Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG THỊ THU THỊNH

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẶNG THỊ THU THỊNH

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thanh Hà



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Đặng Thị Thu Thịnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Thanh Hà, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản lý Luật Kinh tế,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả

Đặng Thị Thu Thịnh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN
LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................................................
5
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ..........................
5
1.1.1. Các khái niệm về nông thôn mới và nguồn lực xây dựng nông thôn mới ........
5
1.1.2. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .................................................
8

1.2. Cơ sở pháp lý về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ................
11
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng ................................................................... 11
1.2.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ................................................................... 13
1.3. Nội dung của công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới.....
14
1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới ................................
14
1.3.2. Huy động nguồn lực đất đai xây dựng nông thôn mới ................................... 15
1.3.3. Huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ...................................... 16
1.3.4. Huy động các nguồn lực khác xây dựng nông thôn mới ................................
17
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông


4

thôn mới .................................................................................................................... 18
1.4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương ...............................
18


4

1.4.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn ............................................................................................. 19
1.4.3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương ................................ 19
1.4.4. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý địa phương ................................................. 21
1.4.5. Nhận thức về chương trình xây dựng nông thôn mới ..................................... 21
1.4.6. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình xây dựng nông

thôn mới.................................................................................................................... 22
1.4.7. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 23
1.5. Cơ sở thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .........................
23
1.5.1. Kinh nghiệm huy động nguồn lực tại một số địa phương ở Việt Nam........... 23
1.5.2. Bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới .... 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp tông hợp thông tin ..................................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...............................................................................
34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới ........................ 34
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá huy động nguồn lực xây dựng NTM .................................. 35
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khác ..................................................................................... 37
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI .................
38
3.1. Đặc điểm của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai .................................................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 38
3.1.3. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội đến
huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện ... 40
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới huyện Bảo Thắng .................................... 41


5


3.2.1. Căn cứ triển khai thực hiện chương trình NTM tại huyện Bảo Thắng ........... 41
3.2.2. Quá trình chỉ đạo, điều hành ........................................................................... 43
3.2.3. Kết quả thực hiện chương trình MTQG về NTM trên địa bàn huyện
Bảo Thắng ................................................................................................................ 46
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bảo
Thắng..... 49
3.3.1. Tình hình huy động nguồn lực tài chính ............................................................
49
3.3.2. Tình hình huy động nguồn lực đất đai ............................................................ 63
3.3.3. Huy động nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới ...................................... 66
3.3.4. Huy động các nguồn lực khác xây dựng nông thôn mới ................................ 69
3.3.5. Đánh giá tình hình huy động các nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Bảo Thắng qua phiếu khảo sát ....................................................................... 71
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai ............................................................ 78
3.4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội ở Bảo Thắng ....................................... 78
3.4.2. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tỉnh Lào Cai đối với phát triển kinh
tế, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn huyện Bảo Thắng ............................ 79
3.4.3. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng ................................ 81
3.4.4. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trên địa bàn huyện Bảo Thắng ................... 82
3.4.5. Nhận thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Bảo Thắng .......................................... 82
3.4.6. Lợi ích của các đối tượng đóng góp cho chương trình xây dựng nông
thôn mới huyện Bảo Thắng ....................................................................................... 83
3.4.7. Sự tham gia của người dân trong quá trình thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới .................................................................................................. 84
3.5. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai ............................................................. 84
3.5.1. Kết quả đạt được trong huy động nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng

tỉnh Lào Cai ............................................................................................................... 84
3.5.2. Những khó khăn, hạn chế của huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới tại huyện Bảo Thắng .......................................................................................... 86


6

Chương 4: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI ........
90
4.1. Định hướng, mục tiêu huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới của huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến năm 2020......................................................................
90
4.1.1. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến
năm 2020 ................................................................................................................... 90
4.1.2. Định hướng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ............................ 90
4.2. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2020.................................................... 93
4.2.1. Các giải pháp trực tiếp .................................................................................... 93
4.2.2. Các giải pháp bô trợ ........................................................................................ 98
4.3. Kiến nghị ..........................................................................................................102
4.3.1. Đối với Trung ương ......................................................................................102
4.3.2. Đối với tỉnh Lào Cai......................................................................................102
4.3.3. Đối với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững
huyện Bảo Thắng ....................................................................................................103
4.3.4. Đối với Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững các xã .
103
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Nội dung

