Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 194 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐẦU TƯ
Mã số: 9310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN BẠCH NGUYỆT
2. TS. ĐỖ THỊ THỦY

HÀ NỘI - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2019
Người hướng dẫn khoa học

Nghiên cứu sinh

PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt

Nguyễn Mạnh Cường


ii

LỜI CẢM ƠN
Trân trọng gửi tới Ban Giám hiệu, Viện SĐH cùng tập thể giảng viên, các nhà
khoa học khoa Đầu tư trường đại học Kinh tế quốc dân lời cảm ơn sâu sắc bởi đã cho

nghiên cứu sinh được trải nghiệm một môi trường nghiên cứu khoa học chuyên
nghiệp, hết sức trách nhiệm và nghiêm túc.
Tác giả xin dành sự tri ân chân thành nhất tới PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt,
TS. Đỗ Thị Thủy, những nhà khoa học đã hy sinh thời gian, tâm sức để chỉ dẫn, động
viên tôi trong từng bước đi để hoàn thành luận án.
Cảm ơn sự hỗ trợ quý giá của các cá nhân và tổ chức trong quá trình điều tra,
khảo sát.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, hỗ trợ trong công việc, thời gian phù
hợp cũng như động viên và khích lệ rất lớn của tập thể lãnh đạo trường đại học Công
nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Xin chân
thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2019
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Mạnh Cường


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................... 6

1.1.1. Tổng quan về môi trường đầu tư ................................................................. 6
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về ảnh hưởng của môi trường đầu
tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................... 10
1.1.3. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam về ảnh hưởng của môi trường đầu
tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................... 19
1.1.4. Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu ............................................. 22
1.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
1.2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................. 24
1.2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu ....................................................... 25
1.2.3. Thang đo ................................................................................................... 27
1.2.4. Mẫu và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ........ 40
2.1. Môi trường đầu tư và sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ......... 40
2.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư..................................................................... 40
2.1.2. Các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư. ................................................... 42
2.1.3. Sự cần thiết phải cải thiện môi trường đầu tư ............................................ 43
2.2. Quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................ 46
2.2.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................... 46
2.2.2. Một số lý thuyết về quá trình ra quyết định đầu tư ..................................... 51


iv
2.2.3. Quyết định đầu tư và đặc điểm khác biệt trong việc ra quyết định đầu tư của
doanh nghiệp nhỏ và vừa. ................................................................................... 53
2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp
nhỏ và vừa ............................................................................................................ 61
2.3.1. Chính trị - pháp luật .................................................................................. 61
2.3.2. Cơ sở hạ tầng ............................................................................................ 65

2.3.3. Chi phí ...................................................................................................... 66
2.3.4. Thị trường ................................................................................................. 67
2.3.5. Văn hóa xã hội .......................................................................................... 68
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn và bài học cho Việt Nam trong việc cải thiện môi
trường đầu tư thúc đẩy đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa..................... 69
2.4.1. Thực tiễn tại một số quốc gia .................................................................... 69
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................... 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TỚI QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
VIỆT NAM............................................................................................................... 78
3.1. Khái quát về các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam giai đoạn 2006-2017 ...... 78
3.2. Thực trạng môi trường đầu tư và ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới
quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. ......................... 82
3.2.1. Môi trường đầu tư tại Việt Nam ................................................................ 82
3.2.2. Tình hình đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................... 91
3.2.3. Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ........................................................................................................... 98
3.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới
quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................. 105
3.3.1. Kết quả nghiên cứu định tính................................................................... 105
3.3.2. Kết quả nghiên cứu định lượng sơ bộ ...................................................... 107
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng chính thức .............................................. 109
3.4. Bình luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 119
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 124
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ THÚC ĐẨY
ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM ........ 125
4.1. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.......... 125



v
4.2. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư nhằm thúc đẩy đầu tư của
các DNNVV tại Việt Nam. ................................................................................. 128
4.2.1. Về chính trị - pháp luật ............................................................................ 128
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản trị, thực hiện cam kết của chính quyền .............. 132
4.2.3. Về tiếp cận cơ sở hạ tầng và một số nguồn lực đầu vào khác ................... 134
4.2.4. Về chi phí................................................................................................ 139
4.2.5. Về thị trường ........................................................................................... 141
4.2.6. Về văn hóa, xã hội. .................................................................................. 145
4.2.7. Một số đề xuất đối với các DNNVV ........................................................ 145
4.3. Hạn chế của luận án .................................................................................... 147
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ........................................................................................ 148
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 158
Phụ lục 1. Một số kết quả tổng quan nghiên cứu ................................................. 159
Phụ lục 2. Thông tin phỏng vấn sâu ...................................................................... 161
Phụ lục 3. Phiếu khảo sát doanh nghiệp ............................................................... 165
Phụ lục 4. Khả năng khả năng tiếp cận và chi phí vay vốn của doanh nghiệp ... 170
Phụ lục 5. Tình hình đầu tư của các DNNVV giai đoạn 2006-2017 ..................... 171
Phụ lục 6. Mã hóa thang đo (thang đo nháp 2) .................................................... 173
Phụ lục 7. Thống kê khảo sát đánh giá của DNNVV về MTĐT .......................... 175
Phụ lục 8. Kết quả phân tích khám phá nhân tố lần 1 và lần 2 ........................... 176
Phụ lục 9. Kết quả kiểm định ................................................................................ 180


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự

Từ viết tắt

Viết/nghĩa đầy đủ

1.

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

2.

ĐKQLKD

Đăng ký quản lý kinh doanh

3.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

4.

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


5.

MTĐT

Môi trường đầu tư

6.

PTDN

Phát triển doanh nghiệp

7.

QĐĐT

Quyết định đầu tư

8.

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố cấu thành MTĐT ........................................................................ 9

Bảng 1.2. Tóm tắt các biến trong mô hình ................................................................. 29
Bảng 1.3. Mô tả mẫu nghiên cứu định lượng ............................................................. 35
Bảng 3.1. Quy mô các DNNVV Việt Nam................................................................. 79
Bảng 3.2. Chi phí lao động trong một số ngành nghề ................................................. 88
Bảng 3.3. So sánh giá điện tại một số quốc gia .......................................................... 89
Bảng 3.4. Chi phí về thuế của một số quốc gia Châu Á năm 2017 ............................. 90
Bảng 3.5. Quy mô vốn đầu tư hàng năm của các DNNVV giai đoạn 2006-2017 ........ 91
Bảng 3.6. Tỷ lệ tăng vốn đầu tư của DNNVV từ năm 2012 đến năm 2017................. 92
Bảng 3.7. Tình hình vốn đầu tư của các DNNVV phân bổ theo lĩnh vực.................... 95
Bảng 3.8. Vốn đầu tư của DNNVV của một số địa phương ...................................... 96
Bảng 3.9. Cơ cầu nguồn vốn của các DNNVV........................................................... 97
Bảng 3.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nháp 2 ........................................ 108
Bảng 3.11. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................... 109
Bảng 3.12. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo hoàn chỉnh ................................. 111
Bảng 3.13. Ma trận xoay nhân tố - EFA lần 2 .......................................................... 114
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu............................................ 117


