Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN CÔNG THANH


C

KI
N

H

TẾ

H
U



PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI XÃ SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

N

G

Đ


ẠI

H

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

TR

Ư



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN HÙNG

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng


H

TẾ

H
U



HỌC VIÊN

TR

Ư



N

G

Đ

ẠI

H


C


KI
N

Nguyễn Công Thanh

i

năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin được
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy giáo,
cô giáo của Trường Đại Học Kinh tế Huế đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý
kiến đóng góp quý báu cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.

H
U



Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới HĐND, UBND huyện Bố
Trạch; HĐND, UBND xã Sơn Trạch, UBND Huyện Bố Trạch và các phòng ban,

TẾ

đơn vị: Phòng Văn hóa – Thông tin; Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch đã tạo điều


KI
N

H

kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên


C

nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tôi hoàn thành chương trình học tập

H

và nghiên cứu đề tài khoa học này.

ẠI

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Phạm Xuân Hùng

Đ

là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi. Thầy rất quan tâm, tận tình hường dẫn,

N

G


có những góp ý quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

TR

Ư



Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Công Thanh

ii


TÓM LƢỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN CÔNG THANH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8310110

Niên khóa: 2017-2019

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM XUÂN HÙNG
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ
SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân phân tích trạng phát triển du lịch

H
U



cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu.

TẾ

- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề về lý luận và thực tiễn phát triển mô hình

KI
N

H

du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng


C

- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Phỏng vấn sâu, điều tra hộ gia đình.


H

- Phương pháp tổng hợp, phân tích: gồm các phương pháp như: phương pháp

ẠI

phân tổ thống kê; phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích.

G

Đ

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

N

Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng,

Ư



phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện

TR

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô
hình du lịch cộng đồng có sự phát triển khá mạnh trong những năm gần đây tại địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, các mô hình du lịch cộng động vẫn còn mang tính tự

phát, sản phẩm chưa đa dạng và chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu của du
khách. Vì vậy, trong thời gian tới chính quyền địa phương cần thực hiện các giải
pháp nhằm hoàn thiện quy hoạch du lịch cộng đồng, tăng cường công tác đào tạo,
liên kết cho người dân địa phương nhằm phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại
địa bàn nghiên cứu.

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế ................................................................. iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh mục các bảng....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2



3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................2

H
U

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

TẾ


5. Bố cục luận văn ...........................................................................................................4

KI
N

H

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG ................................................................................................................5
1.1 Khái niệm du lịch và du lịch cộng đồng ....................................................................5


C

1.1.1 Khái niệm du lịch ...................................................................................................5

H

1.1.2 Khái niệm du lịch cộng đồng: ................................................................................5

Đ

ẠI

1.2. Phát triển du lịch cộng đồng .....................................................................................7

G

1.2.1. Phát triển du lịch bền vững ....................................................................................7




N

1.2.2. Đặc trưng của du lịch cộng đồng ...........................................................................9

TR

Ư

1.2.3. Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng ..........................................................10
1.2.4. Các nguyên tắc của du lịch cộng đồng ................................................................ 10
1.2.5. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương .......................................12
1.2.6. Du lịch cộng đồng trong sự phát triển bền vững .................................................14
1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội ............................... 16
1.3.1. Hiệu quả về kinh tế .............................................................................................. 16
1.3.2. Hiệu quả về xã hội ...............................................................................................18
1.3.3. Hiệu quả về môi trường .......................................................................................19
1.3.4. Giá trị đối với ngành du lịch ...............................................................................20
1.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng .............................................................21
1.5.1. Quá trình phát triển du lịch cộng đồng ................................................................ 21
iv


1.5.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số nơi trên thế giới ................22
1.5.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam ......................................23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH DU LỊCH CỘNG
ĐỒNG TẠI XÃ SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .....30
2.1. Tổng quan thực trạng du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..................................30
2.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tại vùng nghiên cứu ..........................................32

2.2.1. Tình hình chung huyện Bố Trạch ........................................................................32
2.2.2. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã Sơn Trạch ........................33
2.2.3. Tài nguyên và tiền năng du lịch tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch ...................35
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tại địa bàn nghiên cứu ..............................................37

H
U



2.3.1. Thực trạng phát triển du lịch tại huyện Bố Trạch ...............................................37
2.3.2. Thực trạng phát triển du lịch tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch ........................38

H

TẾ

2.4. Thực trạng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố
Trạch .............................................................................................................................. 40

KI
N

2.4.1. Đặc điểm của các mô hình du lịch cộng đồng .....................................................40


C

2.4.2. Một số mô hình du lịch cộng đồng tiêu biểu .......................................................43


H

2.4.3. Đánh giá của người dân về các hoạt động du lịch cộng đồng .............................46

ẠI

2.5. Đánh giá của du khách và người dân về hoạt động du lịch cộng đồng ..................52

N

G

Đ

2.6. Cơ hội và tiềm năng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch,
huyện Bố Trạch .............................................................................................................53

TR

Ư



2.7. Đánh giá một số thách thức trong phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tại xã
Sơn Trạch, huyện Bố Trạch ...........................................................................................56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI XÃ SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..................58
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch cộng đồng tại huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình .................................................................................................58
3.2. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh

Quảng Bình. ...................................................................................................................60
3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến chính quyền địa phương: ....................................60
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến cộng đồng địa phương:.......................................61
3.2.3. Nhóm giải pháp tới công ty du lịch: ....................................................................62
3.2.4. Nhóm giải pháp tới khách du lịch: ......................................................................63

v


3.2.5. Các hoạt động bổ trợ. ..........................................................................................63
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................66
1. Kết luận......................................................................................................................66
2. Kiến nghị ...................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70
PHỤ LỤC .....................................................................................................................71
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2



BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

TR

Ư




N

G

Đ

ẠI

H


C

KI
N

H

TẾ

H
U

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1:

Cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch ở Quảng Bình 2012 - 2017 ..........30

Bảng 2.2:

