong nhiều trường hợp, triệu chứng đau
phải được đánh giá thận trọng để nhận định ý nghĩa của nó và xác định cách tiếp cận

xử lý. (Bộ Y Tế, 2015).
1.1.2 Phân loại đau theo cơ chế gây đau
 Đau cảm thụ: là đau do tổn thương tổ chức (cơ, da, nội tạng…) gây kích thích
vượt ngưỡng đau. Đau cảm thụ có 2 loại:
+ Đau thân thể (somatic pain) là đau do tổn thương mô da, cơ, khớp…
+ Đau nội tạng (visceral pain) là đau do tổn thương nội tạng.
 Đau thần kinh : Là chứng đau do những thương tổn nguyên phát hoặc những rối
loạn chức trong hệ thần kinh gây nên. Đau thần kinh chia 2 loại:
+ Đau thần kinh ngoại vi do tổn thương các dây hoặc rễ thần kinh.
+ Đau thần kinh trung ương do tổn thương ở não hoặc tủy sống.
 Đau hỗn hợp: gồm cả 2 cơ chế đau cảm thụ và đau thần kinh.
 Đau do căn nguyên tâm lý. (Nguyễn Hồng Ngọc, 2016).
1.1.3 Đường dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại biên về hệ thống thần kinh trung
ương
Tín hiệu đau từ ngoại biên được truyền về tuỷ sống nhờ hai loại sợi thần kinh.
Các sợi Aα và Aβ (tuýp I và II) là những sợi to, có bao myelin, tốc độ dẫn
truyền nhanh.
Các sợi Aδ (tuýp III) và C là những sợi nhỏ và chủ yếu dẫn truyền cảm giác
đau, nhiệt và xúc giác thô. Sợi Aδ có bao myelin mỏng nên dẫn truyền cảm giác đau
nhanh hơn sợi C không có bao myelin. Vì vậy người ta gọi sợi Aδ là sợi dẫn truyền
cảm giác đau nhanh, còn sợi C là sợi dẫn truyền cảm giác đau chậm.
Các sợi cảm giác đau Aδ và C truyền tín hiệu đau đến sừng sau tuỷ sống gây
phản xạ thoát khỏi tác nhân gây đau. Sau đó các tín hiệu được đưa lên não.
Khi đường dẫn truyền cảm giác đau đi vào não, chúng được tách thành 2
đường: Đường cảm giác đau nhói và đường cảm giác đau rát.
 Đường cảm giác đau nhói: Tới đồi thị và vùng cảm giác của vỏ não. Tín hiệu
đến vỏ não chủ yếu là khu trú cảm giác đau chứ không phải nhận thức cảm giác đau.
1





