Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn địa lí 10 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.46 KB, 32 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của sáng kiến:
1. Về không gian:
Ở Việt Nam, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, giáo dục kĩ
năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của mô hình trường học thân thiện. Từ
năm học 2010 – 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép, tích hợp
giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh. Để thực hiện yêu cầu này ở bậc trung học phổ thông, trường trung học phổ
thông ... cũng đã và đang tiếp tục thực hiện rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
ở các môn học trong đó có môn địa lí.
2. Về thời gian:
Giảng dạy trực tiếp môn địa lí lớp 10 ở trường THPT ... năm học 2018 – 2019
cho các lớp từ 10B1 – 10B6.
Thời gian áp dụng sáng kiến từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019
3.Thực trạng của việc thực hiện vấn đề:
Căn cứ công văn số: 1318 /SGDĐT-GDPT ngày 28 tháng 8 năm 2017 V/v
hướng dẫn xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học
sinh từ năm học 2017- 2018.
Cùng với xu thế phát triển chung của xã hội, học sinh hôm nay phát
triển sớm về tâm sinh lý cũng như các kỹ năng trong cuộc sống. Tuy nhiên hiện
nay ở các nhà trường phổ thông đang xuất hiện thực trạng trẻ vị thành niên có xu
hướng gia tăng về bạo lực học đường, những ứng xử không lành mạnh, dễ mắc
các tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vô tâm, khép mình…
Đồng thời kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn
đề, khả năng tự phục vụ bản thân… còn hạn chế. Đặc biệt hơn do thiếu kỹ năng
sống nhiều em đã có những quyết định sai lầm dẫn tới những hệ lụy đáng tiếc
xảy ra. Hơn thế nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự
tin, phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống
khoẻ, sống lành mạnh…
Xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối
sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người


chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó, đương đầu. Hoặc đã có những
vấn đề xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa phức tạp, khó khăn và đầy thách thức
như trong xã hội hiện đại nên con người dễ hành động theo cảm tính và không
tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác, để đến bến bờ thành công và hạnh phúc trong
cuộc đời, con người sống trong xã hội trước đây ít gặp những rủi ro và thách
thức như trong xã hội hiện đại. Chính vì vậy, con người sống trong xã hội hiện
đại cần phải có kĩ năng sống để sống thành công và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
1


Vì vậy, khi tình trạng bạo lực học đường, vô lễ với giáo viên, thiếu văn
hoá trong ứng xử,…của học sinh xuất hiện ngày càng nhiều thì nguyên nhân
được nhắc tới là do thiếu cơ bản về “Kỹ năng sống” ( KNS). “Kỹ năng sống” và
“Giáo dục kỹ năng sống” không còn là vấn đề mới nhưng vẫn còn là vấn đề
nóng mà ngành giáo dục, và cũng là vấn đề mà toàn xã hội đang tìm hướng giải
quyết. Một trong những yêu cầu quan trọng mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra
trong năm học 2010 -2011 là chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục
đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị
sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn học và các hoạt động giáo dục.
Nhưng việc lồng ghép vào các môn học vẫn còn hạn chế. Từ thực tế đó, cho
thấy cần phải nâng cao vai trò rèn luyện kĩ năng sống hơn nữa trong các môn
học ở các cấp nói chung và cấp THPT nói riêng, cũng như trong giảng dạy môn
địa lí .
4. Tổng quan những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu:
Theo Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 – 2020 (Ban hành kèm theo
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ) đã nêu rõ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định
"Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện
đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế

quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu
then chốt” và “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam"
Căn cứ Công văn số:1173/SGDĐT-GDPT ngày 29/8/2018 của Sở Giáo
dụcvà Đào tạo về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018 -2019.
Địa lí lớp 10 là môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cả về tự
nhiên và xã hội. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống trong môn địa lí 10 là hết
sức cần thiết, nhằm giúp cho học sinh có những kĩ năng hành động, ứng xử phù
hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một
số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội
mang lại. Bên cạnh đó cũng trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết, để
có cách nhìn đúng đắn về những vấn đề xã hội hiện nay.
II. Lý do chọn giải pháp.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì: Các
em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người sẽ quyết
định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kĩ năng
sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và đất nước.
Rèn luyện kỹ năng sống cho HS là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng
ứng xử thân thiện trong mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo
nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức
khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân.
2


Nội dung môn Địa Lí cung cấp cho HS một số vấn đề về tự nhiên và kinh
tế - xã hội trên thế giới, cả những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực;
một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Việt Nam, thông qua những nội dung này,
có thể giáo dục cho các em một số KNS như kĩ năng ứng phó và tự bảo vệ trước

những thiên tai, những hiểm họa trong xã hội có nguy cơ ảnh hưởng tới cuộc
sống lành mạnh và an toàn của các em; đồng thời cũng hình thành ở các em kĩ
năng cảm thông, chia sẻ với những con người sống ở mọi nơi trên đất nước ta
nói riêng và trên thế giới nói chung; kĩ năng tư duy khi phân tích, so sánh, phán
đoán; tìm kiếm và xử lí các thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lí…
Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu
sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo kích động. Nếu không
được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các
hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát
triển lệch lạc về nhân cách. Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất
cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước
các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn
bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh. Với
những lý do đó tôi xin phép đưa ra kinh nghiệm:“Vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Địa
Lí 10 ở trường THPT ... ”
III. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi áp dụng sáng kiến : Trường THPT ....
Lĩnh vực nghiên cứu: Giáo dục
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp giảng dạy (10B1-10B6) năm học 2018
- 2019
IV. Mục đích nghiên cứu.
Là một giáo viên giảng dạy môn Địa Lí trong suốt một năm học, tác giả
không có mong muốn nhiều ngoài việc có thể đóng góp một vài kinh nghiệm
được đúc rút trong suốt thời gian giảng dạy vừa qua của bản thân, nhằm góp
phần giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và Tổ quốc.
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp.

trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày.
Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình
và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
Với sáng kiến :“Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm
giáo dục kĩ năng sống trong giảng dạy môn Địa Lí 10 ở trường THPT ...
3