Viết tắt

1

BCĐ

Ban chỉ đạo

3

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

4

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

5


CP

Chính phủ

6

GNBV

Giảm nghèo bền vững

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KH

Kế hoạch

9

KHCN

Khoa học công nghệ

10


KTXH

Kinh tế xã hội

11

MTQG

Mục tiêu quốc gia

12



Nghị định

13

NHNN

Ngân hàng nhà nước

14

NQ

Nghị quyết

15


NSNN

Ngân sách nhà nước

16

NTM

Nông thôn mới

17



Quyết định

18

TCTD

Tô chức tín dụng

19

TT

Thông tư

20


TTg

Thủ tướng

21

TW

Trung ương

22

UBND

ủy ban nhân dân

23

XNK

Xuất nhập khẩu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng xã đạt chuẩn NTM đến 31/12/2018 ..........................................47
Bảng 3.2. Tình hình đạt các tiêu chí của các xã huyện Bảo Thắng
..............................47
Bảng 3.3. Quy mô và cơ cấu vốn huy động xây dựng NTM huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2010 - 2018 theo nguồn vốn .................................................58

Bảng 3.4. Danh sách các doanh nghiệp tiêu biểu ủng hộ tiền xây dựng NTM
huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 - 2018 ...............................................60
Bảng 3.5. Vốn huy động từ nhân dân, các tô chức, cơ quan vào xây dựng NTM
huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 - 2018 ...............................................60
Bảng 3.6. Quy mô và cơ cấu vốn huy động xây dựng NTM huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2010 - 2018 theo lĩnh vực .....................................................62
Bảng 3.7. Diện tích đất hiến xây dựng NTM huyện Bảo Thắng giai đoạn
2010 - 2018 ............................................................................................65
Bảng 3.8. Số ngày công lao động tham gia xây dựng NTM huyện Bảo Thắng
giai đoạn 2010 - 2018 ............................................................................68
Bảng 3.9. Ủng hộ công trình và hiện vật cho chương trình xây dựng NTM
huyện Bảo Thắng giai đoạn 2010 - 2018 ...............................................70
Bảng 3.10. Nhận thức của người dân về chương trình NTM ...................................71
Bảng 3.11. Đánh giá của cán bộ và người dân về mức độ cần thiết của chương
trình NTM ..............................................................................................73
Bảng 3.12. Sự tham gia của người dân vào xây dựng NTM.....................................73
Bảng 3.13. Đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của người dân vào xây
dựng NTM..............................................................................................74
Bảng 3.14. Đánh giá của người dân về huy động nguồn lực cho xây dựng NTM
(n=175)...................................................................................................76
Bảng 3.15. Đánh giá của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động tiền mặt
vào xây dựng NTM ................................................................................77
Bảng 3.16. Đánh giá của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động đất đai
vào xây dựng NTM ................................................................................78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số
26/NQ-TW về “nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết nêu rõ mục tiêu là:
“…Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ;
hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường…”.
Nhằm cụ thể hóa nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và Tây
Bắc của Việt Nam. Để triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, tỉnh Lào Cai xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xóa đói giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa đô thị và nông thôn, đảm bảo công
bằng xã hội. Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, Lào Cai đã có 43 xã/143 xã hoàn thành xây dựng nông
thôn mới và đặc biệt hàng năm Lào Cai huy động được nguồn lực xã hội hóa rất
lớn, chiếm khoảng trên 10% số Ngân sách đầu tư cho nông thôn.
Bảo Thắng là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, cùng với các địa phương
khác trong tỉnh, những năm qua huyện Bảo Thắng đã thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, mặc dù khi mới triển khai đã gặp không ít
khó khăn về nhận thức của cán bộ, Nhân dân cho rằng xây dựng nông thôn mới là
điều không thể thực hiện được, song do nhiều năm tô chức triển khai thực hiện có
sự đồng thuận cao từ lãnh đạo các cấp đến Nhân dân, đến nay toàn huyện đã có 8/12
xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Đóng góp vào thành tựu đó thời gian qua
đó là việc huy động các nguồn lực của huyện. Việc huy động các nguồn lực phục vụ
xây dựng NTM trên địa bàn huyện thời gian qua đã đạt được các kết quả như: giai
đoạn 2010 – 2018 huyện Bảo Thắng đã huy động được nguồn lực lớn để xây dựng
NTM với tổng vốn huy động trong giai đoạn này là 921.186 triệu đồng; vốn đầu