Số lượng khách tham quan đến Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017 .......31

Bảng 2.3:

Doanh thu của ngành du lịch Quảng Bình ...............................................32

Bảng 2.4:

Tổng lượt khách du lịch đến với Bố Trạch (2016-2017) .........................37

Bảng 2.5:

Số lượng khách du lịch và doanh thu từ dịch vụ du lịch tại xã Sơn Trạch,
huyện Bố Trạch........................................................................................39
Số lượng khách du lịch sử dụng loại hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn

Bảng 2.6:

Trạch, huyện Bố Trạch ............................................................................41
Đặc điểm đối tượng điều tra ....................................................................46

Bảng 2.8:

Các hoạt động du lịch của các cơ sở kinh doanh du lịch


H
U



Bảng 2.7

TẾ

tại xã Sơn Trạch .......................................................................................47
Đánh giá tác động tích cực của các hoạt động du lịch cộng đồng đến

KI
N

H

Bảng 2.9:

người dân địa phương. .............................................................................49


C

Đánh giá về tác động tiêu cực của du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch.52

TR

Ư




N

G

Đ

ẠI

H

Bảng 2.10:

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch hiện là một ngành kinh tế phát triển nhanh và ngày càng có nhiều đóng
góp trong cơ cấu nền kinh tế của nhiều quốc gia. Đối với Việt nam, Đảng và nhà nước
đã đặt ra mục tiêu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có
tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại;
sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn
hoá dân tộc. Vì vậy, phát triển du lịch được xem là một định hướng chiến lược quan
trọng nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Du lịch cộng đồng là một loại hình đang được phát triển ở nhiều địa phương

H

U



hiện nay. Đây là một loại hình du lịch có nhiều tác động tích cực đối với cộng đồng và
đáp ứng các nguyên tắc phát triển bền vững như: góp phần nâng cao thu nhập cho các

TẾ

cộng đồng địa phương, giảm áp lực của con người lên các nguồn lực tự nhiên và cảnh

H

quan địa phương; thúc đẩy sự công bằng trong phát triển du lịch với việc mang lại cho

KI
N

toàn bộ cộng đồng những lợi ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch; tạo ra các cơ hội


C

việc làm cho địa phương, cải thiện chất lượng lao động ở các vùng địa phương, và

H

giảm di cư từ nông thôn ra các đô thị; góp phần phục hồi và phát triển các giá trị văn

ẠI


hóa và nghề truyền thống, tạo ra các cơ hội để giao lưu văn hóa và kinh tế giữa Việt

Đ

Nam và các nước khác.

N

G

Là địa phương có hệ thống hang động phong phú, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng

Ư



Bình có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

TR

huyện Bố Trạch lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã xác định: “Phát triển dịch vụ
du lịch là hướng đột phá chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong
thời kỳ mới”1. Để thu hút khách du lịch, chính quyền địa phương đã có nhiều chính
sách để phát triển du lịch sinh thái ở các xã thuộc vùng Phong Nha – Kẻ Bàng. Nhờ
vậy, nhiều mô hình du lịch cộng đồng đã hình thành, phát triển và hoạt động có hiệu
quả, mang lại thu nhập cho người dân.
Xã Sơn Trạch là một trong các xã của huyện Bố Trạch đi đầu trong việc xây
dựng mô hình du lịch cộng đồng. Tuy vậy, sự phát triển các mô hình này vẫn tồn tại
1


Huyện ủy Bố Trạch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bố Trạch lần thứ XXII

1


một số bất cập như: đa số các mô hình này đều mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát của cá
nhân, hộ gia đình cùng với việc hạn chế về công nghệ thông tin, quảng bá, truyền
thông, chất lượng dịch vụ chưa cao nên lợi ích kinh tế và mức độ tác động đến địa
phương chưa tương xứng với tiềm năng. Vì vậy, việc lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạc

u n

ố Trạch, tỉnh

Quảng Bình” nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển bền vững, hiệu quả của các mô hình này sẽ rất cần thiết cho sự phát triển của
du lịch tại địa phương
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:

H
U



Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng (đề
tài tập trung nghiên cứu mô hình homestays), đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao


TẾ

hiệu quả và tính bền vững của các mô hình này tại địa bàn nghiên cứu.

H

2.2. Mục tiêu cụ thể:

KI
N

 Nghiên cứu cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng, kinh nghiệm phát triển các mô


C

hình du lịch cộng đồng trong và ngoài nước, để rút ra các bài học kinh nghiệm cho du

H

lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

ẠI

 Đánh giá thực trạng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch,

Đ

huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;


N

G

 Đánh giá cảm nhận của các du khách về trải nghiệm dịch vụ du lịch cộng đồng

Ư



tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

TR

 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững, hiệu quả các mô hình du
lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mô hình du lịch cộng đồng ở xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Phạm vi thời gian: Phân tích hiện trạng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng
trong giai đoạn 2012 – 2017

2


Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến sự
phát triển; hiệu quả và cảm nhận của du khách về dịch vụ du lịch của các mô hình du

lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
(a) Số liệu thứ cấp: Nghiên cứu và tổng hợp tài liệu để làm rõ những khái niệm,
các lý thuyết và các mô hình du lịch cộng đồng. Số liệu thứ cấp bao gồm liên quan đến
nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực, các tổ chức tham gia phát triển du lịch cộng đồng;
kết quả hoạt động của một số mô hình du lịch cộng đồng (như số lượng khách, doanh
thu, lợi nhuận, khả năng tạo việc làm....) sẽ được thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh

H
U



Quảng Bình; Phòng Thống kê huyện Bố Trạch, báo cáo của xã Sơn Trạch và các báo
cáo của các cơ quan liên quan. Đây là những số liệu rất cần thiết để nghiên cứu phân

TẾ

tích, đánh giá tổng quan về thực trạng, tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch.