”sáng kiến chủ yếu nhấn mạnh về phương pháp, tôi muốn tìm ra cho bản
thân những phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh
được thực hành và trải nghiệm một số kỹ năng sống cơ bản và cần thiết cho các
em trong quá trình học tập và tích luỹ những kỹ năng cần thiết sau này. Bên
cạnh đó, sáng kiến có thể góp một phần công sức vào việc nghiên cứu về giáo
dục kỹ năng sống – một vấn đề mà toàn xã hội đang rất quan tâm .
Trong quá trình giảng dạy môn địa lí lớp 10 bộ môn đã tạo cơ hội tốt cho
việc giáo dục KNS như:
Thứ nhất: Mục tiêu về kĩ năng: hình thành và phát triển ở học sinh kĩ
năng thu thập, xử lí và trình bày thông tin địa lí; kĩ năng vận dụng tri thức để
bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng
của học sinh.
Thứ hai: Mục tiêu về thái độ: góp phần bồi dưỡng cho học sinh có ý thức
trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải
tạo môi trường; nâng cao chất lượng cuộc sống và cộng đồng.
- Về lý luận:
+ Kĩ năng sống là một phạm trù rộng bao hàm nhiều vấn đề của cuộc sống, đó là
những vấn đề phát sinh trong mối quan hệ giữa con người và con người, con
người với thiên nhiên nhiên, con người với sự phát triển kinh tế - xã hội...
Những người có kĩ năng sống là những người có sự trải nghiệm hiệu quả nhất,

giúp giải quyết hoặc đáp ứng những nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại
và phát triển của con người
+ Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
xã hội. Do đó sáng kiến đưa ra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế
hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH đất nước; đồng
thời cũng là cách tiếp cận kĩ năng sống đó là: Học để biết, học để làm, học để tự
khẳng định mình và học để cùng chung sống. Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống
cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào
thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác giáo dục học sinh trường THPT .... Phân tích
một số kĩ năng sống, phương pháp dạy học tích cực trong dạy kĩ năng đối với
môn địa lí 10 ở trường THPT và đưa ra một số giải pháp chính để giáo dục kĩ
năng sống cho HS trong nhà trường .
+ Áp dụng các KNS cơ bản được giáo dục ở các bài trong chương trình Địa Lí
10 tại trường THPT ....

4


PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp đã biết.
1. Thực trạng.
Thời gian qua, dù giáo dục KNS có được quan tâm nhưng hiệu quả vẫn còn
nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về KNS của học sinh còn nhiều khiếm
khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu KNS vẫn xảy ra, biểu hiện qua
hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với các tình
huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi công cộng;
thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý thức bảo vệ

môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, gây phiền hà cho người khác khi sử dụng
điện thoại di động, ....
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vẫn chưa được trú trọng đúng mức,
thậm chí coi nhẹ, việc tích hợp các nội dung kĩ năng sống vào các tiết học, môn
học còn hạn chế.
Những hiểu biết về kĩ năng sống của nhiều giáo viên còn chưa cao dẫn đến
hiệu quả giáo dục thấp
Qua kết quả điều tra cho thấy kĩ năng sống của học sinh tại trường THPT ...
hiện nay là rất yếu cụ thể:
- Còn rất nhiều em chưa có kĩ năng xác định mục tiêu một cách rõ ràng.
- Ở các em hầu như chưa tìm ra hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong học
tập, cuộc sống và các vấn đề tâm lí.
- Khả năng hoạt động nhóm chỉ ở mức trung bình thậm chí yếu.
- Khả năng giao tiếp chủ động còn e dè.
- Trong cuộc sống nhiều khi giải quyết các vấn đề còn chưa rõ ràng, chưa đúng
với chuẩn mực.
- Nhiều em chưa có kĩ năng ra quyết định, mà chỉ quyết định các vấn đề một
cách cảm tính.
2. Thuận lợi và khó khăn của giải pháp đã áp dụng
2.1. Thuận lợi.
Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục KNS cho học sinh phổ thông;
hướng dẫn tích hợp giáo dục KNS vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt
động giáo dục ở các cấp học phổ thông.
Nhìn chung cán bộ quản lý và giáo viên trong các trường phổ thông đã
bước đầu làm quen với thuật ngữ “kỹ năng sống”, mặc dù mức độ hiểu biết có
khác nhau.
5



Một số hoạt động giáo dục KNS đã được đa số các trường chú ý thực
hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của Phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Giáo dục KNS từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin đại
chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học
sinh.
Hình thức tổ chức giáo dục KNS đã bước đầu được thực hiện trong một số
môn học, thông qua hoạt động ngoại khoá và các hoạt động trải nghiệm với nội
dung khá đa dạng.
Ban giám hiệu thường xuyên quan tâm tới các lớp, chỉ đạo và xử lý kịp thời
các tình huống xảy ra một cách khoa học và hợp lý .
Học sinh trong trường cũng có những nhận thức nhất định về kĩ năng sống,
các em cũng có những kĩ năng sống cần thiết để có thể ứng phó với thực tế cuộc
sống, trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên đã đưa các nội dung kĩ năng
sống vào giáo dục học sinh đặc biệt trong môn GDCD, trong các tiết sinh hoạt,
tiết hoạt động ngoài giờ, hay hoạt động ngoại khóa bên cạnh đó trong nhà
trường nhiều hoạt động liên quan đến kĩ năng sống đã được tổ chức thu hút được
đông đảo học sinh tham gia.
Các hoạt động của nhà trường cũng tạo cho các em nhiều sân chơi bổ ích, các
em tham gia rất nhiệt tình và đầy đủ nhất là các buổi hoạt động ngoài giờ và các
tiết hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hoạt động của đoàn thanh niên hay các
đợt thi đua của nhà trường.
2.2. Khó khăn
- Đối với nhà trường và giáo viên giảng dạy:
+ Nhà trường: Chưa có buổi hội thảo chuyên sâu nào về giáo dục KNS cho học
sinh.
+ Giáo viên: Trong trường giáo viên đa số còn trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề,
trong tổng số các cán bộ giáo viên hơn 60% là người kinh chưa hiểu hết về
phong tục tập quán, chưa biết tiếng địa phương nên rất khó khăn cho vấn đề giao
tiếp.

+ Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà không hoặc ít quan
tâm giáo dục KNS cho học sinh.
- Đối với học sinh: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vẫn chưa được chú
trọng nhiều, thậm chí chưa được chú ý một cách đúng mức, việc tích hợp các nội
dung giáo dục kĩ năng sống trong các môn học chưa đạt hiệu quả.
HS đa số là dân tộc thiểu số sống trên địa bàn vùng sâu, vùng xa do đó
nhận thức kém.
Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục KNS chưa được nhận thức một
cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên.
6


Khi thực hiện giáo dục KNS, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng
(chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ thể,…). Tổ
chức giáo dục KNS có những đặc thù riêng khác với các hoạt động giáo dục
khác, nội dung giáo dục không chỉ diễn ra trong môn học mà còn thông qua một
số hoạt động khác (hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ,...) cho nên phải tính
đến cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện.
II. Nội dung của sáng kiến
1.Bản chất của giải pháp mới.
1.1. Một số kĩ năng cơ bản trong giảng dạy môn địa lí 10.
Môn địa lí với các đặc điểm về nội dung và PPDH đặc trưng sẽ góp phần
vào việc giáo dục các KNS, tập trung chủ yếu vào các kĩ năng cơ bản sau đây:
Thứ nhất là kĩ năng Tự nhận thức : kĩ năng này giúp cho HS thể hiện
được sự tự tin khi được trình bày ý tưởng của cá nhân trước bạn bè, thầy cô; có
nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao...Xác định giá trị bản thân thể
hiện ở thái độ đồng tình hay phản đối trước những hành động, hành vi tiêu cực
như hành động phá hoại môi trường...
Thứ hai là kĩ năng Giao tiếp: Lắng nghe và phản hồi tích cực trong
quá trình trao đổi nội dung bài học trong nhóm nhỏ hoặc cả lớp; Trình bày suy