Đường cảm giác đau rát và đau sâu: tận cùng ở cấu tạo lưới của thân não và

nhân lá trong của đồi thị (thuộc hệ thống hoạt hoá chức năng của hộ lưới).
Hệ thống này truyền tín hiệu đến các bộ phận chủ yếu của não, kích thích mạnh
toàn bộ hệ thống thần kinh. Đánh thức đối tượng, phát động các phản ứng bảo vệ làm
đối tượng thoát khỏi những kích thích gây cảm giác đau. (Nguyễn Hồng Ngọc, 2016).
1.1.4 Các chất gây đau
Có nhiều chất hoá học tham gia vào cơ chế sinh đau, đấy là những chất gây đau.
Khi các tế bào bị tổn thương sẽ :
 Giải phóng histamin, serotonin, bradykinin. Các chất này không những hoạt hoá
trực tiếp các thụ thể đau mà còn hạ thấp ngưỡng hoạt động của các sợi có đường kính
nhỏ làm cho những sợi này không nhạy cảm với các kích thích cơ học và nhiệt.
 Khởi động việc tổng hợp acid arachidonic để sản sinh ra các prostaglandin và
leucotrien là những chất làm cho các thụ thể tăng cảm với các chất gây đau.
Người ta còn thấy là chính các thụ thể cũng giải phóng ra những chất gây đau
và chất P. Chất P là một peptid được tạo thành từ 11 acid amin. Nó có mặt ở những sợi
hướng tâm tiên phát và sẽ được phóng thích khi các sợi này bị kích thích. Chất P có tác
động trực tiếp đến các mạch máu, làm giãn mạch và giải phóng histamin từ những
dưỡng bào, giải phóng serotonin từ tiểu cầu để làm tăng tính nhạy cảm của các thụ thể
lân cận. Tất cả sẽ biểu hiện trên lâm sàng bằng giãn mạch và phù nề làm tăng cảm giác
đau và kéo dài cảm giác này dù là sự kích thích lúc đầu không còn nữa. (Bộ Y Tế,
2015).
1.1.5 Cơ chế kiểm soát đau
Khi có kích thích đau, các thụ thể nhận cảm giác đau sẽ mã hóa thông tin đau
rồi truyền vào theo các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác đau hướng tâm (sợi Aδ và C)
qua hạch gai vào sừng sau tủy sống và tiếp xúc với tế bào neuron thứ hai hay tế bào T
từ đó dẫn truyền lên trung ương. Trước khi tiếp xúc với tế bào T, các sợi này cho ra
một nhánh tiếp xúc với neuron liên hợp. Neuron liên hợp đóng vai trò như một người

gác cổng, khi hưng phấn thì gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap của sợi Aδ và C
(đóng cổng). Nhưng lúc này xung động từ sợi Aδ và sợi C gây ức chế neuron liên hợp
nên không gây ra ức chế dẫn truyền trước sinap sợi Aδ và C (cổng mở), do đó xung
động được dẫn truyền lên đồi thị và vỏ não cho ta cảm giác đau.
Các sợi to (Aα và Aβ) chủ yếu dẫn truyền cảm giác bản thể. Các sợi này cũng
cho một nhánh tiếp xúc với neuron liên hợp trước khi đi lên trên. Các xung động từ sợi
to gây hưng phấn neuron liên hợp, do đó gây ức chế dẫn truyền trước sinap của cả sợi
to và sợi nhỏ (đóng cổng), khi đó xung động đau bị chặn lại trước khi tiếp xúc với tế
bào T làm mất cảm giác đau.
2


Khi có kích thích đau được dẫn truyền về, hệ thống thần kinh trung ương sẽ tiết
ra các chất enkephalin có tác dụng làm giảm đau giống như morphine, gọi là các
endorphine (morphine nội sinh). Các endorphine gắn vào các thụ cảm thể morphine
cũng gây giảm đau và sảng khoái, nhưng tác dụng này hết nhanh do các endorphine
nhanh chóng bị hóa giáng nên không gây nghiện. (Trần Thị Thu Hằng, 2007).
1.2 CÁC LOẠI THUỐC GIẢM ĐAU
1.2.1 Thuốc giảm đau trung ương
Đại diện tiêu biểu của nhóm này là morphin và các chế phẩm của morphin đều
có cơ chế tác dụng giống morphin.
1.2.1.1 Cơ chế
Gắn với các receptor của hệ thống opioid nội sinh. Tác dụng đến đường dẫn
truyền đau từ vỏ não, vùng đồi thị, tổ chức lưới hành não và tuỷ sống.
 Ức chế tận cùng thần kinh bài tiết chất P, đặc biệt ở tuỷ sống, do đó cắt đứt
đường dẫn truyền cảm giác đau từ lúc tín hiệu mới chỉ được truyền đến tuỷ sống.
 Gắn vào các thụ thể morphinic ở màng trước synap ngăn cản dẫn truyền tín hiệu
đau đối với các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác đau từ lớp I đến lớp V của sừng sau
tuỷ.
Tác dụng ức chế cảm giác đau rất đặc hiệu, những trung tâm ở vỏ não vẫn hoạt