2

được huy động đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau như: NSNN, vốn tín dụng, vốn
Trái phiếu Chính phủ, vốn doanh nghiệp hỗ trợ, vốn đóng góp của nhân dân, cơ
quan, tô chức; huyện đã tranh thủ huy động nguồn lực từ nhiều nguồn khác nhau
gồm: huy động vốn, huy động nguồn lực con người, huy động nguồn lực đất đai,
huy động người dân và doanh nghiệp đóng góp bằng công trình, hiện vật (xi măng,
đá, cát, gạch…); công tác quản lý sử dụng các nguồn lực được thực hiện theo
nguyên tắc đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và đúng theo các quy định của
pháp luật.
Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực phục vụ xây dựng NTM của huyện
Bảo Thắng thời gian qua vẫn còn một số tồn tại hạn chế đó là: cơ cấu vốn huy
động còn chưa hợp lý theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ, nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong khi huy
động từ doanh nghiệp, dân cư, cơ quan tô chức còn chiếm tỷ trọng thấp; nguồn
lực từ ngân sách trung ương hỗ trợ còn chưa đảm bảo theo cam kết, nguồn vốn hỗ
trợ chuyển về còn chậm đã ảnh hưởng tới kế hoạch và tiến độ triển khai thực hiện;
nguồn lực huy động từ dân cư có xu hướng tăng trong những năm đầu thực hiện
nhưng sau đó giảm dần; nguồn lực huy động từ các tô chức, cá nhân và doanh
nghiệp ở các xã là khác nhau, các doanh nghiệp đóng góp không nhiều, rất ít doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân; rất khó khăn thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn vì nhiều lý do; việc thực hiện phương
châm phát huy dân chủ cơ sở là động lực huy động và sử dụng tốt các nguồn lực tại
chỗ, nhưng ở nhiều địa phương ở Bảo Thắng chưa làm tốt…
Đến năm 2020 Bảo Thắng phấn đấu đạt huyện nông thôn mới, trong khi đó
các xã đang và sẽ triển khai xây dựng nông thôn mới trong những năm tới là các xã
vùng cao, khó khăn, có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp hơn nhiều so với các

xã đã chuẩn nông thôn mới hiện nay, vì vậy để có nguồn lực cho các xã còn lại thực
hiện phấn đấu đạt chuẩn bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới là rất cần thiết, phải
có cách làm mới và giải pháp mới về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới tại các xã còn lại, do đó việc nghiên cứu Đề tài “Huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai” là cần thiết và cấp bách
đối với huyện Bảo Thắng trong giai đoạn tới, để giúp cho huyện Bảo Thắng hoàn
thành kế hoạch về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới đã đề ra.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung phân tích thực trạng huy động nguồn lực cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, đánh giá những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh việc
huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh
Lào Cai thời gian tới. Qua đó góp phần đưa Bảo Thắng trở thành huyện đầu
tiên của tỉnh Lào Cai đạt chuẩn huyện NTM vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy
động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực cho xây dựng
NTM tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu việc huy động các nguồn lực
gồm: nguồn lực tài chính; nguồn lực đất đai; nguồn nhân lực và các nguồn lực khác
(công trình, vật liệu xây dựng…).
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào
Cai.
Phạm vi về thời gian: giai đoạn nghiên cứu từ 2016 đến 2018, và số liệu điều
tra, khảo sát năm 2018.
4. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và
thực tiễn về nông thôn mới, nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu quan trọng
góp phần gợi ý chính sách cho huyện Bảo Thắng nói riêng, tỉnh Lào Cai nói chung