nghĩ, ý tưởng của cá nhân hoặc của nhóm trong quá trình làm việc cá nhân/
nhóm để tìm hiểu về những vấn đề giáo viên gợi ý, nhằm đi đến nội dung cần
tiếp thu của bài học. Biết cách ứng xử, giao tiếp với bạn bè, thầy cô giáo, tạo sự
thân thiện và để công việc đạt được hiệu quả. Hợp tác với bạn bè trong giải
quyết nhiệm vụ giáo viên giao. Thể hiện sự cảm thông với con người trước
những thảm họa do thiên nhiên hoặc những cuộc xung đột gây ra.
Thứ ba là kĩ năng Tư duy: Trong quá trình làm việc cá nhân hoặc
nhóm, học sinh có điều kiện suy ngẫm, hồi tưởng những kiến thức, kĩ năng địa lí
đã tiếp nhận trước đó để giải quyết nhiệm vụ được đặt ra, ví dụ sử dụng kiến
thức về các nhân tố hình thành khí hậu để giải thích đặc điểm khí hậu của một
quốc gia nào đó.
Nội dung và phương pháp dạy học địa lí có điều kiện để phát triển kĩ
năng tư duy phê phán khi tiếp cận những hiện tượng tác động tiêu cực đến môi
trường, tư duy kinh tế khi đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự
nhiên đối với việc phát triển kinh tế, tư duy không gian khi làm việc với bản đồ.
Trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm, học sinh luôn phải tìm kiếm
và xử lí thông tin từ SGK, từ các nguồn tư liệu khác nhau để có được tri thức cần
thiết gắn với nội dung bài học địa lí. Vận dụng các kĩ năng phân tích, so sánh,
đối chiếu các hiện tượng, sự vật địa lí giúp học sinh hiểu sâu vấn đề và có thể
đưa tới những ý kiến sáng tạo khi đề xuất biện pháp giải quyết tình huống của
thực tiễn...
Thứ tư là kĩ năng Giải quyết vấn đề: Trong nhiều bài học địa lí, học
sinh có nhiệm vụ phân tích khó khăn và thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, xã
7


hội, điều đó sẽ giúp cho các em có được kĩ năng phân tích điểm mạnh, điểm yếu.
Những kĩ năng này giúp các em lựa chọn cách giải quyết một số vấn đề của thực
tiễn và từ đó có thể đưa ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực
tiễn.

Thứ năm là kĩ năng làm chủ bản thân: Hoạt động nhóm hoặc thực
hiện những bài tập nhỏ trong các tiết học địa lí theo yêu cầu và nhiệm vụ mà GV
giao sẽ tạo điều kiện cho HS rèn luyện kĩ năng đặt mục tiêu cho từng hoạt động,
ví dụ phân tích lược đồ để nhận xét sự phân bố của một số đối tượng địa lí.
Tham gia hoạt động nhóm, mỗi học sinh nhận nhiệm vụ theo sự phân công và
việc hoàn thành nhiệm vụ sẽ luyện tập cho các em khả năng chịu trách nhiệm
(đảm nhận trách nhiệm) với công việc được giao. Biết cân nhắc công việc và
tính toán thời gian để hoàn tất nhiệm vụ, qua đó các em có được kĩ năng lập kế
hoạch và quản lí thời gian. Làm việc hợp tác trong nhóm, HS sẽ trao đổi, tranh
luận...với nhau, trong bối cảnh đó học sinh phải biết kiểm soát cảm xúc, giữ bình
tĩnh, biết cách ứng phó với căng thẳng, tránh gây mẫu thuẫn.
1.2. Xây dựng và định hướng KNS trong môn Địa Lí 10.
Nội dung để giáo dục kĩ năng sống trong môn địa lí 10 được thể hiện qua
các bài : Bài 3, 6,8, 9, 10, 11, 15, 18, 20, 22, 24, 28, 31, 37, 38, 41, 42. Sau đây
là địa chỉ tích hợp một số bài cơ bản:
Tên bài học

Các KNS cơ bản được giáo dục

Các phương pháp/kĩ
thuật dạy học tích
cực có thể sử dụng.

Bài 3.Sử dụng - Giao tiếp :Phản hồi/ lắng nghe
bản đồ trong học tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng
tập và đời sống
về việc sử dụng bản đồ trong học tập
và đời sống.

Thuyết trình tích cực;

sơ đồ tư duy; động
não, suy nghĩ - thảo
luận – cặp đôi – chia
- Tư duy: tìm kiếm và xử lí thông sẻ
tin để thấy được sự cần thiết của bản
đồ trong học tập và đời sống.
- Làm chủ bản thân: Quản lí thời
gian, đảm nhận trách nhiệm khi làm
việc cặp đôi.

Bài 6. Hệ quả
chuyển
động
xung quanh mặt
trời của TĐ

- Tự nhận thức: Tự tin khi trình Suy nghĩ – thảo luận
bày các hiện tượng tự nhiên.
Cặp đôi – chia sẻ
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích Nhóm nhỏ, động não.
cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng về
hệ quả chuyển động xung quanh mặt
trời của trái đất.
- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông
8


tin về các hệ quả chuyển động xung
quanh Mặt trời của trái đất.
- Làm chủ bản thân: Quản lí thời

gian, đảm nhận trách nhiệm khi trao
đổi nhóm.
Bài 8. Tác động
của nội lực đến
địa hình bề mặt
Trái Đất

- Tự nhận thức: Tự tin khi trình Thuyết trình tích cực
bày kết quả làm việc nhóm về tác Suy nghĩ – thảo luận
động của nội lực đến địa hình.
Cặp đôi – chia sẻ
- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích
cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng, hợp Nhóm nhỏ
tác, thể hiện sự cảm thông, chia sẻ
đối với những người bị tai nạn do
các vận động của Trái đất gây ra.
- Làm chủ bản thân: Quản lí thời
gian, đảm nhận trách nhiệm khi trao
đổi nhóm; ứng phó với những tai
biến thiên nhiên do tác động của nội
lực gây ra ( động đất, núi lửa).

Bài 11. Khí - Tự nhận thức: Về vai trò quan
quyển sự phân trọng của khí quyển đối với sự tồn
bố nhiệt độ tại và phát triển của sinh vật trên
không khí trên Trái đất; sự nguy hiểm của việc suy
trái đất
thoái tầng ô dôn.