H

(b) Số liệu sơ cấp:

KI
N

- Phương pháp điều tra:



C

+ Đối tượng điều tra: Trong nghiên cứu này, các đối tượng sau sẽ được mời tham

H

gia trong quá trình điều tra:

ẠI

Khách du lịch: là người sử dụng dịch vụ, đây là nhóm đối tượng đánh giá tốt nhất

Đ

chất lượng du lịch cộng đồng. Vì vậy, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra khách để biết

N

G

được thực trạng cũng như mong muốn của họ trong sử dụng sản phẩm dịch vụ du lịch

Ư



cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu.

TR


Người dân địa phương: Một trong những bên liên quan có vai trò quan trọng
trong phát triển du lịch cộng đồng. Điều tra người dân địa phương nhằm đánh giá tác
động và khả năng tham gia của họ đối với các hoạt động du lịch cộng đồng.
+ Địa bàn điều tra: xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch.
+ Hình thức điều tra: Phỏng vấn trực tiếp
+ Cách thức chọn mẫu: Đối với khách du lịch: do không biết được tổng thể mẫu
điều tra và tính di chuyển thường xuyên của khách du lịch nên phương pháp chọn mẫu
thuận tiện sẽ được áp dụng. Các điều tra viên sẽ đến các điểm du lịch cộng đồng để
tiến hành điều tra bằng bảng câu hỏi thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu :
3


Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu được sử dụng để làm rõ những khó
khăn, những trở ngại trong quá trình phát triển du lịch cộng đồng để đề xuất các giải
pháp một cách hợp lý nhất. Nội dung phỏng vấn tập trung vào đánh giá thực trạng tiềm
năng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn, thực trạng quản lý các hoạt động du
lịch cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua. Phương pháp lựa chọn
mẫu có chủ đích (purposeful sampling) được sử dụng trong nghiên cứu nhằm lựa chọn
các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động du lịch cộng đồng tham gia
phỏng vấn.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả sẽ được sử dụng nhằm mô tả đánh giá

H
U




của người dân về các tác động của du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch.
Phương pháp so sánh.

TẾ

Phương pháp phân tích nhân tố.

H

5. Bố cục luận văn

KI
N

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội


C

dung luận văn được trình bày trong 3 chương.

H

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng

ẠI

Chƣơng 2: Thực trạng phát triển các mô hình du lịch cộng đồng tại xã Sơn

Đ


Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

N

G

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sơn Trạch, huyện Bố

TR

Ư



Trạch, tỉnh Quảng Bình

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG
1.1 Khái niệm du lịch và du lịch cộng đồng
1.1.1 Khái niệm du lịch
1.1.1.1 Du lịch
Ở hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có
một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do đó có những định nghĩa về du lịch khác nhau:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization– một tổ chức thuộc
Liên Hiệp Quốc), “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm


H
U



trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,

TẾ

trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư;

H

nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng

KI
N

nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”. [8]


C

Theo luật Du Lịch Việt Nam (2017), “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến

H

chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu


ẠI

cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất

G

Đ

định”.[7]

N

1.1.1.2 Khái niệm khách du lịch

Ư



Có nhiều cách hiểu khác nhau về khách du lịch đứng ở trên các gốc độ khác

TR

nhau. Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO), một số đặc trưng của du khách [8]:
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình không theo đuổi mục đích kinh tế
- Đi khỏi nơi cư trú từ 24h trở lên
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến điểm đến (30, 40, 50 ... dặm) tùy quan niệm
của từng nước.
Theo luật du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
1.1.2 Khái niệm du lịch cộng đồng:

1.1.2.1. Cộng đồng
Cộng đồng là một nhóm xã hội của các cá thể sống chung trong cùng một môi
trường thường là có cùng các mối quan tâm chung.
5


Cộng đồng dân cư là toàn thể những người cùng sinh sống trong một cộng đồng
lãnh thổ hoặc đơn vị hành chính, gắn bó thành một khối, giữa họ có sự liên kết và hợp
tác với nhau để cùng thực hiện lợi ích của mình và lợi ích chung của xã hội.
Cộng đồng là một khái niệm không định hình, thường được định nghĩa là một
nhóm hay một đơn vị có chung một số đặc điểm hay mối quan tâm nhất định, ví dụ
như cộng đồng nông nghiệp, cộng đồng thành thị ... Trong đó, yếu tố không gian đóng
vai trò ở mức độ khác nhau.
Có tối thiểu 03 cách hiểu khác nhau về một cộng đồng có không gian của nó.
Cách thứ nhất, định nghĩa cộng đồng là một tập mà không gian đóng vai trò chủ đạo,
ví dụ như một khu vực địa lý. Cách thứ hai, định nghĩa cộng đồng như là một nhóm có

H
U



chung mối quan tâm mà ở đó không gian đóng vai trò rất nhỏ, ví dụ như cộng đồng
các doanh nghiệp, cộng đồng người làm nông nghiệp. Cách thứ ba, coi cộng đồng là

TẾ

một đơn vị có thể tự ra quyết định riêng cho chính họ, không nhất thiết phải có yếu tố

H


không gian. Cách này bao hàm cả hai định nghĩa ban đầu nhưng nhấn mạnh đặc điểm,

KI
N

một cộng đồng có thể tự đưa ra và thực hiện quyết định nào đó. Nói chung định nghĩa


C

này nhắm tới cá thực thể chính trị như một làng, xã... mặc dù nó vẫn có thể bao gồm cả

H

một khu vực thương mại hay một khu vực dân cư.