động nhưng cảm giác đau đã mất (tác dụng giảm đau chọn lọc), giảm đau phủ tạng.
(Hoàng Thị Kim Huyền,2012).
1.2.1.2. Tác dụng phụ
Trên hô hấp: Liều cao ức chế trung tâm hô hấp, dễ gây suy hô hấp. Tác dụng
này dễ gặp ngay cả ở liều thấp với trẻ em dưới 5 tuổi do sự nhạy cảm bất thường của
thần kinh trung ương với thuốc và khả năng thấm qua hàng rào máu não lớn hơn so
với người lớn. Không dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi. Thận trọng khi sử dụng cho người
già, người có bệnh tâm phế mãn.
Thuốc qua được hàng rào nhau thai. Không dùng Morphin và những Opioid
khác cho phụ nữ có thai do có tác hại đến sự trưởng thành và thích nghi của trẻ sơ
sinh.
Trên cơ trơn: giảm nhu động ruột già, giảm tiết dịch tiêu hoá gây táo bón, co cơ
vòng bàng quang gây bí tiểu. Khi giảm đau trong do sỏi mật, sỏi niệu quản phải phối
hợp với Atropin để giãn cơ vòng. Làm co thắt cơ trơn phế quản nên không dùng trong
hen phế quản, phù phổi cấp thể nặng.
Kích thích trung tâm nôn gây trở ngại cho điều trị, nhiều khi phải phối hợp với
thuốc chống nôn để giải quyết tác dụng phụ này.
Trở ngại lớn nhất khi dùng morphin và các thuốc cùng nhóm là khả năng gây
nghiện. Dùng Morphin thường xuyên làm ức chế liên tục adenyl cyclase làm giảm
3


AMP vòng. Cơ thể đáp ứng lại tình trạng này bằng cách tăng tổng hợp adenyl cyclase
và đó là cơ chế bù trừ để giữ cân bằng nồng độ adenyl cyclase nếu vẫn dùng Morphin
liên tục. Đó là trạng thái quen thuốc hay nghiện. Khi cắt đột ngột Morphin, adenyl
cyclase không bị ức chế sẽ kích thích tăng sản xuất AMP vòng gây kích thích đột ngột
dẫn đến những biểu hiện ở người nghiện thiếu thuốc. (Hoàng Thị Kim Huyền,2012).
1.2.1.3. Một số chế phẩm
Trong số các thuốc giảm đau trung ương, có một số được xếp vào nhóm giảm
đau mạnh như Morphin, Meperidin, Fentanyl, Hydromorphon,... còn một số khác giảm

đau mức độ vừa như Codein, Propoxyphen...do cường độ giảm đau kém hơn.
 Pethidin
Giảm đau kém morphin 6- 10 lần, ít gây nôn, ít gây táo bón, ít độc hơn Morphin
3 lần. Hay dùng trong tiền mê, đau hậu phẫu, cơn đau quặn thận, cơn đau quặn mật,
niệu quản, đau do u không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau nhẹ.
Tương tác thuốc: Các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng và IMAO,
Clopromazin làm tăng tác dụng, tăng độc tính Pethidin vì ức chế chuyển hóa.
Isoniazid: gây kích thích, co giật, ức chế hô hấp. Dùng cùng thuốc ngừa thai làm kéo
dài tác dụng pethidin
Chống chỉ định: Suy hô hấp, chấn thương đầu, tăng áp lực nội sọ, hen phế quản.
 Methadon
Giảm đau mạnh hơn Morphin 5 lần, tác dụng chậm nhưng kéo dài, phù hợp
trong đau mạn tính. Ít gây táo bón, dễ gây buồn nôn và nôn.
Tương tác thuốc: Phối hợp với Diazepam làm tăng tác dụng, còn Rifampicin,
Phenobarbital, làm giảm tác dụng Methadon.
 Pentazocin
Giảm đau mạnh hơn Morphin 3-4 lần nhưng không gây sản khoái. Ít gây nghiện
hơn Morphin nhưng cũng nằm trong danh mục các thuốc gây nghiện, Nalorphin không
chữa được ngộ độc Pentazocin.
Tác dụng phụ là buồn nôn , nôn, liều cao ức chế hô hấp.
 Codein
Là chất chủ vận Morphin. Tác dụng giảm đau kém hơn Morphin 10 - 15 lần, ức
chế ho mạnh nên hay dùng để chữa ho. Các chế phẩm thường ở dạng kết hợp với thuốc
khác (giảm ho, hạ sốt, giảm đau). Không nên phối hợp với thuốc ức chế thần kinh
trung ương (thuốc chống trầm cảm, kháng histamin H1 có tác dụng an thần, thuốc ngủ
Barbiturat, Benzodiazepin) vì gây tăng ức chế thẩn kinh trung ương. Không nên uống
rượu khi dùng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của Codein.
Tính ổn định: Ổn định trong không khí. (Trần Thị Thu Hằng, 2007).
4