Thuyết trình tích cực,

hỏi đáp ;suy nghĩ –
thảo luận;cặp đôi –
chia sẻ, nhóm nhỏ

- Giao tiếp: Phản hồi/lắng nghe tích
cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng về
việc bảo vệ khí quyển.
- Làm chủ bản thân: Quản lí thời
gian, đảm nhận trách nhiệm khi
tham gia làm việc nhóm khi tìm hiểu
sự phân bố nhiệt độ không khí trên
trái đât.
Bài 22. Dân số - Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông Thuyết trình tích cực,
và sự gia tăng tin qua bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ, động não, sơ đồ tư
dân số
lược đồ… để thấy được tình trạng và duy; nhóm nhỏ.
hậu quả gia tăng dân số.
- Làm chủ bản thân: Quản lí thời
gian, đảm nhận trách nhiệm khi
tham gia làm việc nhóm, đảm nhận
trách nhiệm tuyên truyền, ủng hộ
9


chính sách dân số của quốc gia và
của địa phương.
Bài 28. Địa lí - Tự nhận thức: Tự tin khi trình Động não, nhóm nhỏ;
ngành trồng trọt bày kết quả làm việc nhóm về ngành thuyết trình tích cực;
trồng trọt.
trình bày 1 phút…

- Giao tiếp :Phản hồi/ lắng nghe
tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng,
hợp tác khi cùng làm việc nhóm.
- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông
tin qua tranh ảnh, bản đồ để xác
định những khu vực phân bố các cây
lương thực, cây công nghiệp chính.
Bài 31. Vai trò
và đặc điểm của
công nghiệp. Các
nhân tố ảnh
hưởng tới phát
triển và phân bố
công nghiệp.

- Giao tiếp :Phản hồi/ lắng nghe
tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng,
hợp tác khi cùng làm việc nhóm về
nhân tố ảnh hưởng tới phát triển
công nghiệp.

Động não, nhóm nhỏ;
thuyết trình tích cực;
suy nghĩ – thảo
luận;cặp đôi – chia sẻ

- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông
tin để thấy vai trò của ngành công
nghiệp trong các ngành kinh tế và
nhu cầu đời sống của con người; đặc

điểm chủ yếu của sản xuất công
nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển và phân bố
công nghiệp.

Bài 37. Địa lí - Giao tiếp :Phản hồi/ lắng nghe Nhóm nhỏ, hỏi đáp,
các ngành giao tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng, hỏi chuyên gia, động
thông vận tải.
hợp tác khi trao đổi nhóm về ngành não, trình bày 1 phút..
giao thông.
- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông
tin qua tranh ảnh, kiến thức thực tế
để phân tích ưu, nhược điểm của
từng loại hình giao thông vận tải.
Bài 41. Môi
trường và tài
nguyên
thiên
nhiên

- Giao tiếp :Phản hồi/ lắng nghe Cặp đôi, chia sẻ,
tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng nhóm nhỏ, thuyết
về tài nguyên thiên nhiên.
trình tích cực..
- Tư duy: Tìm kiếm và xử lí thông
tin về các vấn đề môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
10



- Giải quyết vấn đề: Ra quyết định
đúng khi tác động đến môi trường
và khai thác tài nguyên thiên nhiên.
* Giáo án minh họa.
Bài 6. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI
ĐẤT.
I- Mục tiêu:
Sau bài học, học sinh cần:
1. Về kiến thức
- Trình bày và giải thích được các hệ quả chuyển động của Trái Đất xung quanh
mặt trời, chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời, các mùa, ngày đêm dài
ngắn theo mùa và theo vĩ độ.
2. Về kĩ năng
Dựa vào các hình vẽ trong sách giáo khoa
- Xác định đường chuyển động biểu kiến của mặt trời trong một năm.
- Xác định góc chiếu sáng của tia mặt trời trong các ngày 21/3 ; 22/6 ; 23/9 và
22/12 lúc 12h trưa để rút ra kết luận: Trục trái đất nghiêng và không đổi phương
trong khi chuyển động xung quanh mặt trời, dấn tới sự thay đổi góc chiếu sáng
tại mọi địa điểm ở bề mặt trái đất, dẫn tới hiện tượng mùa và ngày đêm dài ngắn
theo mùa.
3. Về thái độ
Giúp HS nhận thức đúng về các hiện tượng tự nhiên.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực giao
tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực sử
dụng số liệu thống kê
II- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án

- Phóng to các hình vẽ trong SGK
- Mô hình Trái đất –Mặt trời
2. Chuẩn bị của học sinh
Học bài cũ, chuẩn bị bài mới, đồ dùng học tập
11


III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Đặt vấn đề (5’)
Bước 1: Giao nhiệm vụ (Cá nhân)
- Em hãy cho biết câu ca dao trên nói về hiện tượng gì?
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi và khai thác kiến thức
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nội dung theo cá nhân
- GV: Quan sát, kịp thời gợi ý, hướng dẫn hs tìm hiểu, mở rộng kiến thức
Bước 3: Trao đổi và thảo luận
- HS trình bày và bổ sung cho nhau: HS có thể so sánh kết quả của mình với các
bạn để bổ sung kiến thức của mình.
Bước 4: Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn kiến thức
GV: Đánh giá, nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập và kết quả học
tập của các học sinh.
Vào những ngày tháng năm theo âm lịch của ông cha ta : tại thời điểm này do
trục Trái Đất nghiêng với phương ko đổi nên bán cầu bắc sẽ được chiếu sáng
nhiều hơn, nhận được lượng ánh sáng mặt trời nhiều nên sẽ có hiện tượng ngày
dài hơn đêm .Vào những ngày thằng mười theo âm lịch của ông cha ta : Lúc này
Trái Đất sẽ quay xung quanh Mặt Trời nhưng trục trái đất lại nghiêng ko đổi nên
phần bán bắc lúc này đuợc chiếu sáng ít hơn gây nên hiện tượng ngày ngắn hơn
đêm.Để hiểu rỗ hơn về vấn đề này chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài hôm

nay:
2. Bài mới:
Hoạt động 1: CHUYỂN ĐỘNG BIỂU KIẾN HÀNG NĂM CỦA MẶT
TRỜI
(10 phút)
1. Mục tiêu
- Trình bày và giải thích được chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời
2. Phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, các kĩ năng sống cơ bản.
- Suy nghĩ - thảo luận cặp đôi – chia sẻ, nhóm nhỏ, động não, thuyết trình tích
cực.
- Kĩ năng sống: Tự tin, phản hồi, lắng nghe tích cực, tìm kiếm xử lí thông tin.
3. Phương tiện dạy học
12


- SGk và máy chiếu (hình ảnh phù hợp với nội dung trên).
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: Giao nhiệm vụ (Cặp, nhóm)
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK và đưa ra ví dụ: Buổi sáng, buổi
chiều mặt trời ta nhìn thấy có vị trí khác nhau --> mặt trời không chuyển động,
do vận động của trái đất --> trả lời các câu hỏi sau:
- Thế nào là chuyển động biểu kiến?
- Nguyên nhân của chuyển động biểu kiến là gì?
- Những nơi nào trên Trái Đất có hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi và khai thác kiến thức
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nội dung theo cặp, nhóm
- GV: Quan sát, kịp thời gợi ý, hướng dẫn hs tìm hiểu, mở rộng kiến thức
Bước 3: Trao đổi và thảo luận
- HS trình bày, các cặp bổ sung cho nhau