ẠI

1.1.2.2. Du lịch cộng đồng

G

Đ

Trong vài thập niên gần đây, du lịch đã thực sự trở thành ngành kinh tế dịch vụ

N

quan trọng, góp phần to lớn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng trong


Ư



GDP đất nước và làm tăng trưởng kinh tế - xã hội nói chung, tạo nguồn lực cho cuộc

TR

chiến chống đói nghèo, lạc hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường. Du lịch phát triển mang
lại cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân có liên quan trực tiếp hay gián tiếp từ
hoạt động du lịch, làm tăng cơ hội giao lưu văn hóa, chuyển giao kiến thức và hiểu biết
của người dân. Thông qua hoạt động du lịch, một số cộng đồng ở những vùng sâu,
vùng xa đã phá thế biệt lập, sử dụng các nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn vốn có
trước đây còn “nằm ngủ” thành nguồn lực phát triển, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện
sống cho dân cư cả về vật chất và tinh thần.
Du lịch cộng đồng (Community Based Tourism) được định nghĩa tại Khoản 15
Điều 3 Luật Du lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) [7]. Theo đó:

6


Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn
hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
Định nghĩa phổ biến về du lịch cộng đồng là: Du lịch cộng đồng mang lại cho du
khách những trải nghiệm về cuộc sống địa phương, trong đó các cộng đồng địa
phương tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch và thu được các lợi ích kinh tế xã hội từ các hoạt động du lịch và chịu trách nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và văn hóa địa phương.
Hiện nay du lịch cộng đồng đang được coi là loại hình du lịch mang lại nhiều lợi
ích phát triển kinh tế bền vững nhất cho bản địa. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp

người dân bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, mà còn là dịp để bảo tồn và phát

H
U



huy những nét văn hoá độc đáo của địa phương...
1.2. Phát triển du lịch cộng đồng

TẾ

Du lịch cộng đồng hiện nay là loại hình du lịch hấp dẫn phát triển mạnh trên toàn

H

cầu và mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương, góp phần xóa đói giảm

KI
N

nghèo. Theo đánh giá của các chuyên gia, trong những năm qua du lịch cộng đồng có


C

sự phát triển nhanh, có nhiều đột phá trong thu hút khách du lịch cũng như xây dựng

H


các sản phẩm du lịch mới, không chỉ đóng góp trực tiếp vào việc định hướng phát triển

ẠI

bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

G

Đ

của từng cộng đồng địa phương, mà còn nâng cao đời sống cho người dân địa phương.

N

1.2.1. Phát triển du lịch bền vững

Ư



Du lịch bền vững là hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và văn hoá nhằm

TR

thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế
dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường
và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
“Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng các nhu
cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến việc
bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong

tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thoả
mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mĩ của con người trong khi đó vẫn duy trì
được sự toàn vẹn về văn hoá, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và
các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống” [8].

7


Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng
được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du
lịch của tương lai” [7].
Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo tính bền vững của ba bộ phận: môi
trường tự nhiên, kinh tế và văn hoá. Mỗi bộ phận đều có tầm quan trọng ngang nhau
đối với sự tồn tại và phát triển của ngành du lịch.
- Bền vững về môi trường tự nhiên: mối quan tâm về chất lượng môi trường sống
đang trở nên sâu rộng trên phạm vi toàn cầu do môi trường sinh thái đang bị xuống cấp
một cách chóng mặt. Rừng bị phá huỷ, nước và không khí bị ô nhiệm, nước ngọt trở
nên quý hiếm, chim chóc và những loài động vật khác có nguy cơ tuyệt chủng... Tính

H
U



bền vững của môi trường tự nhiên vô cùng quan trọng không chỉ đối với ngành du lịch
mà còn đối với sự tồn tại của loài người.

TẾ

- Bền vững về văn hoá: sự phá huỷ môi trường tự nhiên thường đi đôi với sự phá


H

huỷ môi trường văn hoá. Môi trường văn hoá bị phá vỡ khi nền văn hoá địa phương

KI
N

thay đổi mạnh mẽ do tác động của những nhân ốc mới hay các tác động ngoại cảnh. Lẽ


C

tự nhiên là các nền văn hoá đều biến đổi dần dần và hoàn thiện theo thời gian. Một

H

trong những nhân tố quan trọng có tác động biến đổi văn hoá là quá trình toàn cầu hoá

ẠI

với hệ quả là các quốc gia ngày càng liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ hơn về

Đ

kinh tế, thương mại, đầu tư, bị tác động bởi quá trình toàn cầu hoá, các quốc gia trở

N

G


nên giống nhau hơn về mặt văn hoá. Sự có mặt của du khách với lối sống, thói quen và

Ư



hành vi ứng xử của họ sẽ làm thay đổi mạnh mẽ suy nghĩ, thái độ và lối sống của

TR

người dân địa phương. Do đó việc giáo dục du khách, người dân địa phương và tất cả
các đối tượng tham gia vào các hoạt động du lịch về tầm quan trọng của việc bảo tồn
các thói quen, phong tục, lối sống và truyền thống văn hoá là rất cần thiết.
- Bền vững về kinh tế: để đảm bảo phát triển du lịch bền vững, việc tạo công ăn
việc làm với nguồn thu nhập ổn định và được phân bổ công bằng cho các thành phần
tham gia vào hoạt động du lịch là thiết yếu. Lợi nhuận từ hoạt động du lịch cần được
phân chia rộng rãi, đặc biệt cho cư dân địa phương bởi đây là những đối tượng hiểu rõ
nhất về cách thức bảo vệ tài sản của địa phương mình. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vào
lĩnh vực du lịch ngoài sự thiếu nhạy cảm về môi trường tự nhiên và văn hoá còn chú
trọng vào lợi ích kinh tế mà lãng quên đi những tác động qua lại của hoạt động du lịch

8


đối với cộng động dân cư địa phương. Rõ ràng, du lịch chỉ có thể phát triển bền vững
trong mối quan hệ hài hoà giữa các yếu tố con người, môi trường, văn hoá và kinh tế.
Như vậy, phát triển du lịch bền vững có thể hiểu là triển khai các hoạt động khai
thác dưới sự quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm

bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn
về văn hoá để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
1.2.2. Đặc trƣng của du lịch cộng đồng
Bình đẳng xã hội: các thành viên cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực hiện và

H
U



quản lý các hoạt động du lịch của cộng đồng mình. Các lợi ích được chia đều cho các
bên bao gồm các công ty lữ hành và các thành viên cộng đồng.