4

trong việc tăng cường huy động nguồn lực phục vụ xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn. Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu
cho sinh viên và học viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế, nông nghiệp, nông thôn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Chương 4: Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai đến năm 2020.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm về nông thôn mới và nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp đấu
tranh giành độc lập, bảo vệ Tô quốc và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ
phát triển kinh tế nước ta hiện nay, quá trình xây dựng NTM thì vấn đề tam nông
luôn chiếm vị trí quan trọng, quyết định cho những chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Có quan
điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng; vùng nông
thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác cho rằng
nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định
vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng
tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Cũng có ý kiến cho rằng nên dùng chỉ
tiêu mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định vì vùng nông thôn
thường có mật độ dân số thấp hơn vùng đô thị. Một quan điểm khác nêu ra, nông
thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của
cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.
Nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi tầng lớp Nhân dân. Nông thôn là nền
sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp, hay nói cách khác, nông thôn là phần lãnh
thô không thuộc nội thành, nội thị các cấp tỉnh, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi

cấp hành chính cơ sở là UBND xã. Nông thôn là nơi cư trú của các tầng lớp Nhân
dân, trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản xuất chủ yếu dựa vào
nông nghiệp (Nguyễn Ngọc Nông, 2004).
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đã nêu: "Nông thôn là phần lãnh thổ không
thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành
chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã". Vậy nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu
của người nông dân gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản
lý bởi chính quyền cấp xã.


6

Phát triển nông thôn là nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho
người nông dân; giúp cho người nghèo và các đối tượng yếu thế có cuộc sống phát
triển tiến tới có đủ ăn, đủ mặc và được hưởng đầy đủ các dịch vụ phúc lợi xã hội.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới có thể hiểu, trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị
trấn, thị tứ. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông
thôn mới phải bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xã hội và chức năng mới,
mô hình mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của
Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững;
đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới có thể hiểu là nông thôn có kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tô chức sản
xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ôn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật
chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự
được giữ vững.
Đơn vị nông thôn mới, theo Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng
8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: huyện nông thôn mới là huyện có
75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới; tỉnh nông thôn mới là tỉnh có 75% số
huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới; xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.1.3. Xây dựng NTM và Chương trình xây dựng NTM
Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM là sự nghiệp cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề


7

kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tông hợp. Xây dựng NTM giúp cho
nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng
nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn
xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động, 2010), đặc trưng của NTM thời
kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, giai đoạn 2010-2020, bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;

- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
Nguyên tắc xây dựng NTM: Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện
Bộ tiêu chí Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tô chức thực hiện. Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình,
dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bô sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh
vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành
phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. Được thực hiện gắn với
các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng
của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát
triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên
ngành ban hành). Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ
Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, tô chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng NTM"
do Mặt trận Tô quốc chủ trì cùng các tô chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng
lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.
Chương trình xây dựng NTM: Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM với mục tiêu tổng quát là: Xây dựng NTM để nâng cao đời sống vật


8

chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu

kinh tế và các hình thức tô chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ,
bình đẳng, ôn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ;
quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. Trong đó quy định Chương trình xây
dựng NTM gồm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về
quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế và tô chức sản xuất; về văn hóa xã hội - môi trường và về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu
chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc,
Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng. Đối với Trung du miền núi phía bắc bộ 19 tiêu chí
để xây dựng mô hình NTM bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao
thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện,
nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động,
hình thức tô chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường, hệ thống tô chức
chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
1.1.1.4. Nguồn lực cho xây dựng NTM
Nguồn lực, theo nghĩa chung nhất đó là tông hoà các yếu tố vốn, tài nguyên
thiên nhiên, lao động, khoa học và công nghệ có thể huy động nhằm phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới bao gồm các yếu tố chủ yếu
là: vốn, hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn; số
lượng, chất lượng, cơ cấu lao động nông thôn; đất đai, nguồn nước; giống, công
nghệ sản xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ…Trong đó, vốn đóng
vai trò hết sức quan trọng.
1.1.2. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Khái niệm về cơ chế huy động vốn
Chương trình xây dựng NTM được phép thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
của các chương trình mục tiêu quốc gia; huy động tối đa nguồn lực của địa phương
(tỉnh, huyện, xã) để tô chức triển khai Chương trình. Huy động vốn đầu tư của
doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; các khoản
đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể,