- HS: tích cực, trao đổi hợp tác với các bạn trong nhóm về kết quả thu được, qua
đó điều chỉnh, hoàn thiện phiếu học tập. Đại diện thực hiện nhiệm vụ báo cáo
sản phẩm.
GV: gọi đại diện hs lên báo cáo, yêu cầu các HS khác bổ sung ý kiến.
Bước 4: Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn kiến thức
I- Chuyển động biểu kiến hàng năm của mặt trời
- Chuyển động không có thật của mặt trời, được quan sát bằng mắt
- Do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động quanh mặt trời
cho ta ảo giác mặt trời chuyển động.
- Mặt trời lên thiên đỉnh (tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc với tiếp tuyến bề mặt
đất)
+ Vùng nội chí tuyến có 2 lần MT lên thiên đỉnh
+ Chí tuyến Bắc: 22/6
+ Chí tuyến Nam: 22/12
+ Xích đạo: 21/3 ; 23/9
+ Khu vực từ 2 chí tuyến về cực không có lần nào.
Hoạt động 2: CÁC MÙA TRONG NĂM ( 10 phút)
1. Mục tiêu
13


- Trình bày và giải thích được các mùa trong năm.
2. Phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, các kĩ năng sống cơ bản.
- Suy nghĩ - thảo luận cặp đôi – chia sẻ, nhóm nhỏ, động não, thuyết trình tích
cực.
- Kĩ năng sống: Tự tin, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý
tưởng, tìm kiếm xử lí thông tin. Quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm khi
trao đổi nhóm.
3. Phương tiện dạy học
- SGk và máy chiếu (hình ảnh phù hợp với nội dung trên).

4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: Giao nhiệm vụ (Cá nhân)
GV yêu cầu học sinh Dựa vào hình 6.2, 6.3 và kiến thức đã học hã thảo luận và
tra lời câu hỏi sau:
- Mùa là gì?
- Vì sao có hiện tượng mùa trong năm?
- Dựa vào hình 6.2 hãy xác định thời gian các mùa trong năm.
- Vị trí các ngày: Xuân phân, Thu phân, Đông chí, Hạ chí?
- Nguyên nhân sinh ra các mùa?
- Vì sao các mùa của hai bán cầu trái ngược nhau?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi và khai thác kiến thức
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nội dung
- GV: Quan sát, kịp thời gợi ý, hướng dẫn hs tìm hiểu, mở rộng kiến thức
Bước 3: Trao đổi và thảo luận
HS trình bày, các học sinh khác bổ sung cho nhau
Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức.
II- Các mùa trong năm:
- Mùa là một phần thời gian của năm có những đặc điểm riêng về thời tiết và
khí hậu.
- Nguyên nhân do trục trái đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động
nên Bắc bán cầu và Nam bán cầu lần lượt ngả về phía mặt trời, nhận được
lượng nhiệt khác nhau sinh ra mùa, nóng lạnh khác nhau.
- Mỗi năm có 4 mùa: Mùa xuân - Mùa hạ - Mùa thu - Mùa đông
GV giải thích nhiệt độ các mùa:
14


+ Mùa xuân: từ 21-3 đến 22-6 mặt trời CĐ từ xích đạo đến chí tuyến bắc,
lượng nhiệt tăng dần nhưng vì mới bắt đầu tích lũy nhiệt sau mùa đông nên

thời tiết ấm áp.
+ Mùa hạ: từ 22-6 đến 23-9 lúc này mặt troiừ chuyển động từ chí tuyến Bắc
lên xích đạo do góc nhập xạ lớn cùng với việc tích lũy nhiệt ở mùa xuân nên
thời tiết nóng bức.
+ Mùa thu: do góc nhập xạ giảm dần từ xích đạo về cực lúc này ánh sáng mặt
tời chiếu thảng góc ở chí tuyến Nam nhưng do vẫn còn lượng nhiệt tích lũy từ
mùa họ nên thời tiết mát mẻ.
+ Mùa đông: lúc này MT di chuyên từ CT Nam về xích đạo nên góc nhập xạ
nhỏ dần, mặt đất đã tiêu hao hết lượng nhiệt dự trữ nên mùa đông lạnh lẽo.
- Mùa ở 2 bán cầu trái ngược nhau.
Hoạt động 3: NGÀY ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA VÀ THEO VĨ ĐỘ (15
phút)
1. Mục tiêu
- Trình bày và giải thích được các hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và
theo vĩ độ.
2. Phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, các kĩ năng sống cơ bản.
- Suy nghĩ - thảo luận cặp đôi – chia sẻ, nhóm nhỏ, động não, thuyết trình tích
cực.
- Kĩ năng sống: Tự tin, phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý
tưởng, tìm kiếm xử lí thông tin. Quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm khi
trao đổi nhóm.
3. Phương tiện dạy học
- SGk và máy chiếu (hình ảnh phù hợp với nội dung trên).
4. Tiến trình hoạt động
Bước 1: Giao nhiệm vụ (Cặp đôi, cá nhân)
GV cho HS quan sát hình 6.3 và kênh chữ SGK , chia lớp thành 4 nhóm và phát
phiếu học tập:
+ Nhóm 1+2: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo mùa
+ Nhóm 3+4: Tìm hiểu ngày đêm dài ngắn theo vĩ độ
Các nhóm trả lời câu hỏi: Nguyên nhân gây ra ngày đêm dài ngắn theo mùa và

theo vĩ độ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi và khai thác kiến thức
- HS nghiên cứu SGK, trao đổi thảo luận nội dung
15


- GV: Quan sát, kịp thời gợi ý, hướng dẫn hs tìm hiểu, mở rộng kiến thức
Bước 3: Trao đổi và thảo luận
- HS: tích cực, trao đổi hợp tác với các bạn trong nhóm về kết quả thu được, qua
đó điều chỉnh, hoàn thiện phiếu học tập. Đại diện nhóm thực hiện nhiệm vụ báo
cáo sản phẩm của nhóm.
GV: gọi đại diện hs lên báo cáo, yêu cầu các nhóm khác bổ sung ý kiến. Bước
4: Giáo viên nhận xét phần trình bày của HS và chốt kiến thức
III- Ngày đêm dài ngắn theo mùa, theo vĩ độ
- Nguyên nhân do trục trái đất nghiêng và không đổi phương khi chuyển động,
tùy vị trí trái đất trên quỹ đạo mà ngày đêm dài ngắn khác nhau và theo mùa.
- Theo mùa:
Thời gian

Đặc điểm

BBC

NBC

21/3-23/9

Mùa


Xuân, hạ

Thu, đông

Độ dài ngày đêm

Ngày
ngắn

22/6

Ngày dài nhất

Đêm dài nhất

Mùa

Thu, đông

Xuân, hạ

Độ dài ngày đêm

Ngày ngắn đêm Ngày dài đêm ngắn
dài

22/6

Đêm dài nhất


23/9-21/3

dài

đêm Ngày ngắn đêm dài

Ngày dài nhất

- Theo vĩ độ:
+ Ở xích đạo: quanh năm ngày bằng đêm
+ Ở cực: 6 tháng ngày, 6 tháng đêm
+ Mùa hạ càng lên vĩ độ cao ngày càng dài đêm càng ngắn
+ Mùa đông càng lên vĩ độ cao ngày càng ngắn đêm càng dài
3. Luyện tập (2 phút).
Câu 1. Hiện tượng mặt trời lên thiên đỉnh khi ở đỉnh đầu là lúc
A. 11 giờ trưa.