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu Ảnh hưởng của MTĐT tới ý định đầu tư của doanh
nghiệp trong khu vực logistics quốc tế. ........................................................................ 8
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu của luận án. .............................................................. 25
Hình 1.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................... 26
Hình 3.1. Thực trạng DNNVV thành lập mới giai đoạn 2013-2017 ........................... 78
Hình 3.2. Xu hướng quy mô vốn và quy mô lao động bình quân................................ 80
Hình 3.3. Tỷ lệ thua lỗ tính theo quy mô doanh nghiệp giai đoạn 2007-2015 ............. 81
Hình 3.4. Số lượng DNNVV đăng ký thành lập và ngừng hoạt động giai đoạn 2012-2016...... 81
Hình 3.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng tại Việt Nam .............................................................. 85

Hình 3.6. Vốn đầu tư phân theo loại hình DNNVV .................................................... 93
Hình 3.7. Kết quả hồi quy tổng thể .......................................................................... 118


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Quyết định đầu tư là sự khởi nguồn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp
phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, giảm đói nghèo và cải thiện phúc lợi.
Chính vì vậy, các quốc gia luôn nỗ lực tìm cách thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư mạnh
mẽ, mà một trong các giải pháp, nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu chính là cải thiện MTĐT.
Tuy nhiên, do tính đặc thù, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những động cơ và kỳ vọng
khác nhau khi quyết định đầu tư, điều này làm cho việc cải thiện MTĐT trở nên phức tạp
và đầy thách thức khi vừa phải tính tới các yếu tố tổng thể chung, vừa phải thỏa mãn sự
khác biệt giữa các đối tượng doanh nghiệp. Với loại hình DNNVV, số lượng doanh
nghiệp luôn áp đảo, xuất hiện ở hầu hết mọi khu vực địa lý, trong mọi lĩnh vực kinh doanh
và là chủ thể có đóng góp quan trọng với mọi nền kinh tế. Do đó, trong quá trình cải thiện
MTĐT hiện nay, các quốc gia đều quan tâm tới việc thúc đẩy đầu tư của DNNVV, gia
tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp này.
Như một vấn đề nổi bật hiện nay, MTĐT tại các nước đang phát triển bị ảnh
hưởng bởi cơ chế quản lý nhà nước chưa hoàn thiện, thiếu hụt về cơ sở hạ tầng và
cùng với đó là các chính sách, khuôn khổ pháp lý chưa hoàn thiện, thiếu ổn định và rất
khó dự đoán (Kinda và cộng sự, 2011; Dollar và cộng sự, 2005). Nhiều nghiên cứu đã
tập trung vào bối cảnh MTĐT tại một khu vực hay một nhóm các quốc gia, tìm kiếm
và giải thích các yếu tố nào có thể hấp dẫn và khiến một quốc gia nào đó trở thành nơi
lựa chọn, triển khai các QĐĐT của doanh nghiệp đa quốc gia. Các nghiên cứu này đã
có đóng góp được thừa nhận rộng rãi, thậm chí mang lại những thông tin cốt lõi giúp
các quốc gia tạo lập một MTĐT hấp dẫn, tuy nhiên những thay đổi nhằm tác động tới
các nhà đầu tư nước ngoài chưa hẳn đã thích hợp với các doanh nghiệp khác, nhất là

đối tượng DNNVV có nhiều đặc trưng khác biệt. Từ đó, việc cải thiện MTĐT ở cấp độ
quốc gia, địa phương để phát triển kinh tế là thực sự cần thiết, nhưng đồng thời việc
kiến tạo các điều kiện thuận lợi thúc đẩy đầu tư cần phải phù hợp với những đối tượng
doanh nghiệp cụ thể mới có thể mang tới những hiệu quả thiết thực, kích thích đầu tư,
giải phóng tiềm năng kinh tế. Đối với các DNNVV cũng vậy, những điều kiện đầu tư
phù hợp và thuận lợi là điều kiện thiết yếu để nâng cấp năng lực cạnh tranh đối với
doanh nghiệp cũng như của quốc gia (Altenburg và Stamm, 2008).
Tại Việt Nam, DNNVV chiếm xấp xỉ 97% tổng số doanh nghiệp cả nước, đầu
tư của DNNVV đang phát huy tốt vai trò thu hút các nguồn lực nhàn rỗi, tạo ra nhiều
việc làm giúp kiểm soát thất nghiệp, cải thiện thu nhập người dân. Dù cho hệ thống cơ
chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cho DNNVV từng bước được hoàn thiện, phần nào khiến


2
các doanh nghiệp có động lực, sự kỳ vọng để xây dựng và triển khai các QĐĐT ngày
càng mạnh mẽ. Minh chứng rõ ràng nhất là lượng vốn đầu tư và số lượng DNNVV gia
tăng không ngừng mỗi năm. Tuy nhiên, song song với đó, tỷ lệ DNNVV gặp khó khăn
trong đầu tư kinh doanh, phải dừng hoạt động cũng rất cao, chiếm khoảng 2/3 các
doanh nghiệp ra đời hàng năm. Điều đó chứng tỏ rằng, DNNVV hiện nay còn phải đối
diện với nhiều thách thức và trở ngại, đe dọa đến sự tồn tại và khả năng phát triển bền
vững, ổn định. Hiện trạng này nếu không được giải quyết, nó hoàn toàn có thể tạo ra
hiệu ứng cảnh báo tới QĐĐT của các DNNVV. Mặc dù chưa đề cập trực tiếp đến
DNNVV, nhưng một số kết quả điều tra, nghiên cứu gần đây đã gợi mở về nguyên nhân
của hiện trạng nói trên, mà MTĐT thiếu hoàn thiện là một trong số đó. Tuyen T.Q. &
cộng sự (2016); Viet P.H. (2013), Thuy & Dijk (2008) hay báo cáo năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh hàng năm của VCCI Việt Nam bước đầu đã chỉ rõ MTĐT còn nhiều khía cạnh
tồn tại như hành lang chính sách pháp luật chưa hoàn thiện, chi phí không chính thức
cao hay những vướng mắc trong tiếp cận đất đai, nguồn vốn, công nghệ và thị trường
đầu ra. Những hạn chế, tồn tại đó đang làm cho đầu tư của doanh nghiệp thiếu hiệu quả,
gặp bất lợi về năng lực cạnh tranh (Phan Nhật Thanh, 2011).