1.2.2 Thuốc giảm đau ngoại vi
Là các chế phẩm vừa có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm (trừ
Paracetamol). Tác dụng chống viêm tương tự các corticoid nhưng cấu trúc hoá học
không có nhân steroid nên gọi là các chất chống viêm không steroid. (Bộ Y Tế, 2012).
1.2.2.1 Cơ chế
Làm giảm tổng hợp prostaglandin nên NSAID làm giảm tính cảm thụ các ngọn
dây cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, histamine,
serotonin.
Các tác nhân gây viêm

Phospholipid màng
Phospholipase A2
Acid arachidonid
(-)

Cyclo-oxygenase
Prostaglandin

NSAID

(COX1,COX2)

Viêm
Hình 1.1. Cơ chế ức chế quá trình sinh tổng hợp PG của NSAID.
Trên thần kinh trung ương, prostaglandin là chất trung gian hoá học.
Prostaglandin tác dụng ở vùng đồi thị như chất trung gian gây sốt. Trên hô hấp,
prostaglandin làm giãn phế quản, nhất là trên người bị hen.
Một số prostaglandin được giải phóng do kích thích cơ học, hoá học, nhiệt hoặc
vi khuẩn có tác dụng giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch gây viêm. Prostaglandin là

chất trung gian hoá học của phản ứng viêm. (Hoàng Thị Kim Huyền,2012).
1.2.2.2 Tác dụng không mong muốn
 Loét dạ dày - ruột.
 Độc tính trên thận: Do ức chế tổng hợp prostaglandin (prostaglandin có vai trò
hỗ trợ cho việc tưới máu thận) gây viêm thận kẽ mạn, giảm chức phận cầu thận. Do
đó, cần thận trọng với bệnh nhân viêm thận.
 Với phụ nữ có thai:
 Dùng NSAID trong 3 tháng đầu dễ gây quái thai.
 Trong 3 tháng cuối, dễ gây những rối loạn ở phổi liên quan đến việc đóng
ống động mạch của bào thai trong tử cung. NSAID có thể kéo dài thời gian

5


mang thai vì làm giảm tổng hợp prostaglandin (làm tăng co bóp tử cung,
trước khi đẻ vài giờ, sự tổng hợp các prostaglandin này tăng rất mạnh).
 Hiện tượng mẫn cảm với thuốc như ban dỏ ở da, hen, sốc quá mẫn.
 Mọi NSAID đều có khả năng gây cơn hen giả do ức chế cyclooxygenase nên
làm tăng các chất chuyển hoá theo con đường lipooxygenase (tăng leucotrien). Tỷ lệ
người hen không chịu thuốc cao.
 Tác dụng phụ của NSAID tăng với các loại có T1/2 kéo dài.
 Một số chất có độc tính cao như Phenylbutazol (ức chế tuỷ xương) hoặc
Indomethacin (loạn thể trạng máu, giảm tiểu cầu), chỉ dùng khi thật cần thiết nếu thấy
chỉ số hiệu quả /rủi ro lớn.
 Khi điều trị kéo dài, cần kiểm tra định kỳ (2 tuần một lần) công thức máu, chức
năng thận. Nếu dùng liều cao để tấn công, chỉ nên kéo dài 5-7 ngày. (Trần Thị Thu
Hằng, 2007).
1.2.2.3 Phối hợp thuốc
Do có ái lực cao với protein huyết tương nên dễ đẩy các thuốc khác ra dưới
dạng tự do. Nồng độ thuốc bị đẩy ra tăng lên, do đó độc tính tăng. Không dùng NSAID