B. 12 giờ trưa.

C. 13 giờ chiều.

D. 14 giờ chiều.

Câu 2. Mặt trời lên thiên đỉnh mỗi năm 2 lần ở vùng
A. Nội chí tuyến.

B. Xích đạo.
16



C. Hai cực.

D. Ngoại chí tuyến.

Câu 3. Có hiện tượng luân phiên ngày, đêm vì
A. Trái Đất có hình khối cầu.
B. Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
C. Trái Đất hình khối cầu và vận động tự quay quanh trục.
D. Trái Đất hình khối cầu và chuyển ðộng của trái đất quanh mặt trời.
Câu 4- Vì sao mùa hạ nóng, mùa đông lạnh?
4.Vận dụng và mở rộng: (3 phút)
? Sự thay đổi các mùa có tác động thế nào đến cảnh quan thiên nhiên, hoạt động
sản xuất và đời sống con người? Liên hệ địa phương em?
Phương án trả lời.
* Sự thay đổi các mùa làm cho cường độ nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời tới
bề mặt Trái Đất luôn không đều nhau theo thời gian và địa điểm nên cảnh quan
thiên nhiên cũng như hoạt động sản xuất và đời sống con người nhận được
lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để phát triển.
* Liên hệ:
- Cơ cấu mùa vụ
- Cảnh quan thiên nhiên.
1.3 .Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào môn Địa lí 10 để
hình thành KNS cho học sinh.
*Thảo luận nhóm.
HS cùng đưa ra ý kiến về chủ đề.
HS học hỏi lẫn nhau và tăng khả năng giải quyết vấn đề.
Kĩ năng lắng nghe, khẳng định và đồng cảm .
- Mục đích cuả phương pháp thảo luận nhóm:
Khuyến khích sự phân tích một vấn đề, nội dung có thể cho ra nhiều ý kiến
khác nhau của học sinh trong những trường hợp nhất định nó mang lại sự thay

đổi thái độ của học sinh tham gia.
Tổ chức HS học tập theo nhóm không chỉ phát huy tính tích cực, tự giác, khả
năng chủ động, sáng tạo trong hoạt động nhận thức của học sinh, tao điều kiện
để mọi người cùng tham gia, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau…Qua đó kĩ
năng cũng được hình thành và phát triển như:
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề.
+ Kỹ năng nói, diễn đạt.
+ Kỹ năng báo cáo.
- Cách thức tiến hành.
17


GV phân chia HS trong lớp theo các nhóm nhỏ. Có thể chia nhóm ngẫu
nhiên hay chia nhóm chủ định, phụ thuộc vào mục đích của hoạt động nhóm. Số
lượng thành viên trong nhóm tùy thuộc vào nhiệm vụ bài học cũng như các thiết
bị phục vụ cho hoạt động nhóm.
Việc giao nhiệm vụ cho các nhóm cũng được tiến hành theo nhiều cách, tùy
thuộc vào nội dung bài học, giáo viên có thể lựa chọn phù hợp, có hiệu quả.
Để các nhóm làm việc có hiệu quả GV cần thực hiện theo các bước như sau:
+ Bước 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh thu thập thông tin.
+ Bước 2. Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí thông tin.
+ Bước 3. Giáo viên hướng dẫn học sinh lưu giữ thông tin.
- Vận dụng thực tế trong giảng dạy:
Hoạt động nhóm về vấn đề dân số: gia tăng dân số, hậu quả gia tăng dân số.
- Mục tiêu
+ Kiến thức: nắm vững, mở rộng kiến thức học sinh được học trong các bài 22,
bài 23, bài 24 Sách giáo khoa Địa lí lớp 10 cơ bản.
+ Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế, thu thập xử lí thông tin
+ Thái độ: quan tâm đến các vấn đề dân số chính sách dân số của nhà nước, địa

phương
+ Giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng thu thập xử lí thông tin trong cuộc sống
Kĩ năng hoạt động nhóm
Kĩ năng giao tiếp
Kĩ năng giải quyết vấn đề.

* Thuyết trình tương tác
18


HS đưa ra các từ ngữ liên tưởng tự do về chủ đề và GV giảng theo đó;
Bài giảng sinh động và thu hút hơn;
HS chủ động tham gia và tư duy mở rộng vấn đề.

- Mục đích cuả phương pháp: Tạo điều kiện cho HS hoạt động tích cực, phát
huy tính sáng tạo, phát huy năng lực sở trường của bản thân, phát triển năng lực
tự học, tăng thêm sự tự tin, bình tĩnh trước đám đông.
- Cách thức tiến hành:
Có thể thực hiện việc thuyết trình theo chủ đề hoặc nội dung một bài nào đó
với trình tự sau:
+ Chọn chủ đề hoặc nội dung một phần cụ thể trong bài học.
+ Chia nhóm phân công nội dung thuyết trình.
+ Chuẩn bị nội dung thuyết trình : Lập dàn ý nội dung thuyết trình, chia chủ đề
hay bài học có nội dung tương đương để phân công nhiệm vụ cho từng người
chuẩn bị. Có thể hai người cùng phối hợp báo cáo một phần nội dung.
+ Các nhóm lên thuyết trình.
+ Thảo luận sau khi thuyết trình song.
+ GV đánh giá.
+ Tổng kết.

- Vận dụng thực tế trong giảng dạy: Có thể sử dụng phương pháp này khi giảng
dạy các phần ở một số bài thuộc chương IV, V, IX, X. Cụ thể qua bài 41.
- Mục tiêu
+ Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm môi trường(môi trường địa
lí, môi trường sống), TNTN.
- Biết được chức năng của môi trường và vai trò của nó đối với xã hội loài
người.
- Tích hợp môi trường
+ Về kĩ năng
- Phân tích được sơ đồ, số liệu, tranh ảnh về môi trường và TNTN.
19


- Biết cách tìm hiểu một vấn đề về TNTN ở địa phương.
- Tích hợp môi trường
+ Về thái độ
- Giúp học sinh ý thức được vấn đề bảo vệ môi trường ở địa phương mình
- Tích hợp môi trường
Phê phán những tác động xấu tới MT
+ Giáo dục kĩ năng sống
Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, hợp tác, tìm
kiếm và sử lí thông tin.
Có ý thức bảo vệ, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
* Động não
HS cùng đưa ra tất cả các ý kiến về chủ đề trong một thời gian ngắn;
HS đưa ý tưởng nhanh và sáng tạo;
Thu hút HS vào chủ đề và để HS tham gia chủ động.
- Mục đích cuả phương pháp: Động não là phương pháp giúp học sinh trong một
thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào
đó, thực hiện phương pháp này GV cần đưa ra một hệ thống các thông báo làm

tiền đề cho buổi thảo luận. Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động
những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo
luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các
ý tưởng
- Cách thức tiến hành:
1. Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề: GV nêu câu
hỏi về vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm
2. Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
Động viên học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt
3. Kết thúc việc đưa ra ý kiến: GV thống kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên
bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp
4. Đánh giá.
+ Phân loại ý kiến
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và giải thích sâu từng ý.
- Vận dụng thực tế trong giảng dạy: Bài 29. Địa lí ngành chăn nuôi
Mục I.2: Đặc điểm của ngành chăn nuôi.
Sau khi tìm hiểu 3 đặc điểm của ngành chăn nuôi, GV đặt câu hỏi động não:
20