MTĐT có thể ảnh hưởng quan trọng tới đầu tư của các DNNVV, nhưng trong bối
cảnh nền kinh tế Việt Nam còn thiếu những bằng chứng khoa học cụ thể. Vấn đề cải
thiện MTĐT nếu chỉ xét trên góc độ khác biệt giữa các quốc gia, hoặc xét chung cho tất
cả các loại hình doanh nghiệp sẽ rất khó để tạo ra một cơ chế hỗ trợ hiệu quả dành riêng
cho các DNNVV với nhiều đặc trưng khác biệt. Quan trọng hơn là làm rõ những mối
quan hệ của các biến số trong MTĐT có ảnh hưởng thế nào tới quyết định đầu tư của
các DNNVV trong phạm vi một quốc gia cụ thể như Việt Nam. Qua đó mới có thể điều
chỉnh chính xác và có hiệu quả các chính sách kiến tạo một MTĐT tốt hơn cho các
doanh nghiệp này. Đây là vấn đề không những quan trọng mà đang ngày càng trở nên
bức thiết hơn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam.
Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới quyết định đầu tư của
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” nhằm xem xét quyết định đầu tư các của
DNNVV có thực sự chịu ảnh hưởng bởi MTĐT không và ảnh hưởng cụ thể là gì sẽ có
ý nghĩa trên phương diện lý luận và thực tiễn trong bối cảnh tại Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Luận án khám phá các yếu tố MTĐT, làm rõ sự ảnh hưởng của môi trường đầu
tới quyết định đầu tư của DNNVV tại Việt Nam. Cụ thể là:
- Khám phá và xác định rõ các yếu tố cấu thành MTĐT: Chính trị-pháp luật; hiệu
quả quản trị hành chính; cơ sở hạ tầng; chi phí; thị trường và văn hóa xã hội;


3
- Đánh giá thực trạng MTĐT, tình hình đầu tư của các DNNVV tại Việt Nam;
- Đo lường và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố MTĐT đến quyết định đầu tư
của DNNVV;
- Đề xuất giải pháp về MTĐT hướng tới thúc đẩy đầu tư của DNNVV tại Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu:
1. Những yếu tố nào của MTĐT có thể ảnh hưởng đến QĐĐT của DNNVV?
2. Thực trạng MTĐT và tình hình đầu tư của các DNNVV tại Việt Nam hiện
nay thế nào?

3. MTĐT có ảnh hưởng như thế nào tới QĐĐT của các DNNVV tại Việt Nam?
Cụ thể là yếu tố nào đóng vai trò thúc đẩy và yếu tố nào cản trở?
4. Từ kết quả nghiên cứu, MTĐT cần cải thiện như thế nào để thúc đẩy các
DNNVV tại Việt Nam đầu tư mạnh mẽ hơn?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Luận án tiếp cận và thực hiện các mục tiêu nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp.
Các đối tượng nghiên cứu chính bao gồm:
- MTĐT và QĐĐT của các DNNVV.
- Sự ảnh hưởng của MTĐT tới QĐĐT của các DNNVV.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng từ MTĐT tới quyết
định đầu tư các DNNVV. Cụ thể hơn, luận án tập trung vào các yếu tố MTĐT bên
ngoài doanh nghiệp, xem xét ảnh hưởng của chúng tới quyết định đầu tư (trong lĩnh
vực đầu tư phát triển) của đối tượng DNNVV trong nước. Trong quá trình triển khai,
luận án sẽ không xem xét các yếu tố nội bộ doanh nghiệp cũng như không xét tới các
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và khu vực doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
- Về không gian: Đối tượng khảo sát là giám đốc/phó giám đốc các DNNVV tại
05 tỉnh, thành tại Việt Nam. Các tỉnh thành được chọn sẽ bao gồm cả đại diện của
nhóm có sự phát triển kinh tế và có năng lực cạnh tranh từ cao đến trung bình và thấp.
- Về thời gian: Luận án được thực hiện trong từ năm 2014 đến năm 2017, trong
đó, các nghiên cứu định tính và định lượng được triển khai trong 2 năm, năm 2016 và
năm 2017.


4
4. Khái quát về phương pháp nghiên cứu của luận án

Luận án sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
(1) Nghiên cứu định tính được triển khai với hai nhiệm vụ chính. Thứ nhất là kiểm
nghiệm và hoàn thiện việc đo lường các khái niệm nghiên cứu. Sau khi thực hiện tổng
quan tài liệu để xây dựng mô hình và các thang đo, nghiên cứu thực hiện bước phỏng vấn
sâu để tiếp tục thiện mô hình lý thuyết và thang đo này. Nhiệm vụ chính là điều chỉnh các
biến quan sát dự kiến hoặc khám phá, bổ sung các biến quan sát mới cho phù hợp với các
khái niệm nghiên cứu. Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu vận dụng kỹ thuật phỏng
vấn sâu 10 Giám đốc các DNNVV trên địa bàn Hà Nội, Hải Dương và 05 chuyên gia
trong lĩnh vực đầu tư. Thứ hai, là phân tích, tổng hợp thực trạng MTĐT, thực trạng đầu tư
của các DNNVV và đánh giá ảnh hưởng từ MTĐT đến đầu tư của DNNVV. Mục tiêu này
đạt được qua việc phân tích, tổng hợp và đánh giá các thông tin, số liệu thứ cấp.
(2) Luận án tiến hành bước nghiên cứu định lượng theo hai giai đoạn bao gồm
nghiên cứu định lượng sơ bộ để hoàn thiện thang đo và nghiên cứu định lượng chính
thức để phân tích, trả lời câu hỏi nghiên cứu. Trong cả hai giai đoạn này, phương pháp
khảo sát để thu thập dữ liệu đều được sử dụng.
Nội dung cụ thể của mỗi phương pháp sẽ được đề cập chi tiết trong phần
phương nghiên cứu ở chương 1.
5. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt lý thuyết: Luận án đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ nội hàm của MTĐT,
từ mỗi yếu tố thành phần đã được nhận diện luận án chỉ rõ khả năng ảnh hưởng của
chúng tới tới quyết định đầu tư của DNNVV. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm góp
phần củng cố lại lý thuyết cũng như đã có những phát hiện mới: Thứ nhất, việc phát
hiện và hình thành thang đo biến độc lập mới là “hiệu quả quản trị hành chính” của các
cấp chính quyền đã nói nên rằng, MTĐT với quyết định đầu tư của DNNVV được xem
xét bởi 6 khái niệm thành phần thay vì 5 khái niệm như dự kiến ban đầu. Thứ hai, luận
án đánh giá được mức độ ảnh hưởng từng yếu tố thành phần MTĐT tới quyết định đầu
tư của DNNVV tại Việt Nam.
Về thực tiễn: Ngoài mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án còn có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong việc cải thiện MTĐT để thúc đẩy đầu tư của các DNNVV
tại Việt Nam:

Thứ nhất, luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng MTĐT và đầu
tư của các DNNVV tại Việt Nam. Những thành quả, hạn chế trong việc cải thiện