với các thuốc có phạm vi điều trị hẹp như:
+ Thuốc chống đông máu dạng uống(AVK) -Wafarin, Acenocoumarol, nguy
cơ chảy máu cao do quá liều AVK.
+ Phenytoin, Sulfamid hạ dường huyết.
+ Methotrexat: làm tăng nồng độ methotrexat, gây độc với hệ tạo máu.
+ Lithium: do giảm bài tiết lithium qua thận gây tăng lithium huyết có thể đạt
tới giá trị gây độc.
Thận trọng khi phối hợp thuốc lợi tiểu và hạ huyết áp vì NSAID ức chế tổng
hợp prostaglandin gây giãn mạch nên làm giảm tác dụng hạ huyết áp.
Mỗi thuốc giảm đau nhóm này đều có liều tối đa, không nên vượt quá mức này
vì sẽ gặp nhiều tai biến và tác dụng phụ.
Để đạt được tác dụng giảm đau mạnh, không khuyến khích tăng liều mà nên
phối hợp các thuốc khác nhóm để tránh lặp lại cùng một kiểu tác dụng phụ. Tác dụng
giảm đau sẽ là tổng tác dụng của các thuốc hợp thành nhưng tác dụng phụ lại không
tăng. (Trần Thị Thu Hằng, 2007 ).
Một số dạng phối hợp thường gặp:
+ Các thuốc giảm đau chống viêm với Paracetamol trong điều trị đau có kèm
viêm.
+ Các thuốc giảm đau ngoại vi với các thuốc giảm đau trung ương yếu
(Codein, Propoxyphen, ...) nhằm tăng tác dụng giảm đau, giảm tác dụng phụ.
6


+ NSAID với các thuốc co mạch và kháng histamin H1 trong người do cảm
cúm.
Bảng 1.1. Một sổ kiểu phối hợp thuốc giảm đau ngoại vi
Kiểu phối hợp

Tác dụng phụ


Mục đích

Aspirin

Chảy máu, loét ống tiêu hoá

Đau có kèm viêm

Paracetamol

Viêm gan

Paracetamol

Viêm gan

Giảm đau sau mổ, đau

Codein

Táo bón, ức chế hô hấp

vừa
cảm cúm có ho ...

Paracetamol

Viêm gan

Clorphenyramin


Khô miệng, bí tiểu

Pseudoephedrin

Co mạch, kích thích TKTƯ

Aspirin

Chảy máu.

Oxycodon

Táo bón, ức chê hô hấp

Paracetamol

Viêm gan

Ibuprofen

Chảy máu, loét ống tiêu hoá

Dextropropoxyphen

Táo bón, ức chế hô hấp

Cảm cúm

Đau vừa

Đau vừa và nặng.

1.2.2.4 Một số dẫn chất giảm đau ngoại vi
 Dẫn chất salicylat: Aspirin.
 Dẫn chất pyrazolon: Phenylbutazon.
 Dẫn chất indol: Indomethacin.
 Dẫn chất oxicam: Pyroxicam.
 Dẫn chất propionic: Ibuprofen, Ketoprofen, Naproxen.
 Dẫn chất acid phenylacetic: Diclofenac.
 Dẫn chất anilin: đại diện là Paracetamol. Chỉ có tác dụng giảm đau, hạ sốt,
không có tác dụng chống viêm nên không phải là NSAID. Ít tác dụng phụ nhất, không
gây kích ứng và viêm loét đường tiêu hoá. Paracetamol phối hợp codein phosphate cho
tác dụng giảm đau mạnh hơn nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác
dụng cũng dài hơn. (Trần Thị Thu Hằng, 2007).
1.2.3 Một số nhóm thuốc khác
 Thuốc chống co thắt cơ trơn:
Cơ trơn là loại cơ co rút ngoài ý muốn, như các cơ nằm trong các nội tạng (dạ
dày, ruột, tử cung).
7