do HĐND xã thông qua; các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp,


9

tô chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tín dụng: huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1.1.2.2. Phân loại nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Có nhiều tiêu thức phân loại nguồn lực như: theo nguồn hình thành, theo tính
chất của nguồn lực huy động, theo lĩnh vực, theo địa điểm…Tuy nhiên, trong phạm
vi của luận văn nghiên cứu nguồn lực xây dựng NTM theo tính chất của nguồn lực
huy động đó là: nguồn lực tài chính (vốn), nguồn nhân lực (công lao động), nguồn
lực tự nhiên (đất đai..) và các nguồn lực khác.
- Nguồn lực tài chính (vốn): Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ, nguồn vốn cho xây dựng NTM bao gồm: Vốn từ các
chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo; vốn tín dụng (bao gồm tín
dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại); vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã
và các loại hình kinh tế khác; vốn huy động đóng góp của cộng đồng dân cư. Trong
đó, nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 40% tông nguồn vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, tiếp đến là vốn tín dụng
(khoảng 30%), vốn từ các Doanh nghiệp và các tô chức kinh tế khác (khoảng 20%)
và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%).
Việc quy định tỷ lệ huy động từ các nguồn vốn như trên cho thấy vai trò của
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng NTM là rất quan trọng, thể hiện sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam đang có nhiều thay đôi (do quá trình thực
hiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với việc
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nói chung và thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng).

- Nguồn nhân lực (lao động): nguồn nhân lực huy động phục vụ xây dựng
NTM gồm nhân lực tham gia lãnh đạo chỉ đạo thực hiện chương trình như cán bộ
lãnh đạo các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở, trong đó có lãnh đạo của Ban
chỉ đạo xây dựng NTM các cấp…; nhân lực tham gia đóng góp ngày công lao động
trong quá trình xây dựng NTM như ngày công làm đường giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng, cứng hóa kênh mương, dọn dẹp vệ sinh…Trong thực tế huy
động nếu địa phương nào làm tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, biết huy động sự đóng
góp ngày công lao động của người dân thì việc huy động nguồn nhân lực sẽ rất lớn.


10

- Nguồn lực đất đai: một nguồn lực quan trọng đóng góp vào xây dựng NTM
cần được huy động đó là nguồn lực đất đai. Vì đất đai là tài sản quý đối với người
dân, là phương tiện để trực tiếp sản xuất vì đất của hộ gia đình được nhà nước giao
quyền sự dụng cho hộ dân bằng việc cấp quyền sử dụng. Do đó trong quá trình xây
dựng NTM việc vận động người dân hiến đất cho các công trình xây dựng phục vụ
chương trình NTM là hết sức quan trọng và cần thiết, đòi hỏi việc huy động phải
trên tinh thần tự giác, tự nguyện, không được ép buộc, không áp đặt.
- Nguồn lực khác:bên cạnh các nguồn lực quan trọng nêu trên, việc xây dựng
NTM tại các địa phương còn có thể huy động từ các nguồn lực khác như đóng góp
của người dân, doanh nghiệp, các tô chức đoàn thể chính trị xã hội. Thực tế trong
quá trình huy động nguồn lực xây dựng NTM cho thấy nhiều địa phương huy động
được nguồn lực từ doanh nghiệp rất lớn như huy động doanh nghiệp đầu tư trực tiếp
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; huy động các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng đóng góp công trình, vật liệu xây dựng (cát, sỏi, xi măng…)…
1.1.2.3. Vai trò của huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Yếu tố có vai trò quyết định việc xây dựng thành công NTM được xác định
là yếu tố nguồn lực, có nguồn lực thì xây dựng NTM mới có thể thành công. Thời
gian vừa qua việc một số địa phương đạt được những thành tựu trong xây dựng