5
MTĐT được phân tích rõ và liên hệ với sự biến đổi về đầu tư của các DNNVV. Kết
quả này cũng cung cấp các định hướng, cảnh báo những vấn đề chính yếu cần giải
quyết trong việc xây dựng hay cải thiện MTĐT hiệu quả, giúp DNNVV vượt qua khó
khăn, rào cản và tiếp tục gia tăng đầu tư.
Thứ hai, chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố MTĐT tới quyết
định đầu tư của DNNVV tại Việt Nam đã được xác lập rõ ràng sau khi nghiên cứu
thực nghiệm được hoàn thành. Điều này cung cấp các thông tin, căn cứ khoa học giúp
cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng, cải thiện MTĐT thúc đẩy đầu
tư hiệu quả hơn, hiện thực hóa mục tiêu kinh tế quốc gia và các tỉnh, thành phố trong
cả nước.
Thứ ba, luận án đề xuất được các giải pháp cải thiện MTĐT nhằm thúc đẩy đầu
tư của các DNNVV tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận án
Toàn bộ nội dung nghiên cứu của luận án bao gồm 04 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định đầu tư của DNNVV
Chương 3. Thực trạng ảnh hưởng của MTĐT tới quyết định đầu tư của
DNNVV tại Việt Nam.
Chương 4. Giải pháp cải thiện MTĐT nhằm thúc đẩy đầu tư của các DNNVV
tại Việt Nam.


6

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về môi trường đầu tư
Việc kiến tạo một MTĐT thuận lợi, thúc đẩy đầu tư không chỉ là chìa khóa tạo
ra thành công dưới góc độ doanh nghiệp mà còn là nền tảng trong việc nâng tầm cạnh
tranh, tiếp thêm sức mạnh thúc đẩy tăng trưởng một nền kinh tế. Theo cách hiểu khái
quát, MTĐT sẽ bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư của
doanh nghiệp. Do đó, MTĐT tốt phải đảm bảo cho việc tiến hành tất cả các công đoạn
của một QĐĐT thuận lợi, quá trình sản xuất, tiêu thụ hàng hóa được diễn ra suôn sẻ và
cuối cùng là dẫn đến lợi nhuận.
Một số nghiên cứu xem xét MTĐT là một tập hợp đa yếu tố độc lập phản ánh
toàn diện về môi trường đầu như: Kinda và cộng sự (2011); Dollar và cộng sự (2004),
M. Phillips (2006) và một số nghiên cứu khác. Các nghiên cứu chú trọng thảo luận về
vai trò của MTĐT với tăng trưởng kinh tế, khả năng cạnh tranh, giảm nghèo của các
quốc gia, qua đó đề xuất giải pháp cải thiện MTĐT trong bối cảnh các quốc gia đang
phải đối diện với áp lực ngày càng lớn hơn của toàn cầu hóa. Cách tiếp cận này giúp
các tác giả xem xét chi tiết từng nội dung cũng như đánh giá các ảnh hưởng của chúng
tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, tới nền kinh tế.
Ở góc độ tiếp cận khác, một số nghiên cứu đã tiến hành kết hợp các biến số về
MTĐT thành các nhóm chỉ số thành phần, đặc biệt là các nghiên cứu liên quan tới
hành vi QĐĐT của doanh nghiệp. Li và Li (1999), khi nghiên ảnh hưởng của MTĐT
tới việc thu hút FDI đã tiếp cận MTĐT theo hai nhóm là các yếu tố “cứng” và các
yếu tố “mềm”. Các yếu tố “cứng” hàm ý một môi trường vật chất bao gồm các yếu tố
như tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, hạ tầng viễn thông. Các yếu tố “mềm”
phản ánh các yếu tố phi vật chất như kinh tế, chính trị và pháp lý, quản lý và các vấn
đề văn hóa. Cách tiếp cận, phân chia này dựa theo bản chất vật lý của các yếu tố
thành phần MTĐT.
Theo Stern (2002), MTĐT được xác định bởi chính sách, thể chế và các hành
vi của chính quyền cả trong hiện tại và dự kiến có ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi

ro hoạt động đầu tư. Từ đó, Stern (2002) quan niệm rằng MTĐT bao gồm 3 nhóm
yếu tố lớn là:


7
1) Kinh tế chính trị, bao gồm sự ổn định xã hội và chính trị, sự ổn định kinh tế
vĩ mô, tính mở của nền kinh tế và tính cạnh tranh của thị trường.
2) Tính hiệu quả của hệ thống quản trị như sự minh bạch và hiệu quả trong việc
thực thi hệ thống pháp luật, các quy định về thuế hay lĩnh vực tài chính. Ngoài ra nó
cũng bao gồm việc đảm bảo có một thị trường lao động linh hoạt, doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận lao động chất lượng, có tay nghề cao.
3) Cơ sở hạ tầng: Gồm nhiều lĩnh vực như giao thông vận tải, viễn thông, điện
và nước.
Theo cách tiếp cận này, ngoài các thành phần “cứng” và “mềm” như nghiên
cứu của Li và Li (1999), Stern (2002) đã tách riêng yếu tố hiệu quả quản trị hành
chính của chính quyền ra khỏi nhóm các yếu tố “mềm”. Cách tiếp cận này phân biệt
và chú trọng tới tính hiệu quả trong việc thực thi hệ thống pháp luật, chính sách của
mỗi quốc gia, địa phương. Đây cũng là vấn đề được quan tâm bởi khá nhiều nghiên
cứu, nhất là tại các nước đang phát triển với nhiều vấn đề đặt ra về năng lực điều
hành nền kinh tế.
Trong nỗ lực nhận diện cụ thể hơn sự ảnh hưởng của MTĐT, một số nghiên
cứu khi xem xét khả năng doanh nghiệp đưa ra lựa chọn và QĐĐT đã làm rõ sự hiện
diện của một số yếu tố khác, ví dụ như nghiên cứu của Lu và cộng sự (2006), Jose và
cộng sự (2007).
Trước hết là nghiên cứu của Lu và cộng sự (2006) về ảnh hưởng của MTĐT
đến ý định đầu tư của các doanh nghiệp, sự khác biệt trong cách tiếp cận Lu và cộng
sự (2006) là sự hình thành nhóm các yếu tố về chi phí (Hình 1.1). Trên góc độ ra
QĐĐT, chi phí sẽ là một trong rào cản đầu tiên mà chủ thể đầu tư phải xem xét và
vượt qua. Một cơ hội đầu tư tốt là chưa đủ để ra quyết định thực hiện khi doanh nghiệp
không có khả năng đáp ứng được khoản chi phí đầu tư dự kiến, cho dù các yếu tố khác

của MTĐT là rất thuận lợi. Cách tiếp cận của Lu và cộng sự tạo điều kiện xem xét
phản ứng của nhà đầu tư trong bối cảnh có sự tác động của mỗi yếu tố kể trên, qua đó
đánh giá sát thực sự ảnh hưởng của chúng tới hành vi đầu tư dự kiến của doanh
nghiệp. Khi đánh giá các cơ hội và ra QĐĐT, ngoài các yếu tố nội bộ như chiến
lược, khả năng về nguồn lực thì còn các yếu tố khác trực tiếp ảnh hưởng đến đầu
vào, đầu ra có liên quan trực tiếp đến khả năng thành công của công cuộc đầu tư
nên chúng cũng cần được xem xét cụ thể. Nhóm yếu tố về chính trị vẫn tương tự
như nhóm yếu tố “mềm” trong nghiên cứu Li và Li (1999), nhóm này quy định các