Khi cơ trơn của ống tiêu hoá, đường mật, đường tiết niệu, âm đạo, tử cung bị
tăng co bóp quá mức sẽ gây ra đau, hoặc khi luồn ống vào đó để thăm dò chức năng,
ống tác động làm cơ phản ứng tăng co bóp cũng gây đau. Các thuốc này làm giãn,
chống lại sự co thắt của cơ trơn nên có tác dụng giảm đau.
 Loại chống co thắt-chống tiết cholin: Atropin, Buscopan, Tiemonium
(Visccralgin).
 Loại chống co thắt-không chống tiết cholin: Papaverin, Alverin
(Spasmaverin), Drotaverin (Nospa).
 Thuốc giãn mạch:

Khi bị co thắt mạch (mạch não, mạch vành, mạch chi) do cường kiện co bóp
tăng lên nên đau, mặt khác do co thắt mạch làm máu đến ít, thiếu máu nuôi cơ quan
cũng gây đau. Các thuốc chống co thắt mạch làm mạch không bị co thắt, máu đến cơ
quan nhiều hơn nên giảm đau:
 Đau do co thắt mạch vành (Nitroglycerin, Isosorbid dinitrat).
 Đau do co thắt mạch não và ngoại vi: Piracetam (Nootropyl), Cinnarizin
(Stugeron).
 Thuốc hướng thần, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng:
Khi nguyên nhân gây đau không xác định được hoặc đau do tâm lý thì dùng các
thuốc an thần, liệu pháp tâm lý, thư giãn cũng rất quan trọng. Các thuốc an thần, thuốc
ngủ làm giảm sự căng thẳng về cảm xúc, thần kinh đồng thời làm tăng ngưỡng đau nên
có thể dùng để giảm đau như Benzodiazepin (Diazepam). Các thuốc chống trầm cảm
thường được dùng điều trị đau do tổn thương dây thần kinh ngoại vi như Imipramin.
(Hoàng Thị Kim Huyền,2012).
1.3 NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐAU
 Sử dụng đơn độc hoặc phối hợp tuỳ mức độ đau.
 Liều căn cứ vào đáp ứng của bệnh nhân.
 Đường dùng: ưu tiên đường uống.
 Thuốc được dùng đều đặn để có nồng độ trong máu ổn định với đau do ung thư.
 Sử dụng kèm thuốc hỗ trợ để giảm tác dụng phụ.

8


Bậc 3: Thuốc giảm đau trung
ương mạnh Morphin + (Thuốc
phụ trợ)

ĐAU
NẶNG


Bậc 2: Thuốc giảm đau trung
ương
yếu
Codein,
Dextropropoxyphene + ( Thuốc
giảm đau ngoại biên) + (Thuốc

ĐAU VỪA

phụ trợ)
Bậc 1: Thuốc giảm đau ngoại
biên Aspirin, paracetamol và

ĐAU ÍT

các NSAID.

Hình 1.2 Tháp đau và cách chọn thuốc giảm đau theo bậc
(Hoàng Thị Kim Huyền,2012)