NTM là do làm tốt công tác huy động nguồn lực như nguồn vốn, đất đai, nhân
lực…ngược lại một số địa phương tiến độ thực hiện chương trình xây dựng NTM
còn chậm có nguyên nhân chính là chưa làm tốt việc huy động các nguồn lực.
Trong hầu hết các tiêu chí trong xây dựng NTM, để thực hiện được cần phải
có nguồn vốn rất lớn. Theo quy định của Nhà nước, nguồn vốn được huy động đa
dạng, vốn từ ngân sách Trung ương và địa phương, vốn tín dụng vốn do nhân dân
đóng góp và vốn xã hội hóa…để có nguồn vốn cho xây dựng NTM mỗi địa phương
phải có kế hoạch cụ thể, phân bô lộ trình thực hiện cụ thể, từ đó đưa ra kế hoạch
phấn đấu, phát huy tối đa hoạt động của cả hệ thống chính trị và tận dụng vào kế
hoạch thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ của Trung ương thông qua Chương
trình mục tiêu quốc gia và giảm nghèo bền vững và chương trình xây dựng NTM,
huy động vốn tài trợ của các tô chức quốc tế, các nhà hảo tâm…Ngoài nguồn vốn từ
trung ương, nhiều địa phương đã làm tốt công tác huy động từ cộng đồng như huy
động từ doanh nghiệp, các tô chức đoàn thể, đóng góp của nhân dân…hay nguồn
vốn tín dụng. Đây là nguồn vốn rất quan trọng góp phần bô sung nhu cầu vốn thực


11

hiện chương trình NTM còn thiếu hụt tại nhiều địa phương trong khi nguồn vốn từ
trung ương có hạn, chậm giải ngân.
Bên cạnh đó quá trình thực hiện chương trình xây dựng NTM cần đến một
quỹ đất nhất định để xây dựng cơ bản như trường học, chợ, đường giao thông nông
thôn, giao thông nội đồng. Để có quỹ đất thực hiện thì rất cần người dân tham gia
hiến đất cho chính quyền. Ngoài ra, nguồn lực rất quan trọng trong xây dựng NTM
cần huy động đó là nguồn nhân lực, trong đó quan trọng nhất là huy động ngày
công lao động từ người dân địa phương. Nhiều công trình, dự án nếu không huy
động người dân tham gia đóng góp ngày công lao động thì sẽ rất khó thực hiện hoặc
thực hiện với tiến độ chậm.
Như vậy có thể thấy các nguồn lực (vốn, đất đai, nhân lực…) có vai trò đặc

biệt quan trọng đối với chương trình xây dựng NTM. Đặc biệt, thời gian tới các địa
phương đang ở giai đoạn nước rút về đích NTM hoặc các địa phương tiếp tục triển
khai các mô hình NTM kiểu mẫu. Điều này đặt ra tầm quan trọng của việc huy động
nguồn lực trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở pháp lý về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng
Các quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới đã được thể hiện
thông qua Cương lĩnh và các Nghị quyết quan trọng đó là:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội (bô
sung và phát triển năm 2011) đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông
qua; theo đó xác định mục tiêu Tông quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là
“Xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của Chủ nghĩa xã hội”; phấn đấu từ nay
đến giữa thế kỷ XXI “xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội Chủ nghĩa”. Về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Cương lĩnh của Đảng đã xác định “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt
trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng
NTM”. “Xây dựng và phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình
xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn”.
Theo đó, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2010-2020 ở nước ta
đã xác định nhiệm vụ xây dựng NTM “Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát
triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển công nghiệp, dịch vụ và làng nghề
gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai Chương trình xây dựng NTM phù hợp với
đặc điểm từng vùng với bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và