8
khuôn khổ, hành vi bắt buộc nhà đầu tư phải tuân thủ, được coi như luật chơi của các
nhà đầu tư. Các yếu tố còn lại cũng cần được xem xét như: nhóm các yếu tố về hạ tầng
có ảnh hưởng tới cả đầu vào và đầu ra, nhóm yếu tố chi phí quy định đầu vào và nhóm
yếu tố thị trường tương ứng với đầu ra.
Chính trị

Hạ tầng
Ý định đầu tư
Chi phí

Thị trường

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu Ảnh hưởng của MTĐT tới ý định đầu tư của doanh
nghiệp trong khu vực logistics quốc tế.

Nguồn: Chin-Shan Lu và cộng sự, 2006
Với Jose và cộng sự (2007), cách tiếp cận về MTĐT khi xem xét các yếu tố
ảnh hưởng tới QĐĐT của các doanh nghiệp đa quốc gia là khá tương đồng với Lu và
cộng sự (2006). Lu và cộng sự (2006) đã quan niệm và thiết lập MTĐT bởi 4 nhóm

yếu tố chính với 14 yếu tố thành phần, trong khi đó, Jose và cộng sự (2007) xác lập 5
yếu tố với gồm 20 yếu tố thành phần (Bảng 1.1).
Như vậy, với Jose và cộng sự (2007), MTĐT được thiết lập không chỉ bởi 4
yếu tố cấu thành như Lu và cộng sự (2006) mà nghiên cứu này đã chứng minh sự
tồn tại của các yếu tố về văn hóa xã hội như một khái niệm riêng trong MTĐT. Jose
và cộng sự (2007) xác lập 5 yếu tố của MTĐT giải thích QĐĐT các doanh nghiệp
đa quốc gia: Chi phí; Thị trường; Hạ tầng; Chính trị và văn hóa xã hội. Trong đó,
yếu tố văn hóa xã hội đã được tách ra và xem xét cụ thể thông qua đánh giá của
doanh nghiệp về tiêu chuẩn sinh hoạt và dịch vụ công cộng, cùng với thái độ của
cộng đồng với doanh nghiệp và sự tương đồng về văn hóa. Thực chất thì cả 5 yếu
tố này đều được các nghiên cứu đề cập ở một góc độ nào đó, nhưng Jose và cộng sự
(2007) đã làm rõ thêm rằng đó là các yếu tố quan trọng cấu thành nên MTĐT, khiến
các doanh nghiệp phải cân nhắc trong suốt hành trình tìm kiếm cơ hội, triển khai
thực hiện đầu tư.


9
Bảng 1.1. Các yếu tố cấu thành MTĐT

Các quan sát

Các biến

số MTĐT Chin-Shan Lu và cộng sự, 2006

Chính trị

Tính ổn định chính trị

Ổn định chính trị


An ninh, an toàn

Thương mại quốc tế phát triển

Hiệu quả điều hành

Chính sách ưu đãi

Hệ thống quản trị

Pháp luật về môi trường không quá khắt khe.

Chính sách hỗ trợ, đảm bảo cho nhà
đầu tư

Trợ cấp và giảm thuế của nước nhà

Hệ thống thông tin truyền thông

Công nghệ, kỹ thuật phát triển cao

Hiệu quả của hệ thống cảng

Cơ sở hạ tầng phát triển tốt

Hệ thống liên kết giao thông, vận tải

Dễ tiếp cận các nhà cung cấp đáng tin cậy và
hợp tác


Kỹ năng, chất lượng nguồn lao động

Sự sẵn có của lực lượng lao động có kỹ năng,
chuyên môn

Cung cấp năng lượng hiệu quả, tin cậy

Tính tập trung sản xuất cao (khu công nghiệp,
cụm công nghiệp phát triển…)

Chi phí đất đai

Dễ tiếp cận đất đai với chi phí thấp

Chi phí lao động

Chi phí lao động thấp

Hạ tầng

Chi phí

Các ưu đãi về thuế
Tăng trưởng kinh tế

Thị
trường

Văn hóa

xã hội

Galan và cộng sự, 2007

Quy mô thị trường

Chi phí thấp của nguyên liệu, năng lượng và nước
Chi phí vận chuyển / hậu cần thấp
Quy mô của thị trường lớn
Mức tăng trưởng tiềm năng của thị trường cao
Mức độ cạnh tranh trong thị trường thấp
Tiêu chuẩn sinh hoạt và dịch vụ công cộng
Thái độ của cộng đồng với doanh nghiệp
Sự tương đồng về văn hóa

Nguồn: Tổng hợp theo Chin-Shan Lu và cộng sự, 2006; Galan và cộng sự, 2007
Nhìn chung, việc xác lập các yếu tố cấu thành nên MTĐT là rất đa dạng, tùy
vào mục đích và bối cảnh của các nghiên cứu. Trong khi việc chỉ rõ và cụ thể hóa cao
có thể thuận lợi cho việc nhìn nhận chi tiết về MTĐT, tuy vậy nó cũng có những hạn
chế là dễ bỏ sót các yếu tố, đồng thời việc đưa một lượng lớn các biến số có thể dẫn


10
đến việc phân tích MTĐT bị phân tán, đặc biệt nếu sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng sẽ gặp vấn đề đa cộng tuyến và làm cho các phân tích kinh tế gặp nhiều
khó khăn (Escribano và Hacihasanoglu, 2012). Trong khi đó việc phân nhóm các yếu
tố theo phạm trù đặc trưng chẳng hạn như của Galan và cộng sự (2007) có thể giúp các
nghiên cứu thảo luận hiệu quả hơn về vai trò của chúng, việc xây dựng các chính sách
cải thiện MTĐT cũng do đó mà thuận lợi và thiết thực hơn. Từ đó, nghiên cứu sẽ tiếp
cận MTĐT dưới 5 nhóm yếu tố chính bao gồm: 1) Chính trị - pháp luật; 2) Cơ sở hạ

tầng; 3) Chi phí; 4) Thị trường; 5) Văn hóa xã hội.