9


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hồi cứu bệnh án của những bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa ngoại bệnh viện
QUÂN Y trong 6 tháng đầu năm 2018 tại phòng kế hoạch tổng hợp nhằm khảo sát tình
hình sử dụng các loại thuốc giảm đau.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu hồi cứu.
2.2.1 Cách lấy mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, lấy tất cả các bệnh án đạt tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ
theo tiêu chuẩn loại trừ bên dưới trong thời gian từ 01- 01-2018 đến 30 - 06 - 2018. Cỡ
mẫu thực tế 400 bệnh án, chúng tôi thấy có 341 bệnh án sử dụng thuốc giảm đau,
kháng viêm.
2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn
Tất cả các bệnh án nội trú tại khoa ngoại bệnh viện Quân Y từ 01-01-2018 đến 30-062018
2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ
 Bỏ điều trị giữa chừng.
 Bệnh nhân phải chuyển viện.
 Bệnh nhân tử vong.
2.2.4 Xử lý kết quả nghiên cứu
Kết quả số liệu được tính theo % và được biểu diễn bằng bảng số liệu hoặc
hình. Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 cùng với Excel để tính toán.
2.2.5 Đạo đức trong nghiên cứu.
Nghiên cứu phải được tiến hành một cách trung thực và nghiêm túc.
Những kết quả nghiên cứu, ý kiến được đề xuất được sử dụng vào mục đích
nâng cao sức khỏe, ngăn ngừa những tiến triển và biến chứng bệnh gây áp lực cho
cộng đồng
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trên từng bệnh án, lập phiếu khảo sát ghi chép các nội dung cần thiết.
2.3.1 Tình trạng bệnh nhân
 Xác định tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi. Bao gồm các nhóm tuổi:
 Từ 1-18.
 Từ 19-30.
 Từ 31-55.
 Trên 55.
 Xác định tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính. Bao gồm 2 giới:
10



 Giới nam.
 Giới nữ.
 Xác định tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm nghề nghiệp. Bao gồm các nhóm sau:
 Cán bộ.
 Nông dân.
 Học sinh-sinh viên.
 Các trường hợp khác.
 Phân loại các nhóm bệnh gặp trong các ca khảo sát. Các nhóm bệnh bao gồm:
 Tiết niệu.
 Tiêu hóa.
 Xương khớp.
 Phần mềm.
 Các bệnh khác.
 Xác định tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật và không phẫu thuật ở mỗi loại bệnh khảo
sát.
 Xác định các loại bệnh trong mỗi nhóm bệnh khảo sát có phẫu thuật và không
phẫu thuật. Bao gồm các bệnh sau:
 Mổ cắt thận (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Sỏi thận (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Sỏi niệu quản (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 U xơ tiền liệt tuyến (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Dị tật niệu đạo (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Cơn đau quặn thận (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Bí tiểu sau mổ tiết niệu (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Cắt túi mật do sỏi (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Viêm ruột thừa (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 U thực quản, dạ dày,đại tràng (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Viêm đại tràng (có phẫu thuật và không phẫu thuật).

 Tắc ruột (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Nẹp vít xương, đóng đinh nội tuỷ (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Tháo nẹp vít, tháo đinh (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Thay chỏm xương, khớp (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Rạn xương (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Chấn thương (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Viêm vết mổ nẹp vít (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
11


 U phần mềm (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Chấn thương phần mềm (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Viêm nhiễm (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
 Các bệnh khác (có phẫu thuật và không phẫu thuật).
2.3.2 Thực trạng sử dụng thuốc
 Tỷ lệ dùng mỗi loại thuốc giảm đau trong từng nhóm bệnh. Trong đó bao gồm:
 Tiết niệu.
 Tiêu hóa.
 Xương khớp.
 Phần mềm.
 Các bệnh khác,
 Tỷ lệ sử dụng Opioid giảm đau hậu phẫu trong từng nhóm bệnh. Bao gồm các
thuốc sau:
 Morphin.
 Pethidine.
 Tỷ lệ sử dụng các thuốc giảm co thắt cơ trơn trong từng nhóm bệnh. Bao gồm
các thuốc sau:
 Visceralgin.
 Atropin.
 Spasmaverin.

 Nospa.
 Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm đau NSAID trong từng nhóm bệnh. Bao gồm 2 thuốc
sau:
 Meloxicam.
 Celecoxib.
 Tỷ lệ sử dụng các chế phẩm Paracetamol trong từng nhóm bệnh. Bao gồm các
thuốc sau:
 Paracetamol.
 Efferalgan.
 Efferalgan-Codein.
 Prodafalgan.
 Sự phối hợp thuốc giảm đau với một số nhóm thuốc khác. Các trường hợp bao
gồm:
 Kháng sinh.
 Vitamin.
12


 Lợi tiểu .
 Glucocorticoid.
 Thuốc giảm tác dụng phụ.