12

phát huy những nét văn hoá đặc sắc ở nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn,…”.
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định về

nguồn lực cho xây dựng NTM: “Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả
năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thu hút nhiều lao động”.
Trước đó, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác
định:"Xây dựng NTM ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển
ngày càng hiện đại"…
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã tiếp tục xác
định “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM”, “Thu hút, phát
huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý
phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã
hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”.
Đây là những định hướng cơ bản và quan trọng nhất để phát triển nông thôn
nói chung và xây dựng NTM nói riêng trong giai đoạn tới. Những nội dung này đã
được cụ thể hoá bằng các Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ nhằm thực hiện
chủ trương của Đảng trong các giai đoạn như:
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ xây
dựng: "Chương trình xây dựng nông thôn mới". Nghị quyết số 26-NQ/TW đã đề ra
định hướng về xây dựng nông thôn mới đó là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Ðảng được tăng cường...”.



13

1.2.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7,
Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quyết định số 800/QĐ-TTg về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; quy định về cơ chế huy động vốn là
thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn, bao gồm: Vốn từ các chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai
trên địa bàn nông thôn và tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo gồm:
chương trình giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm;
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình; chương trình phòng, chống một số
bệnh xã hội, bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS chương trình thích ứng biến đôi khí
hậu; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo; chương trình 135; dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng; hỗ trợ đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ
trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi…; đầu tư kiên cố hóa
trường, lớp học; kiên cố hóa kênh mương; phát triển đường giao thông nông thôn;
phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, làng nghề…; Vốn ngân sách hỗ trợ trực
tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có); Huy động tối
đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tô chức triển khai Chương trình.
HĐND tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi
phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM;
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau
đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật; Các khoản đóng

góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do
HĐND xã thông qua; Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tô
chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư; Sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn tín dụng; Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được trung ương phân bô
cho các tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng


14

làng nghề ở nông thôn và theo danh mục quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐCP ngày 19/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ; Vốn tín dụng thương mại theo quy
định tại Nghị định số 51/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Huy động các nguồn tài chính
hợp pháp khác.
Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; trong đó quy định xây dựng NTM theo
19 tiêu chí và quy định cụ thể cách xét tiêu chí theo từng vùng.
Quyết định 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020…
1.3. Nội dung của công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới
Nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM là nguồn lực tài chính huy động
được các đối tượng trong xã hội bằng phương thức phù hợp, được sử dụng để thực
hiện chương trình xây dựng NTM theo các quy định.
Nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM hình thành từ các nguồn tài chính
sau đây:
Nguồn ngân sách (vốn Trung ương và địa phương), bao gồm: Vốn ngân sách
nhà nước bố trí trực tiếp cho Chương trình xây dựng NTM hàng năm thông qua kế
hoạch thực hiện cụ thể của từng xã, từng huyện, cho từng công trình cụ thể; vốn
lồng ghép từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án có hỗ

trợ mục tiêu trên địa bàn, có thể thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn để đầu tư cho
một công trình, để đảm bảo tiến độ hoàn thành, tuy nhiên phải thực hiện công khai
dân chủ; nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có); nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để
thực hiện chương trình xây dựng NTM thường được sử dụng như là nguồn vốn mồi
để thu hút nguồn từ các nhà đầu tư khác.
Từ nguồn tín dụng, bao gồm các nguồn vốn cho người dân vay để phát triển
kinh tế gia đình như vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, vốn
của Ngân hàng Chính sách xã hội; các nguồn vốn khác được huy động cho doanh
nghiệp, hộ gia đình vay để đầu tư phát triển sản xuất, chăn nuôi cho tô chức, cá
nhân nhằm nâng cao thu nhập của người dân để đạt tiêu chí thu nhập theo quy định
của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM.
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp: Là các khoản hỗ trợ từ các doanh nghiệp để
đầu tư cho xây dựng các công trình phục vụ cho các xã NTM; hỗ trợ của doanh


×