TẾ

Tôn trọng bản sắc văn hóa địa phương và các di sản thiên nhiên: dù dưới bất cứ

H

hình thức du lịch nào, môi trường thiên nhiên và văn hóa địa phương đều phải chịu

KI
N

những sức ép hữu hình và vô hình, cộng đồng phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng


C


của môi trường tự nhiên và văn hóa địa phương đối với cuộc sống của họ và hoạt động

H

du lịch mà họ đang cung cấp, về những tác động của DLCĐ đối với nền văn hóa của

ẠI

họ để có kế hoạch khai thác và bảo vệ hợp lý. Việc tôn trọng và bảo vệ các nguồn tài

Đ

nguyên thiên nhiên và sắc thái văn hóa địa phương (tính độc đáo của địa phương,

N

G

chẳng hạn như địa hình, khí hậu, kiến trúc, nghệ thuật, ẩm thực, lối sống v.v.) sẽ là



động lực và nền tảng cho sự tái tạo nguồn tài nguyên cho hoạt động du lịch.

TR

Ư

Sẻ chia lợi ích và trách nhiệm: Không những lợi ích được chia đều mà các bên
tham gia (doanh nghiệp, cộng đồng) phải có trách nhiệm đóng góp duy tu, cải thiện,

nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động du lịch và hoạt động dân sinh từ nguồn thu
hoạt động DLCĐ. Trên thực tế, việc bảo tồn thiên nhiên và văn hóa địa phương có mối
quan hệ mật thiết với việc lập kế hoạch phát triển của cơ sở hạ tầng cho các hoạt động
du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (nhà ở, đường giao thông, vườn hoa...) trên
nguyên tắc hài hòa .
Quyền sở hữu tài nguyên và nguyên tắc tham gia quản lý của cộng đồng: việc các
thành viên cộng đồng tham gia lập kế hoạch, thực hiện, quản lý hoạt động DLCĐ là
một thể hiện quan trọng của việc cộng đồng sở hữu các tài nguyên du lịch, họ làm chủ
trong cung cấp dịch vụ, trong việc đảm bảo tính lâu bền của hoạt động du lịch. Du

9


khách có thể trải nghiệm sự đa dạng và phong tục của nền văn hóa địa phương, và
quan trọng hơn là để tương tác với cộng đồng. Cộng đồng là người “chủ nhà” thật sự,
họ là những người chia sẻ với du khách những điểm sáng thực hành văn hóa địa
phương để du khách được tiếp cận, tìm hiểu và chia sẻ văn hóa truyền thống của họ
một cách xác thực nhất. Họ trực tiếp chia sẻ các tri thức dân gian trong các bình diện
của đời sống dân sinh như ẩm thực, âm nhạc, văn học dân gian, phong tục – tập quán,
nghề truyền thống, phong cách sống v.v.. Cả du khách và cộng đồng văn hóa đối xử
với nhau bằng sự tôn trọng.
Phát triển kinh tế bền vững: để tránh những tác động có hại đến kinh tế, xã hội và
môi trường du lịch, việc tìm kiếm một mô hình du lịch bảo tồn đã dẫn đến sự ra đời



của du lịch bền vững lấy phối hợp giữa sinh thái và văn hoá làm tâm điểm, vừa đáp

H
U


ứng nhu cầu giải trí vừa nâng cao giá trị cuộc sống. Cộng đồng phải chủ động xây

TẾ

dựng kế hoạch kích thích kinh tế địa phương bằng cách tạo ra thu nhập thông qua việc

H

sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của địa phương mình; đồng thời

KI
N

phải biết sáng tạo trong nắm bắt nhu cầu du khách để chủ động cung cấp dịch vụ một
cách hiệu quả và công bằng. Bên cạnh nguồn lực vật chất, doanh thu từ du lịch cộng


C

đồng giúp duy trì phát triển văn hóa và truyền thống bản địa trong một thế giới thay

H

đổi nhanh chóng.

Đ

ẠI


1.2.3. Mục tiêu của phát triển du lịch cộng đồng

G

Du lịch cộng đồng phải góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa, bao



N

gồm cả sự đa dạng sinh học, tài nguyên nước, rừng, bản sắc văn hóa,...

Ư

Du lịch cộng đồng phải đóng góp vào phát triển kinh tế địa phương thông qua

TR

việc tăng doanh thu về du lịch và những lợi ích khác cho cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng phải có sự tham gia ngày càng tăng của cộng đồng địa phương.
Du lịch cộng đồng phải mang đến cho khách du lịch một sản phẩm có trách
nhiệm đối với môi trường và xã hội [6].
1.2.4. Các nguyên tắc của du lịch cộng đồng
- Dựa vào cộng đồng:
Đặc thù của du lịch cộng đồng là loại hình du lịch dựa vào cộng đồng. Trong đó,
cộng đồng là chủ thể chính của hoạt động du lịch. Họ là những người tham gia vào tất
cả quá trình du lịch như: tổ chức các hoạt động du lịch, cung cấp các dịch vụ du lịch,
bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống nhằm phục vụ nhu cầu của du khách...[6]

10



Để xây dựng các chương trình du lịch cộng đồng đều phải được xây dựng trên cơ
sở đánh giá khả năng của cộng đồng. Khả năng bao gồm khả năng nhận thức về vai trò
và vị trí của mình trong sử dụng tài nguyên, nhận thức được tiềm năng to lớn của du
lịch cho sự phát triển của cộng đồng cũng như biết được các bất lợi từ hoạt động du
lịch và khách du lịch đối với tài nguyên, cộng đồng. Các điều kiện, khả năng tài chính
và nhân lực của cộng đồng để đáp ứng các yêu cầu phát triển du lịch. Đồng thời cũng
cần phải đánh giá sức hấp dẫn, độc đáo của những giá trị văn hóa truyền thống của
cộng đồng trong sự phát triển du lịch.
- Phân chia lợi ích hợp lý:

H
U

phương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp du lịch.