13


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN
3.1.1 Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi
Chúng tôi tiến hành khảo sát tỷ lệ bệnh nhân sử dụng kháng viêm giảm đau non
steroid theo tuổi nhằm mục đích tìm hiểu mô hình bệnh nhân nội trú tại khoa ngoại

bệnh viện. Kết quả được trình bày ở bảng 3.1
Bảng 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi
Tuổi

Số lượng

Tỷ lệ %

1-18
19-30

25
97

7,33
28,45

31-55
>55

136
83

39,88
24,34

Tổng

341


100

Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có độ tuổi từ 31-55 chiếm cao nhất 39,88%. Tỉ lệ bệnh nhân có
độ tuổi từ 1-18 chiếm thấp nhất 7,33%. Độ tuổi từ 19-30 chiếm 28,45% và độ tuổi >55
chiếm 24,34%.
Bàn luận:
So với kết quả nghiên cứu trên ta nhận thấy có sự tương đồng với kết quả của
nghiên cứu của Tôn Đức Quý ở độ tuổi từ 18-30 chiếm tỷ lệ 35,78%, độ tuổi từ 31-55
chiếm tỷ lệ cao 40,10%. Đây là lứa tuổi thuộc nhóm lao động và là trụ cột của gia
đình, có vị trí quan trọng trong xã hội nên chịu nhiều áp lực của công việc đồng thời
chế độ ăn uống, nghỉ ngơi thất thường nên dễ mắc bệnh. Ở dộ tuổi >55 chiếm 24,12%.
(Tôn Đức Quý ,2013).
3.1.2 Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính
Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính được trình bày ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân theo giới tính
Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ %

Nam
Nữ
Tổng

228

66,86


113

33,14

341

100

Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân giới tính nam cao hơn giới tính nữ chiếm 66,86%. Tỷ lệ bệnh
nhân nữ thấp hơn chiếm 33,14%.
Bàn luận:
14


Do tính chất công việc và đặc điểm hoạt động của nam giới chịu nhiều áp lực
và khả năng xảy ra tai nạn cao hơn nữ giới, nên bệnh tật ở nam chiếm tỷ lệ cao. So với
nghiên cứu của Tôn Đức Quý thì có sự tương đồng so với kết quả nam chiếm 77,20%,
nữ chiếm 22,87%. (Tôn Đức Quý, 2013).
3.1.3 Tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp cũng được coi là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ bệnh nhân. Vì
vậy chúng tôi khảo sát nghề nghiệp của bệnh nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh. Kết
quả được trình bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3: Tỷ lệ nghề nghiệp của bệnh nhân
Nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ %


Cán bộ
Nông dân

158

46,33

78

22,87

Học sinh – sinh viên
Các trường hợp khác

64

18,77

41

12,03

Tổng

341

100

Nhận xét:
Tỷ lệ bệnh nhân có nghề nghiệp cán bộ có tỷ lệ cao nhất chiếm 46,33%. Tỷ lệ

bệnh của học sinh – sinh viên thấp hơn chiếm 18,77%. Nông dân chiếm 22,87%. Các
trường hợp khác chiếm 12,03%.
Bàn luận:
So với kết quả nghiên cứu của Tôn Đức Quý cho thấy có sự tương đồng về liên
quan giưa nghề nghiệp và việc sử dụng thuốc giảm đau, cán bộ chiếm 48,33, nông dân
chiếm 22,77%, học sinh - sinh viên chiếm 19,20%, các trường hợp khác chiếm 9,7%.
(Tôn Đức Quý, 2013).
3.1.4 Phân loại bệnh nhân theo nhóm bệnh
Qua khảo sát 341 bệnh án nội trú tại khoa ngoại từ 01-01-2018 đến 30-06 2018, thu đươc kết quả được trình bày trong bảng 3.4.

15


×