“ Tại sao ở phần lớn các nước đang phát triển, ngành chăn nuôi còn chiếm tỉ
trọng thấp trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp?”
Gv gọi từng HS trả lời, phát biểu ý kiến của từng cá nhân, GV ghi lại tất cả
các ý kiến, kể cả ý kiến đúng và chưa đúng.
Sau khi tập hợp đầy đủ các ý kiến. GV sẽ phân tích để chỉ ra những ý kiến
đúng, đồng thời bổ sung nội dung kiến thức thiếu.
Giáo dục kĩ năng sống :
+ Giao tiếp : Phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ý tưởng, hợp tác
khi cùng làm việc nhóm về đặc điểm của ngành chăn nuôi.

+ Tự nhận thức: Tự tin khi trình bày kết quả làm việc cuả bản thân .

*. Đóng vai
HS thực hiện một tình huống
Thực hành kĩ năng
Hiểu và thấu cảm với mình và mọi người
- Mục đích cuả phương pháp:
+ HS bước đầu làm quen với các tình huống thực tiễn và cần có nhiều cách giải
quyết khác nhau.
+ Tạo khả năng giải quyết tình huống xảy ra trong thực tiễn tốt hơn.
+ Khuyến khích động cơ học tập, tạo điều kiện cho học sinh liên hệ với những
tình huống nghề nghiệp cụ thể trong tương lai.
- Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Nêu bối cảnh để đóng vai,mục tiêu,yêu cầu,cách thức thực hiện.
- Bước 2: Đề nghị HS nhận vai.GV hướng dẫn cách thực hiện.
21


- Bước 3: Các vai được chọn lựa sẽ trình diễn nội dung học tập theo các hành
động thích hợp.Số HS còn lại trong lớp quan sát và nhắc ý(nếu thấy cần thiết).
(Chú ý: nếu thời gian còn nhiều, có thể cho một số HS khác thay một số vai
trình diễn hoặc lặp lại nội dung đóng vai với một “kíp” HS khác).
-Bước 4: Cho HS thảo luận quanh nội dung của các vai. Rút ra những kết luận
cần thiết. Đánh giá vai diễn ( Những người tham gia bình luận; giáo viên tổng
hợp, đánh giá, kết luận, GV đưa ra các giải pháp thiết thực nhất cho tình huống
đóng vai).
- Vận dụng thực tế trong giảng dạy: Bài 18 sách giáo khoa Địa lí 10 ban cơ bản
1. Kiến thức
-Hiểu khái niệm sinh quyển và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân
bố của sinh vật

- Xác định giới hạn của sinh quyển; vai trò của sinh quyển trong lớp vỏ địa lí.
- Nêu được vai trò của từng nhân tố: các nhân tố vô cơ, sinh vật và con người
đến sự phát triển và phân bố của sinh vật.
2. Kĩ năng
- Phân tích, nhận xét các hình vẽ để rút ra những kết luận cần thiết.
- Quan sát, tìm hiểu thực tế địa phương để thấy được tác động của các nhân tố,
đặc biệt của con người đến sự phát triển và phân bố của sinh vật.
- Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.
3. Thái độ
- Quan tâm đến thực trạng suy giảm diện tích rừng ở Việt Nam và trên thế giới
hiện nay; tích cực trồng, chăm sóc cây xanh và bảo vệ các loài động, thực vật.
- Giáo dục ý thức tự học cho học sinh.
4.Kĩ năng sống.
- Giao tiếp
- Tư duy
- Làm chủ bản thân.
Cụ thể phương pháp được áp dụng trong phần khởi động của bài 18.
Bước 1: Giao nhiệm vụ: Yêu cầu học sinh đóng một tiểu phẩm ngắn liên
quan đến vấn đề môi trường, gv giao nhiệm vụ cho các em chuẩn bị trước.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ nhóm từ 2 - 3phút.
Bước 3: Báo cáo kết quả: GV gọi học sinh lên bảng trình bày tiểu phẩm. GV
dắt dẫn vào bài học.
Bước 4: Đánh giá: GV quan sát và đánh giá hoạt động của HS dẫn dắt vào bài
mới: Như vậy qua tiểu phẩm vừa rồi cũng đã 1 phần nói lên được tầm quan
22


trọng của việc bảo vệ rừng, cũng như sự tồn tại và phát triển của sinh vật đã
làm nên sự khác biệt quan trọng nhất của trái đất chúng ta. Để hiểu rõ vai trò
của sinh quyển cũng như các nhân tố tác động, chúng ta cùng nghiên cứu

qua bài 18.
* Trò chơi và trải nghiệm
HS chơi trò chơi liên quan đến kĩ năng;
Tạo sự vui vẻ, thúc đẩy tính chủ động và kích thích thảo luận
- Mục đích cuả phương pháp:
+Trò chơi và trải nghiệm là trò chơi học tập, các hoạt động được thiết kế dưới
dạng trò chơi để học sinh tham gia.
+ Trò chơi và trải nghiệm thường được tổ chức vào nhiều hoàn cảnh khác nhau:
trong buổi dạ hội địa lí, trong sinh hoạt câu lạc bộ địa lí, trong dã ngoại địa lí...
- Cách thức tiến hành:
Bước 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu vấn đề
Bước 2. Giáo viên tổ chức cho học sinh nhận định giải pháp
Bước 3. Học sinh đưa ra giải pháp
- Vận dụng thực tế trong giảng dạy:
Tổ chức trò chơi “Đi tìm kho báu’’, trò chơi này giáo viên có thể tổ chức sau khi
học xong các bài trong phần địa lí tự nhiên đại cương.
- Mục tiêu
+ Kiến thức: mở rộng làm rõ các kiến thức đã được học trong phần chương II,
III, IV địa lí lớp 10 cơ bản.
+ Kĩ năng: rèn luyện kĩ năng liên hệ thực tế, kĩ năng hoạt động nhóm.
+ Thái độ: hình thành cho học sinh ý thức yêu, bảo vệ thiên nhiên, môi trường
sống quanh mình.
+ Giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh như:
Kĩ năng ra quyết định.
Kĩ năng hóa giải stress
Kĩ năng xác định giá trị
1.4. Một số giải pháp chính để giáo dục kĩ năng sống cho HS trong nhà
trường .
*Tăng cường công tác chỉ đạo, định hướng công tác giáo dục kỹ năng sống:
BGH nhà trường phân công cho 01 đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách

công tác ngoại khóa thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với nội dung
hoạt động thực hiện chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp theo công văn chỉ đạo
của Bộ, Sở GD và ĐT.
23