1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài về ảnh hưởng của môi trường
đầu tư tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhiều công trình khoa học trước đây gồm có các lý thuyết như lý thuyết chiết
trung, lý thuyết thể chế, lý thuyết marketing địa phương cùng nhiều nghiên cứu thực
nghiệm đã góp phần làm rõ nhiều khía cạnh ảnh hưởng của MTĐT tới QĐĐT của
các doanh nghiệp. Trong các công trình này, nhiều phương pháp nghiên cứu đã được
thực hiện nhằm xác định xem yếu tố nào ảnh hưởng đến QĐĐT và ảnh hưởng ở mức
độ nào. Trong khi một số nghiên cứu dựa trên các số liệu thứ cấp (Liu và Pang,
2009) hoặc nghiên cứu điển hình, phỏng vấn cá nhân (Ekanem 2005; Newell và
Seabrook 2006) thì cũng có nhiều nghiên cứu dựa trên số liệu khảo sát như:
Bialowolski 2009; Enoma và Mustapha 2010; Gill và cộng sự 2012 và nhiều nghiên
cứu khác. Các mô hình nghiên cứu được tìm thấy cũng khá đa dạng, Newell và
Seabrook (2006) sử dụng mô hình ra quyết định đa tiêu chí để đánh giá các trọng số
gắn liền với mỗi yếu tố ảnh hưởng đến việc ra QĐĐT, ưu điểm của mô hình này là
tập trung vào hành vi ra QĐĐT, cho phép xem xét tất cả các yếu tố môi bên trong,
bên ngoài của chủ thể ra quyết định, kể cả đặc điểm cá nhân nhà đầu tư. Trong khi đó
các nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của MTĐT thường sử dụng các mô hình phân
tích các thành phần chính của MTĐT trong mối quan hệ với các việc ra quyết định
của các doanh nghiệp (Chẳng hạn như Enoma và Mustapha, 2010; Gill và cộng sự,
2012; Galan và cộng sự, 2007; Bialowolski, 2013). Với những cách tiếp cận và
phương pháp khác nhau các nghiên cứu trước đây đã cung cấp nhiều cơ sở về MTĐT
có thể ảnh hưởng tới QĐĐT của doanh nghiệp.

1.1.2.1. Chính trị - pháp luật.
Nhiều nghiên cứu đã bàn thảo về ảnh hưởng của yếu tố này ở những khía cạnh
khác nhau, cụ thể như sau:



11
Kaufmann và cộng sự (2008) cho rằng thể chế chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thiết lập, duy trì hệ thống pháp lý ổn định và do đó có ảnh hưởng cùng chiều đến
việc các doanh nghiệp QĐĐT. Thậm chí, so với các yếu tố về kinh tế, Schneider và
Frey (1985) đánh giá thể chế chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến QĐĐT của
doanh nghiệp. Henisz (2000) cho rằng, các tập đoàn đa quốc gia nhìn nhận sự bất ổn thể
chế chính là một loại rủi ro, và do đó mà các tập đoàn sẽ QĐĐT tại một nơi không chỉ
dựa trên sự giàu có với một dân số lớn mà còn dựa trên việc ở quốc gia đó có những
nguyên tắc chính trị đáng tin cậy hay không. Nói chung, khi thể chế chính trị tại một
quốc gia vững mạnh thì mới có khả năng duy trì tính ổn định các cam kết với doanh
nghiệp và nhà đầu tư, kể cả các vấn đề về pháp luật và các chính sách ưu đãi. Trong
trường hợp đó, nó cho phép các nhà đầu tư dự báo được những lợi ích và rủi ro đối với
hoạt động đầu tư của mình, ngược lại nó sẽ tạo ra sự bất trắc và cản trở các QĐĐT.
Nghiên cứu của Hallward-Driemeier và cộng sự (2006) nhấn mạnh thêm điều này khi
chỉ ra rằng sự ổn định chính trị cùng với sự linh hoạt trong chính sách của chính phủ là
hai yếu tố quan trọng với QĐĐT hơn các yếu tố khác.
Về pháp luật, theo Seyoum và Lin (2015); Khadarool và Seetanah (2010); Jose
(2007); Dollar và cộng sự (2005) cùng nhiều nhà nghiên cứu khác, một hệ thống luật
pháp đủ mạnh sẽ mang lại sự yên tâm về các quyền sở hữu, an toàn tài sản và do đó sẽ
là yếu tố kích thích các doanh nghiệp QĐĐT. Tất cả các vấn đề không chắc chắn tiềm
ẩn trong môi trường pháp lý sẽ làm cho các nhà đầu tư tiềm năng cảnh giác. Chẳng
hạn như khi họ không tin rằng hệ thống tòa án có thể đảm bảo sự công bằng hoặc họ
thiếu niềm tin về việc hệ thống tư pháp của một quốc gia sẽ thực thi các quyền hợp
đồng và tài sản của họ, tất cả những điều đó tạo ra sự bất trắc ngăn chặn hoạt động đầu
tư tiềm năng bởi chúng làm tăng rủi ro và chi phí kinh doanh của họ (ADB, 2005).
Ở một khía cạnh khác, việc lựa chọn hình thức đầu tư của doanh nghiệp cũng
có thể chịu sự ảnh hưởng bởi yếu tố chính trị, pháp luật. Về cơ bản, các nghiên cứu
cho thấy môi trường quản trị với hệ thống pháp luật mạnh sẽ có lợi cho FDI. Chẳng
hạn như Globerman và Shapiro (2003) lập luận rằng cơ sở hạ tầng quản trị tốt có thể
bao gồm một hệ thống pháp lý hiệu quả, công bằng và minh bạch trong việc bảo vệ tài

sản và quyền của nhà đầu tư, đó chính là điều kiện khuyến khích FDI. Kết quả nghiên
cứu của Shaomin Li và Larry Filer (2007) lại cho thấy rằng, ở các quốc gia có các quy
tắc pháp luật còn yếu, các nhà đầu tư sẽ dành sự ưu tiên cho các khoản đầu tư trực tiếp
hơn là đầu tư gián tiếp. Tác giả cho rằng đối với đầu tư trực tiếp, do nhà đầu tư trực
tiếp tham gia quản lý nên khi nhà nước không thể cung cấp và thực thi các điều khoản
pháp luật vô tư và hiệu quả thì với hình thức đầu tư này họ vẫn có thể bảo vệ hiệu quả