Sản phẩm của du lịch cộng đồng là kết quả của mối quan hệ giữa cộng đồng địa
Cộng đồng địa phương chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ du lịch, tổ chức

TẾ

các hoạt động du lịch và đảm bảo các tài nguyên du lịch. Họ là những người tham gia

H

trực tiếp vào hoạt động du lịch cộng đồng.


KI
N

Chính quyền địa phương là người đại diện cho cơ quan nhà nước quản lý hành


C

chính trực tiếp các hoạt động du lịch tại địa phương, đảm bảo trật tự an ninh cho cộng

H

đồng và sự an toàn cho khách du lịch, tạo cho địa phương mình là một điểm đến an

ẠI

toàn đối với khách du lịch.

Đ

Các doanh nghiệp du lịch bao gồm các doanh nghiệp lữ hành và các doanh

N

G

nghiệp cung cấp các dịch vụ du lịch hoạt động trên địa bàn địa phương và các doanh

Ư




nghiệp lữ hành tại địa phương khác. Doanh nghiệp lữ hành là cầu nối trung gian giữa

TR

khách du lịch và tài nguyên du lịch tại khu vực cũng như dịch vụ du lịch của cộng
đồng địa phương sinh sống tại đó. Doanh nghiệp lữ hành là tác nhân quan trọng kích
thích thị trường du lịch, tạo điều kiện phát triển du lịch. Du lịch cộng đồng sẽ rất khó
phát triển nếu thiếu sự tham gia của doanh nghiệp lữ hành.
Với nguyên tắc này cộng đồng phải cùng được hưởng lợi như các thành phần
khác tham gia vào hoạt động kinh doanh cung cấp các sản phẩm cho khách du lịch,
nguồn thu từ hoạt động du lịch được phân chia công bằng cho mọi thành viên tham gia
hoạt động, đồng thời lợi ích đó cũng được chia sẻ qua nộp thuế để phát triển chung cho
xã hội.
-Người dân quyết định hoạt động du lịch [6]:
Mọi chương trình của loại hình du lịch này đều được xây dựng dựa vào khả năng
11


của cộng đồng. Chính vì vậy, cộng đồng phải được quyền tham gia thảo luận các kế
hoạch, quy hoạch thực hiện và quản lý, đầu tư để phát triển du lịch, trong một số
trường hợp có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng.
Cộng đồng là một thành phần, một đối tác bình đẳng trong chu trình phát triển du
lịch. Cộng đồng địa phương chính là người tham gia trực tiếp nhất vào hoạt động du
lịch. Hơn ai hết họ là những người hiểu rõ nhất những mặt mạnh và yếu của mình
trong việc tham gia vào các hoạt động du lịch. Họ không phải là người ngồi đó đợi các
kế hoạch từ trên xuống. Do đó họ phải được quyền tham gia thảo luận để đưa ra những
kế hoạch phát triển phù hợp nhất với khả năng của cộng đồng.
-Bảo tồn giá trị của tài nguyên:


H
U



Điều kiện về tài nguyên môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn là có ý
nghĩa quyết định nhất đến phát triển du lịch dựa vào cộng đồng. Tài nguyên du lịch

TẾ

giống như mảnh đất để gieo trồng các chương trình du lịch. Tài nguyên càng phong

H

phú, càng độc đáo thì càng dễ dàng xây dựng các chương trình du lịch đặc sắc hấp dẫn

KI
N

khách du lịch.


C

Tuy nhiên trong quá trình khai thác cộng đồng cần phải chú ý đến việc bảo tồn

H

giá trị của các tài nguyên. Các tài nguyên càng được bảo tồn thì càng có giá trị để thu


ẠI

hút khách du lịch đồng nghĩa với số lượng công ăn việc làm và thu nhập của họ tăng

Đ

lên.

N

G

Nếu cộng đồng địa phương khai thác phát triển du lịch bừa bãi làm tổn hại tới tài

Ư



nguyên môi trường, lai căng văn hóa, làm mất đi đặc trưng văn hóa bản địa thì khu vực

TR

đó không phát triển du lịch một cách bền vững. Việc đánh mất bản sắc văn hóa truyền
thống và sự ô nhiễm môi trường sống sẽ làm giảm độ hấp dẫn của điểm đến. Vì thế,
cộng đồng địa phương phải luôn đề cao ý thức gìn giữ và bảo vệ giá trị của các tài
nguyên.
1.2.5. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại địa phƣơng
Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa
quyết định đến phát triển du lịch cộng đồng.

Điều kiện yếu tố cộng đồng dân cư được xem xét đánh giá trên các yếu tố số
lượng thành viên, bản sắc dân tộc, phong tục tập quán, trình độ học vấn và văn hóa,
nhận thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch.

12


Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế đến tham quan du lịch,
nghiên cứu, tương lai sẽ thu hút được nhiều khách.
Điều kiện về cơ chế, chính sách hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển du lịch cộng đồng.
Sự giúp đỡ, hỗ trợ của chính phủ về nhân lực, tài chính, kinh nghiệm phát triển
du lịch cộng đồng và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quảng cáo thu hút
khách du lịch đến tham quan [4].
Các chuyên gia đều cho rằng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phụ thuộc bào
các điều kiện cơ bản là:
- Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự

H
U



nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá
trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản

TẾ

để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.


H

Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân

KI
N

văn đang được khai thác và chưa được khai thác.


C

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,

H

thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du

ẠI

lịch.

Đ

Tài nguyên du lịch nhân văn là loại tài nguyên do con người sáng tạo ra bao gồm

G

tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người tác động vào tự nhiên xã hội, kể




N

cả bản thân mình qua quá trình lịch sử. Có thể phân chia tài nguyên du lịch nhân văn

Ư

thành các loại: các di tích lịch sử văn hóa, các lễ hội, các đối tượng gắn với dân tộc

TR

học: nhà ở, văn hóa truyền thống, các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận
thức khác, phong tục tập quán, trang phục dân tộc...
Tài nguyên du lịch là điều kiện tiên quyết đối với việc hình thành và phát triển
của các loại hình du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. Tài nguyên du lịch
là yếu tố quyết định tạo nên giá trị của điểm đến. Các điểm đến càng chứa nhiều tài
nguyên du lịch đặc sắc thì càng có sức thu hút khách du lịch, thúc đẩy hoạt động du
lịch tại khu vực. Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải
kể đến tài nguyên du lịch. Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của khách du lịch, các sản phẩm
du lịch không thể đơn điệu, nghèo nàn, kém hấp dẫn mà phải phong phú, đa dạng, đặc
sắc và mới mẻ.