Các chủ đề giáo dục KNS được thiết kế phù hợp với điều kiện thực tế của
nhà trường và phù hợp với đối tượng học sinh. Tổ chức tập huấn cho cán bộ và
giáo viên trong trường về vai trò, tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng
sống, cung cấp tài liệu về các kỹ năng sống cần thiết đối với học sinh THPT cho
GVCN, GVBM, cán bộ Đoàn.
Định hướng phương pháp rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Phân công
các chủ thể tham gia vào hoạt động giáo dục KNS cho học sinh là giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên các môn học, cán bộ đoàn chuyên trách trong nhà trường.
Ngay từ đầu năm hoc, nhà trường đã xây dựng được quy ước ứng xử văn
hóa, xây dựng nội quy, quy định phù hợp với quy định của pháp luật và đặc thù
riêng của học sinh nhà trường.
Những nội quy và quy ước ứng xử được niêm yết trong các phòng học để
học sinh thực hiện. Bên cạnh đó, BGH nhà trường tích cực chỉ đạo đẩy mạnh
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” với
những hoạt động cụ thể thiết thực như: Chăm sóc bồn hoa cây cảnh, làm vệ sinh
môi trường, triển khai chương trình phát thanh học đường…cũng là giải pháp
góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng sống cho học sinh.
* Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tích hợp qua các môn học:
Theo chương trình đổi mới giáo dục, thì dạy học tích hợp là một trong
những phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả. Năm học 2018 – 2019, nhà
trường đã chỉ dạo giáo viên bộ môn giảng dạy theo hướng tích hợp, tăng cường
đầu tưnhiều hơn cho công tác chuẩn bị như: xác định nội dung, địa chỉ tích hợp
và các kỹ năng cần tích hợp. Tùy đặc thù của từng bộ môn để tích hợp nhiều nội
dung như giáo dục môi trường, giáo dục sức khỏe sinh sản, phòng chống tham

nhũng, giáo dục pháp luật.
Để hoạt động tích hợp đạt hiệu quả, giáo viên dạy các môn học đã linh hoạt
và mềm dẻo trong việc lựa chọn nội dung bài học và kỹ năng sống cần thiết để
tích hợp. Trong giáo án, giáo viên đã thể hiện một cách cụ thể, rõ ràng và chi tiết
định hướng giảng dạy của mình từ mục tiêu giáo dục, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học đến hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. Nhờ đó, giáo
viên có thể làm chủ được quá trình truyền thụ tri thức và hạn chế thiếu sót trong
quá trình giảng dạy.
* Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua giờ sinh hoạt của giáo viên
chủ nhiệm.
Trong công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo viên chủ nhiệm có những nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Thứ nhất là tư vấn, giáo dục kỹ năng cơ bản: Cho dù ở bất cứ hoàn
cảnh nào thì giáo viên chủ nhiệm cũng phải linh hoạt, hiểu được nhu cầu và tạo
cho các em cảm giác tin tưởng, có thể giúp đỡ được, tránh cho các em rơi vào
trạng thái mặc cảm tự ti do mâu thuẫn với bố mẹ, thầy cô về kết quả học tập, hay
gặp rắc rối với bạn bè, bị strees do học tập quá sức hay bị dọa nạt, xúc phạm….
24


sẵn sàng lắng nghe những chia sẻ, tâm tư của lứa tuổi học sinh, nắm bắt được
những vấn đề cơ bản, cùng các em vạch ra những phương án, tự đương đầu với
những khó khăn trước mắt thay vì xấu hổ, rụt rè, tự ti để tâm lý luôn được thoải
mái và học tập có hiệu quả.
Thứ hai là, giáo viên chủ nhiệm có thể giúp học sinh tiếp cận với các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe tâm trí thông qua sự kết hợp với các nhà tham
vấn, chuyên gia tư vấn tâm lý học đường, những học sinh đang có khó khăn tâm
lý, đặc biệt là những học sinh “thường xuyên lo lắng và bất an” nên nỗ lực tìm
cách vượt qua hoặc tìm kiếm dịch vụ trợ giúp phù hợp để tránh những tác động
tiêu cực do khó khăn tâm lý gây ra. Học sinh có thể chuẩn bị tâm thế trước mọi

hoàn cảnh, sẵn sàng đón nhận thử thách, khó khăn trong cuộc sống, học tập và
nỗ lực tìm cách khắc phục chúng.
Từ những nhiệm vụ trên, trong kế hoạch chủ nhiệm các thầy cô giáo
chủ nhiệm căn cứ tình hình thực tiễn của lớp mình để xây dựng những chủ đề
chủ điểm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Qua mỗi chủ đề chủ điểm sinh
hoạt lớp, GVCN trang bị cho các em các kỹ năng sống căn bản, cần thiết như:
Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng
ra quyết định, kỹ năng chia sẻ và hợp tác.
* Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ
do Đoàn thanh niên tổ chức.
Trong năm học 2018- 2019, nhà trường đã chỉ đạo Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tổ chức triển khai các hoạt động nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh các khối lớp như:
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Vào các buổi sinh hoạt dưới cờ,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức các buổi truyền thông các giá trị sống, kỹ
năng sống theo từng chủ đề như: Giáo dục đạo đức qua các tác phẩm văn học
dân gian, phòng chống nghiện Game, ma tuý, HIV/AIDS và các tệ nan xã hội,
cuộc sống và những mong muốn của chúng ta, Kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn
hoá, các hình thức lợi dụng và xâm hại trẻ vị thành niên, tình bạn, tình yêu học
trò và sức khoẻ sinh sản vị thành niên, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm. Đoàn
TNCS HCM nhà trường thường xuyên phối hợp với huyện đoàn ... tổ chức các
chương trình truyền thông, ngoại khóa hấp dẫn và bổ ích như: Chương trình “
Tọa đàm giao lưu: Thanh niên với bình đẳng giới”, ngoại khóa “ Giáo dục sức
khỏe sinh sản vị thành niên”, “ hướng nghiệp cho học sinh”, phát động phong
trào “ Ngày thứ 7 tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh” lần I năm 2019.
Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ: Đây là một loại hình hoạt
động quan trọng, không thể thiếu được trong sinh hoạt tập thể. Hoạt động này
bao gồm nhiều thể loại khác nhau: Hát, múa, thơ ca, kịch ngắn, kịch câm, tấu
vui, độc tấu, nhạc cụ, thi kể chuyện. Trong năm học 2018 – 2019, nhà trường đã
tổ chức cuộc thi an toàn giao thông. Thông qua các hoạt động này góp phần hình

thành cho các em kỹ năng mạnh dạn, tự tin trước đám đông, kỹ năng sáng tạo...
Đây là một trong những kỹ năng rất quan trọng trong xu thế toàn cầu hóa.
25


×