12
khoản đầu tư của mình. Ngược lại, các nhà đầu tư có xu hướng tránh thực hiện các
khoản đầu tư gián tiếp bởi rủi ro sẽ tăng cao khi chính phủ không duy trì được các
chuẩn mực chung như thiếu thông tin công cộng đáng tin cậy, chuẩn mực kế toán và
kiểm toán thấp, hoạt động của các công ty niêm yết công khai kém minh bạch và thông
tin tài chính dễ dàng bị thay đổi bởi những người trong cuộc. Điều này đặt các cổ đông
thiểu số như các nhà đầu tư đầu tư gián tiếp vào một vị trí bất lợi do thiếu các biện
pháp bảo vệ cần thiết khi có tranh chấp trước các hành vi gian lận hoặc cạnh tranh
không lành mạnh. Tuy nhiên, lập luận của Shaomin Li và Larry Filer (2007) đối mặt
với nhiều vấn đề trên thực tế, họ chưa luận giải được tại sao trên thực tế nhiều nước có
hệ thống pháp luật mạnh vẫn thu hút đầu tư trực tiếp mạnh mẽ hơn, hay nếu có tranh
chấp thì làm thế nào mà các nhà đầu tư có thể tự bảo vệ lợi ích của mình chỉ bằng việc
chủ động phát triển và sử dụng các công cụ kiểm soát rủi ro khi mà thiếu đi sự can
thiệp của một hệ thống pháp luật mạnh. Chính vì vậy, về cơ bản các nghiên cứu trước
đây ủng hộ quan điểm hệ thống pháp luật tốt sẽ thúc đẩy đầu tư.
Ngoài khía cạnh thể chế chính trị và luật pháp, các nghiên cứu cũng quan tâm
thảo luận tới các chính sách ưu đãi đầu tư. S.Ayele (2006) cho rằng, chính sách ưu đãi
có thể ảnh hưởng tích cực trong việc gia tăng quy mô và định hướng ngành nghề đầu tư
của doanh nghiệp. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào mức độ ưu đãi trong các chính
sách, khoảng thời gian được hưởng và nhận thức của doanh nghiệp về các chính sách.
Tuy nhiên, S.Ayele (2006) cũng lưu ý rằng, ưu đãi đầu tư là công cụ chính sách có sức
ảnh hưởng yếu, do đó các nước đang phát triển cần thận trọng khi ban hành các văn bản

này. Một vài nghiên cứu khác cũng có quan điểm tương tự, cụ thể như:
Nghiên cứu của Jensen (2003) cho thấy, việc chính phủ triển khai các chính
sách nới lỏng các quy định chẳng hạn giảm các tiêu chuẩn, quy định về môi trường,
trong sử dụng lao động để kích thích đầu tư trong ngắn hạn không phải là cách làm có
hiệu quả. Jensen (2003) lập luận rằng, ở các nước phát triển mặc dù các tiêu chuẩn đó là
rất nghiêm ngặt so với các nước đang phát triển, họ vẫn thu hút đầu tư hiệu quả. Tương
tự, Chen (2007, dẫn theo Xianming Yang) đã chứng minh, một số chính sách ưu đãi, ví
dụ ưu đãi về thuế không thể bù đắp được sự thiếu hụt, yếu kém của các khía cạnh còn lại
trong MTĐT. Chỉ khi các yếu tố khác, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng, chi phí vận chuyển,
và sự ổn định chính trị và kinh tế được đảm bảo và có sự đồng đều tương đối giữa các
địa phương, chính sách thuế mới tác động đáng kể vào quyết định của nhà đầu tư.
Không những vậy, trong những trường hợp đặc biệt chính sách thuế của chính phủ
không hẳn có tác động nhiều đến động lực đầu tư, chẳng hạn như trường hợp doanh
nghiệp có khả năng thực hiện các hành vi chuyển giá dễ dàng ở một quốc gia nào đó.


13
Christian (2009) cho rằng ở cấp độ địa phương, các chính sách thúc đẩy đầu tư
giống như một cuộc chạy đua tăng cường khả năng cạnh tranh lãnh thổ, nó giống như
“săn trộm đầu tư” hay “bần cùng hóa địa phương láng giềng”. Bởi vì, khi các địa phương
cố gắng cải thiện các chính sách càng làm cho các nhà đầu tư dễ dàng thay đổi QĐĐT
sang các địa phương khác nhau để tận dụng lợi thế mới. Đây là một cuộc chạy đua lãng
phí và đồng thời chúng không có tác động hoặc tác động không đáng kể đến kết quả thu
hút, thúc đẩy đầu tư (Markusen và Nesse, 2007; M. Rogerson, 2009). Trong trường hợp
đó, chính phủ cần áp dụng các chính sách kiểm soát và hạn chế cạnh tranh giữa các địa
phương, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và coi trọng trách nhiệm giải trình. Các chính
sách đầu tư tại mỗi địa phương cũng phải được xây dựng có tính liên thông và chạy song
song với chiến lược phát triển của các địa phương khác. Tức là phải gắn cải thiện MTĐT
địa phương trong bối cảnh môi trường chung, nhằm giải quyết tắc nghẽn nguồn vốn của
nhà đầu tư khu vực tư nhân trong nước.

Ngoài ra, khi bàn tới nhóm yếu tố chính trị-pháp luật, các nghiên cứu cũng quan
tâm tới hiệu quả điều hành, thực hiện cam kết của chính phủ, các cơ quan hành chính.
Nổi bật nhất trong phạm trù hiệu quả điều hành, thực hiện cam kết của các cấp chính
quyền là quan liêu và tham nhũng. Wei (2000) đã chứng minh sự tồn tại của mối quan
hệ tiêu cực giữa mức độ tham nhũng với dòng vốn FDI. Tại một quốc gia đang phát
triển, nghiên cứu của ADB (2005), Hallward và cộng sự (2007) cũng cho thấy các
doanh nghiệp coi tham nhũng, quan liêu là hạn chế đặc biệt nghiêm trọng, làm tăng chi
phí, gia tăng thời gian và sự bất trắc trong việc áp dụng các quy định của chính phủ, và
do đó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu
đều cho rằng tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đến đầu tư. Nghiên cứu của Dollar và
cộng sự (2005) về MTĐT của các nước đang phát triển cho thấy, tham nhũng không
tạo ra sự khác biệt trong thu hút đầu tư giữa các quốc gia hoặc giữa các địa phương
trong một quốc gia, thực tế là các quốc gia đang phát triển đang song hành với nạn
tham nhũng vẫn thu hút đầu tư rất mạnh mẽ.
Ngoài tham nhũng, vấn đề công bằng, minh bạch và thời gian thực thi các chính
sách cũng được đặt ra trong điều hành của các tổ chức chính quyền. Oum và Park
(2004) đã chứng minh rằng đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài tại Hàn Quốc bị hạn
chế vì sự phân biệt so với doanh nghiệp trong nước. Nếu chính quyền gần gũi hơn với
doanh nghiệp, duy trì được sự công bằng và tính minh bạch sẽ là động lực thúc đẩy
đầu tư. Đồng thời, nếu thời gian thực hiện các thủ tục hành chính và cung cấp các dịch
vụ công bị trì hoãn, kéo dài sẽ làm giảm sự tăng trưởng của các khoản đầu tư (ADB,
2005; Hallward-Driemeier và cộng sự, 2007).