13


Đối với du lịch cộng đồng, tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc thì càng
có điều kiện phát triển mạnh và bền vững.
- Điều kiện về yếu tố cộng động dân cư được xem xét đánh giá trên các yếu tố số
lượng thành viên, bản sắc dân tộc phong tục tập quán, trình độ học vấn và văn hoá,

nhận thức trách nhiệm về tài nguyên và phát triển du lịch. Xác định phạm vi cộng
đồng là những dân cư sống, sinh hoạt và lao động cố định, lâu dài trong hoặc liền kề
vùng có tài nguyên thiên nhiên.
- Điều kiện có thị trường khách trong nước và quốc tế đến thăm quan du lịch,
nghiên cứu, tương sẽ thu hút được nhiều khách. Điều kiện về khách du lịch cũng nói lên
bản chất của vấn đề phát triển du lịch và vấn đề công ăn việc làm cho cộng đồng.



- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo môi trường thuận lợi cho việc phát

H
U

triển du lịch và sự tham gia của cộng đồng.

TẾ

- Sự hỗ trợ, giúp đỡ của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước về

H

nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch dựa vào cộng đồng và các công ty

KI
N

lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quản cáo thu hút khách du lịch đến thăm quan.



C

1.2.6. Du lịch cộng đồng trong sự phát triển ền vững
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế thì “Du lịch bền vững là việc đáp ứng

ẠI

H

các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng

Đ

đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”. Với ý nghĩa đó, du lịch bền vững

G

đòi hỏi phải quản lý tất cả các dạng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội và



N

thẩm mỹ trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn hóa, các quá trình sinh thái cơ bản, đa

TR

Ư

dạng sinh học và các hệ đảm bảo sự sống.

Mục tiêu của du lịch bền vững là:
 Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào kinh tế, môi trường
 Cải thiện tính công bằng xã hội trong phát triển
 Cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng bản địa
 Đáp ứng cao độ nhu cầu của khách
 Duy trì chất lượng môi trường
Theo Hiến chương du lịch bền vững được đưa ra tại Hội nghị Thế giới về Du lịch
bền vững tổ chức tại Lanzarote, Canary Islands, Tây Ban Nha năm 1995, phát triển du
lịch trên cơ sở bền vững, có nghĩa là về mặt sinh thái phải được đảm bảo lâu dài, đồng
thời phải có hiệu quả về khía cạnh kinh tế và phải công bằng về mặt xã hội và dân tộc
14


đối với các cộng đồng địa phương. Du lịch phải góp phần vào sự bền vững và sự hòa
nhập của phát triển bền vững với môi trường tự nhiên, văn hóa và con người; du lịch
phải tôn trọng trạng thái cân bằng dễ bị phá vỡ là đặc trưng của điểm du lịch, đặc biệt
là đảo nhỏ và các môi trường nhạy cảm... Du lịch phải quan tâm đến các ảnh hưởng
của nó đối với các di sản văn hóa và các yếu tố truyền thống, các hoạt động và động
lực của từng cộng đồng địa phương. Việc công nhận các yếu tố địa phương này và hỗ
trợ các nét đặc thù văn hóa và lợi ích cộng đồng của địa phương phải luôn là vấn đề
trung tâm trong việc soạn thảo các chiến lược du lịch, nhất là ở các nước đang phát
triển... Du lịch bền vững xác định vai trò trung tâm của cộng đồng trong việc lập ra kế
hoạch và ra quyết định phát triển du lịch. Du lịch bền vững là hoạt động phát triển du

H
U



lịch dựa vào cộng đồng tạo nên đa dạng các dịch vụ du lịch vừa đảm bảo phát triển bền

vững các yếu tố khác. Du lịch bền vững là phục vụ cho mục đích phát triển con người,

TẾ

cho nên, du lịch bền vững không chỉ tập trung vào mục đích thu lợi nhuận mà còn

H

nhằm phát triển xã hội gồm giáo dục, sức khỏe, môi trường và các vấn đề tôn giáo.

KI
N

Từ những phân tích trên, có thể nói, du lịch cộng đồng chính là nét tinh túy nhất


C

của du lịch sinh thái và du lịch bền vững. Du lịch cộng đồng nhấn mạnh cả hai yếu tố

H

tự nhiên, môi trường và con người. Du lịch cộng đồng hướng đến con người nhưng

ẠI

cũng không phủ nhận tầm quan trọng của yếu tố tự nhiên và môi trường. Như vậy, du

Đ


lịch cộng đồng đang là loại hình du lịch đáp ứng được các yêu cầu của du lịch bền

N

G

vững, không chỉ là góp phần vào kinh tế địa phương, tăng thu nhập cho người dân mà

Ư



còn bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của cộng đồng địa phương nơi tổ chức

TR

loại hình du lịch này.