14

1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Có khá nhiều nghiên cứu thừa nhận cơ sở hạ tầng có vai trò lớn trong việc thúc
đẩy doanh nghiệp QĐĐT như Root và Ahmed (1979), Wheeler và Mody (1992),
Dunning (1981, 1988,1993), Lu và cộng sự (2006), Dollar và cộng sự (2005), ChingChiao Yang (2006), Mary Hallward-Driemeier (2006), Khalid Sekkat (2007),

A.J.Khadarool và B. Seetanah (2010) và nhiều nghiên cứu khác.
Root và Ahmed (1979) và Wheeler và Mody (1992) là hai trong những nghiên
cứu đầu tiên khẳng định cơ sở hạ tầng có khả năng tác động lớn với QĐĐT của các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. QĐĐT sẽ được đưa ra khi họ được thỏa mãn và thấy
được rằng nơi đầu tư dự kiến có được ưu thế nhất định về cơ sở hạ tầng hơn các địa
điểm khác. Đó là lợi thế quan trọng mà các doanh nghiệp nước ngoài mong muốn tìm
kiếm trước khi vận hành hoạt động đầu tư của mình (Dunning, 1981; 1988; 1993).
Haughwout (2001) chỉ rõ, ngay cả khi cơ sở hạ tầng không có vai trò trực tiếp trong cơ
cấu chi phí và năng suất của các công ty tư nhân, vẫn có nhiều bằng chứng về sự ảnh
hưởng gián tiếp từ cơ sở hạ tầng giúp doanh nghiệp hạ thấp chi phí, cải thiện hiệu quả
đầu tư. Tương tự, nghiên cứu của Dollar và cộng sự (2005), Hallward-Driemeier và
Wallsten (2006) thu thập dữ liệu từ một mẫu lớn các doanh nghiệp để xem xét các chỉ
số MTĐT cho thấy cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp
thông qua các chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp, hiệu suất đầu tư, tăng trưởng việc
làm. Lu và Yang (2006) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa cơ sở hạ tầng và ý định
phát động đầu tư của doanh nghiệp trong khu vực hậu cần quốc tế. Nếu một khu vực
tăng cường cơ sở hạ tầng bao gồm cả cơ sở hạ tầng cứng như thông tin liên lạc và cung
cấp năng lượng và cơ sở hạ tầng mềm như các thông tin và kỹ năng lao động, các nhà
đầu tư tiềm năng sẽ sẵn sàng để đầu tư vào khu vực đó. Thêm vào đó là của Jose và
cộng sự (2007), dựa trên phân tích mẫu với 103 doanh nghiệp đa quốc gia Tây Ban
Nha trong QĐĐT của họ tại các nước Mỹ La Tinh và Liên Minh Châu Âu, kết quả cho
thấy các nhà quản lý doanh nghiệp gán một vai trò trung tâm đối với yếu tố cơ sở hạ
tầng và công nghệ khi họ QĐĐT tại các quốc gia thuộc khối Châu Âu. Các doanh
nghiệp đặc biệt coi trọng sự sẵn có và chất lượng của cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển
cao của công nghệ và các nhà cung cấp đáng tin cậy.
Ý nghĩa của cơ sở hạ tầng càng trở nên rõ ràng hơn khi xét tới các quốc gia đang
phát triển. Ở đó, tính sẵn có của cơ sở hạ tầng được coi là vấn đề cấp thiết để tạo dựng
MTĐT hấp dẫn và hỗ trợ tích cực cho đầu tư tư nhân (Wheeler và Mody, 1992). Dollar và
cộng sự (2005); Hallward-Driemeier và Wallsten (2006) nhấn mạnh thêm rằng, sự thiếu



15
hụt cơ sở hạ tầng tại các nước đang phát triển hiện nay là một hạn chế đáng kể cho hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của các quốc gia này.
Có một số ít nghiên cứu không hoàn toàn thống nhất với quan điểm trên. Chẳng
hạn như ADB (2005), Quazi (2005), Commander và Svejnar (2007) cho rằng cơ sở hạ
tầng có vai trò mờ nhạt hoặc không có mối quan hệ đáng kể tới việc QĐĐT của doanh
nghiệp so với các yếu tố khác như sự ổn định kinh tế, tham nhũng và các quy định về
lao động. Điều này cũng trở nên phức tạp hơn khi một số học giả đưa ra những luận
điểm khác biệt về vai trò của các yếu tố thành phần trong cơ sở hạ tầng. Trong khi
Dollar và cộng sự (2005) khẳng định yếu tố của cơ sở hạ tầng vật lý, đặc biệt là năng
lượng có ảnh hưởng quan trọng nhất thì ngược lại, Mary Hallward-Driemeier (2006) lại
khẳng định vai trò của cơ sở hạ tầng vật lý như năng lượng, giao thông là khá hạn chế,
yếu tố có ảnh hưởng tích cực nhất là cơ sở hạ tầng công nghệ và tính linh hoạt của thị
trường lao động. Điều này cũng đặt ra vấn đề rằng, vai trò của cơ sở hạ tầng cũng bị phụ
thuộc vào động cơ đầu tư của doanh nghiệp hay họ đang ưu tiên tìm kiếm và thỏa mãn
điều gì. Nó hoàn toàn có thể xuất phát từ tình trạng, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp
cũng như sự khác biệt từ bối cảnh MTĐT tại nơi doanh nghiệp xuất phát và nơi dự kiến
sẽ QĐĐT.
Như vậy, về tổng thể chung, các nghiên cứu cho thấy QĐĐT sẽ được thúc đẩy trong
điều kiện sẵn có của cơ sở hạ tầng với chất lượng tốt, vận hành trơn tru. Giống như Wei
(2000) đã kết luận "một địa điểm với cơ sở hạ tầng tốt luôn hấp dẫn hơn những nơi khác”.

1.1.2.3. Chi phí
Trong hoạt các động kinh tế thì chi phí luôn giữ vai trò tiên quyết, điều này càng
đúng hơn với các hoạt động đầu tư, bởi suy đến cùng thì mục tiêu quan trọng nhất của
các doanh nghiệp chính là lợi nhuận. Vì vậy, việc cân nhắc tới chi phí là tất yếu với mọi
doanh nghiệp trước khi đưa ra QĐĐT.
Theo Dunning (1973, 1977) đã khẳng định lợi thế vị trí, trong đó bao hàm yếu tố
chi phí là một trong ba yếu tố then chốt quyết định việc doanh nghiệp có QĐĐT vào

một quốc gia nào đó hay không. Nghĩa là nếu quốc gia nào đó có tiềm năng về các đầu
vào giá rẻ như nguồn nhân lực, đất đai, nguyên vật liệu,…thì quốc gia đó sẽ trở thành
địa điểm ưu tiên trong QĐĐT của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu sau này cũng cung
cấp thêm bằng chứng hỗ trợ quan điểm trên. Nghiên cứu của M.Seyoum và J.Lin (2015)
cho rằng, giá cả của lao động cũng một số yếu tố đầu vào khác như năng lượng, nguyên
liệu, đất đai, vận tải có ảnh hưởng quan trọng trong việc doanh nghiệp quyết định có đầu
tư hay không. Điều này cũng đúng với các công ty đa quốc gia, Oum và Park (2004) đã


×