Khi du lịch cộng đồng được đưa vào khai thác tại các địa phương sẽ tạo ra doanh
thu lớn, thu nhập du lịch cũng tăng cao, tăng cường ngân sách đầu tư trở lại cho cuộc
sống của chính người dân, cải thiện chất lượng cuộc sống cho cộng đồng địa phương
[3]. Và khi kinh tế phát triển sẽ dẫn đường cho các lĩnh vực khác phát triển như văn
hóa, giáo dục. Điều kiện kinh tế ổn định, người dân sẽ không phải lo lắng nhiều về vấn
đề kinh tế gia đình và có một nguồn thu nhập ổn định, họ sẽ tích cực hơn trong việc
tham gia vào những hoạt động cộng đồng và việc đấu tranh để duy trì, bảo tồn các giá
trị truyền thống cũng như bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Họ sẽ không phải
khai thác quá mức các nguồn tài nguyên của mình. Bên cạnh đó, họ sẽ chú trọng đến
việc giáo dục thế hệ trẻ hơn nữa trong việc bảo tồn và phát triển bền vững.
15



Du lịch cộng đồng phát triển sẽ tạo ra những cơ hội lớn cho người dân địa
phương bởi bên cạnh việc giao lưu và tiếp thu những tinh hoa văn hóa mới của khách
du lịch, họ sẽ có ý thức bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của chính dân
tộc mình. Điều này đòi hỏi phải có sự nhận thức sâu sắc của cộng đồng địa phương, du
khách và đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch. Đây cũng chính là điều kiện và là mục
tiêu phát triển của loại hình du lịch này để tạo ra môi trường du lịch có văn hóa.
Những mục tiêu mà du lịch cộng đồng muốn đạt được chính là những mục tiêu mà du
lịch bền vững hướng tới. Chính vì lẽ đó, du lịch cộng đồng đang là hướng phát triển
mới của du lịch thế giới trong những năm tới để du lịch đạt được mục tiêu phát triển
bền vững.

H
U



1.3. Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
1.3.1. Hiệu quả về kinh tế

TẾ

Phát triển du lịch cộng đồng mở ra cơ hội cho người dân nhiều vùng ở nông

H

thôn, miền núi cải thiện thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế. Hiện nay

KI
N


Việt Nam đang là nước thuộc nhóm những nước đang phát triển, nằm ở gần cuối của


C

những nước đang phát triển, những vùng thuộc nông thôn, miền núi, những vùng dân

H

tộc thiểu số là nhưng nơi nghèo nàn, mức sống thấp, cơ sở vật chất còn thiếu thốn,

ẠI

nhưng chính những nơi đây lại mang những nét đặ trưng của vùng miền, mới độc lạ,

Đ

thu hút những cảnh đẹp thiên nhiên hoang sơ, những căn nhà sàn dưới chân đồi giữa

N

G

những tán rừng xanh mát, khí hậu mát mẻ trong lành. Đây chính là điểm thu hút khách

Ư




du lịch đến tham quan khám phá, tận dụng được những ưu điểm này, người dân vùng

TR

miền phát triển du lịch cộng đồng mang lại lợi ích kinh tế, xóa đói giảm nghèo mở ra
cơ hội phát triển [4].
-Tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng
Bằng chính những hoạt động thường ngày nhưng khi tham gia vào loại hình du
lịch cộng đồng lại mang thêm một nguồn thu nhập khác cho người dân địa phương. Ở
huyện Bố Trạch xác định phát triển du lịch cộng đồng là đòn bẩy không chỉ giúp người
dân từng bước xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống mà còn góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương phát triển.
-Chi phí cho việc phát triển loại hình du lịch cộng đồng thấp, vừa phải
Việc trang trải chi phí cho mô hình homestay thường không quá cao vì homestay
là hình thức sống tại nhà dân địa phương nên chỉ cần trang trí sao cho sạch sẽ, tươi mới
16


mà không làm mất đi nguyên bản ban đầu, đầu tư homestay là những chi phí liên quan
đến ăn ngủ là chủ yếu, thường thì các dịch vụ cần thiết này chi phí không quá cao, vừa
phải.
-Lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh
Quá trình cải tạo homestay rất nhanh nên chỉ sau 2 tuần – 1 tháng là nhà đầu tư
có thể bắt tay vào khai thác. Hơn nữa, cùng với sự bùng nổ của internet và mạng xã
hội thì chủ các homestay có thể giới thiệu căn hộ của mình đến với khách hàng tại
khắp mọi miền tổ quốc và nhiều nơi trên thế giới. Khảo sát giá thuê homestay ở Hà
Nội cho thấy giá đang dao động từ 300.000 đồng đến trên 3 triệu đồng/ căn tùy vào vị
trí, chất lượng và hệ thống tiện ích. Với tỷ lệ đặt phòng khoảng 60% thì 1 tháng chủ

H

U



homestay đã có khoảng 5,4 – 54 triệu đồng/ căn. Dù trừ chi phí quản lý, thuê căn hộ
thì đây cũng là mức doanh số ấn tượng.

TẾ

-Tạo sự phát triển đặc iệt của vùng

H

Du lịch là ngành công nghiệp không khói, có tốc độ tăng trưởng và phát triển

KI
N

nhanh, hơn nữa nhờ chính những bản sắc đặc trưng của vùng chính là điểm nhấn cho


C

sự thu hút khách du lịch cũng như các nhà đầu tư về kinh tế [4].

H

- Quảng á cho sản xuất của địa phƣơng

ẠI


Các loại hình cộng đồng chính là “Du lịch xanh” tham gia vào chính đời sống,

Đ

văn hóa của vùng địa phương. Vì vậy nhằm phục vụ tốt cho những trải nghiệm của

N

G

khách du lịch sẽ góp phần khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống tại địa

Ư



phương, mặt khác nó còn tạo ra thương hiệu nổi tiếng cho vùng nói riêng cũng như

TR

quốc gia nói chung.

Điển hình như homestay tại xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, ở đây khách đến
homestay chủ yếu là người nước ngoài, họ được hòa mình vòa đời sống văn hóa, phong
tục tập quán, con người nơi đó. Đến với xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch du khách được
đắm chìm vào không gian văn hóa dân tộc độc đáo. Tại các khu homestay đều luân
phiên tổ chức lửa trại và giao lưu văn nghệ. Không chỉ du khách cảm thấy thú vị mà
chính những người dân địa phương cũng cảm thấy thêm màu sắc, vui tươi hơn.
Đây chính là động lực để bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, các cơ

sở vật chất, cảnh quan thiên nhiên,… được chính quyền hỗ trợ một cách thiết thực, sự
quan tâm của các cơ quan chức năng sẽ giúp cộng đồng địa phương tiếp tục phát triển
và gìn gữ bản sắc dân tộc.
17


×