Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích một số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người dân nhập cư tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÁI CHÂU

PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ HỘI NHẬP XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÁI CHÂU

PHÂN TÍCH MỘT SỐ NHÂN TỐ CƠ BẢN TÁC ĐỘNG
ĐẾN SỰ HỘI NHẬP XÃ HỘI CỦA NGƢỜI DÂN NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Thống kê kinh tế
Mã số: 8310107

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH VÂN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung nghiên cứu trong đề tài “Phân tích
một số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người dân nhập cư
tại Thành phố Hồ Chí Minh” được tôi thực hiện điều tra thu thập dữ liệu tại một số
phường của một số quận trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (Quận 12, Quận Thủ
Đức và huyện Hóc Môn).
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi và được sự hướng dẫn khoa
học của TS. Nguyễn Thanh Vân. Những số liệu trong các bảng, biểu, hình đều có
trích nguồn và các bảng biểu gốc xử lý bằng SPSS 20,0 có trình bày trong phụ lục
của nội dung đề tài này.
“Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình”.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2018

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Thái Châu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Lý do chọn đề tài .............................................................................................2
1. 3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................3
1.4. Câu h i nghiên cứu ..........................................................................................3
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
1.7. Ý nghĩa của luận văn .......................................................................................5
1.8. Kết cấu đề tài ...................................................................................................6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DI CƢ, SỰ HỘI NHẬP XÃ HỘI VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................8
2.1 Cơ sở lý thuyết về di cư và hội nhập xã hội .....................................................8
2.1.1 Lý thuyết về di cư ........................................................................................8
2.1.2 Lý thuyết về hòa nhập xã hội ....................................................................10
2.2 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................11
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................11
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................................................................14
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................18
3.1 Giới thiệu ........................................................................................................18
3.2 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................18
3.2.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................18
3.2.2 Nghiên cứu định tính .................................................................................19
3.2.3 Nghiên cứu định lượng ..............................................................................20


3.3 Hiệu chỉnh thang đo ........................................................................................20
3.4 Mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh .............................................................21
3.6 Phương pháp chọn mẫu ..................................................................................22
3.7 Kế hoạch phân tích và phân tích dữ liệu .........................................................23
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................26
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................26

4.1.1 Giới tính .....................................................................................................26
4.1.2 Cơ cấu theo nhóm tuổi ...............................................................................26
4.1.3 Trình độ học vấn ........................................................................................27
4.1.4 Thời gian đã sống ở TPHCM (tính từ thời điểm điều tra) .........................28
4.1.5 Thời gian làm việc .....................................................................................28
4.2 Kiểm định thang đo.........................................................................................29
4.2.1 Kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha..........................29
4.2.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..............................................31
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ................................................36
4.3.1 Phân tích tương quan (Hệ số Pearson) ......................................................36
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến .........................................................37
4.3.3 Kiểm tra đa cộng tuyến ..............................................................................38
4.3.4 Kiểm định tự tương quan ...........................................................................38
4.3.5 Giả định liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau ...............................39
4.3.6 Giả định phần dư có phân phối chuẩn .......................................................39
4.3.7 Mô hình hồi quy tuyến tính bội hoàn chỉnh ..............................................41
4.3.8 Kết quả kiểm định các giả thuyết ..............................................................42
4.4 Kiểm định sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hội nhập của người
di cư với các đối tượng khảo sát ...............................................................................42
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................50
5.1 Giới thiệu ........................................................................................................50
5.2 Tóm tắt các kết quả nghiên cứu ......................................................................50
5.3 Kiến nghị.........................................................................................................51
5.3.1 Thích ứng với môi trường .........................................................................51


5.3.2 Khả năng tiếp cận các dịch vụ đô thị .........................................................51
5.3.3 Việc làm thu nhập ......................................................................................52
5.3.4 Sinh hoạt cộng đồng ..................................................................................52
5.3.5 Giao tiếp cộng đồng ...................................................................................52

5.4 Hạn chế của đề tài và hướng khắc phục .........................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Từ viết tắt
ĐH
GDP
GTCĐ
HN


NXB
SHCĐ
TCDV
THCS
TN
TPHCM
TU
VL
VN

Diễn giải
Đại học
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
Giao tiếp cộng đồng
Hội nhập
Nhà xuất bản
Tham gia sinh hoạt cộng đồng
Tiếp cận dịch vụ
Trung học cơ sở
Thu nhập
Thành phố Hồ Chí Minh
Thích ứng với môi trường đô thị
Việc làm
Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hệ số tải nhân tố và kích thước mẫu ..................................................... 24

Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra độ tin cậy thang đo với Cronbach’s Alpha ................ 30
Bảng 4.2: Tổng hợp các kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo ........................ 31
Bảng 4.3: Kết quả KMO và kiểm định Bartlett’s .................................................. 32
Bảng 4.4: Tổng phương sai giải thích được\Total Variance Explained................. 33
Bảng 4.5: Ma trận xoay nhân tố ............................................................................. 34
Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo biến kết quả ........................................................... 35
Bảng 4.7: Độ tin cậy biến kết quả .......................................................................... 35
Bảng 4.8: Tổng phương sai giải thích được của biến kết quả (Hội nhập) ............. 35
Bảng 4.9: Bảng phân tích tương quan Pearson ...................................................... 36
Bảng 4.10: Kết quả phân tích hồi quy .................................................................... 37
Bảng 4.11: Tổng quan về mô hình hồi quy ............................................................ 37
Bảng 4.12: Bảng Anova ......................................................................................... 37
Bảng 4.13: Đánh giá các giả thuyết ....................................................................... 42
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định T-test biến với giới tính ........................................ 43
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai (Nhóm tuổi)............ 44
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định ANOVA (Nhóm tuổi) ........................................... 44
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai (Trình độ văn hóa) . 45
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định ANOVA (Trình độ văn hóa) ................................. 45
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai
(Thời gian sống ở TPHCM) ................................................................................... 46
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định ANOVA (Thời gian sống ở TPHCM) .................. 46
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định sự đồng nhất của phương sai
(Theo tính chất ổn định công việc) ........................................................................ 47
Bảng 4.22 Kết quả kiểm định ANOVA (Theo tính chất ổn định công việc) .........


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
HÌNH VẼ:

Trang


Hình 2.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu .................................................................. 16
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 19
Hình 4.1: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa và giá trị dư chuẩn hóa ............... 39
Hình 4.2: Đồ thị phần dư........................................................................................ 40
Hình 4.3: Đồ thị phần dư........................................................................................ 41
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ % giới tính nam, nữ của mẫu nghiên cứu ............................... 26
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ % theo nhóm tuổi của mẫu khảo sát ........................................ 27
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ % theo trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu .......................... 27
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ % theo thời gian sống ở TPHCM của mẫu nghiên cứu ........... 28
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ % tình hình việc làm/Thời gian làm việc ................................. 29



1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề

TPHCM có diện tích 2.095,39 Km2, chiếm 0,64% tổng diện tích của cả nước
nhưng chiếm đến 9,1% dân số cả nước (theo số liệu Thống kê TPHCM năm 2016)
gây áp lực không nh cho nền kinh tế và đời sống an sinh xã hội của người dân.
Thách thức nổi bật cho việc phát triển đô thị bền vững của thành phố là dân số ngày
càng có khả năng tăng nhanh và tình trạng nhập cư tiếp tục gia tăng trong những
năm gần đây. Tỷ lệ tăng cơ học vượt trên tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số thành phố.
Nếu thời kỳ 1979 – 1989 tỷ lệ tăng cơ học là 0,02%, thì đến thời kỳ 1989 – 1999 là
0,84% và đến thời kỳ 1999 – 2004 đã lên đến 2,33%, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên
liên tục giảm tương ứng với 3 thời kỳ trên là 1,61%, 1,52% và 1,27%. Nói chung,
bình quân mỗi năm thành phố tăng thêm 200.000 người dân, thì trong đó có hơn

130.000 dân là nhập cư. (Đô thị hóa với vấn đề dân nhập cư tại TPHCM – Viện
nghiên cứu phát triển TPHCM)
Trước tình hình thực tế đó, cũng có nhiều cách nhìn nhận, đánh giá rất khác
nhau, bên cạnh quan điểm cho rằng di cư vào thành phố là gây áp lực cho sự phát
triển của thành phố, nhưng cũng có quan điểm cho rằng di cư vào thành phố là một
vấn đề xã hội mang tính qui luật, có những đóng góp tích cực trong quá trình đô thị
hóa và phát triển đô thị bền vững ở TPHCM. Theo kết quả điều tra di dân tự do vào

TPHCM của Viện Nghiên cứu phát triển thành phố của một số nhà nghiên cứu thì
người nhập cư đã đóng góp cho phát triển kinh tế TPHCM khoảng 30% GDP.
Bên cạnh mặt tích cực là yếu tố quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về
lao động cho thành phố, nó cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển đa dạng của các
khu vực và ngành nghề kinh tế, thì với một trình độ văn hóa tương đối thấp, không
có nghiệp vụ chuyên môn, đa số xuất thân từ nông thôn, chưa quen với lối sống
trong một đô thị lớn, nên làm nảy sinh một số vấn đề xã hội phức tạp như trật tự an
ninh, xung đột xã hội người di dân và người địa phương, các điểm tập trung tệ nạn
xã hội, gây ra một số hiện tượng cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, v.v.
Có thể thấy, chuyển đến sống ở một nơi ở mới, dù có văn minh, hiện đại, tiến
bộ hơn nhiều so với nơi sinh sống cũ, nhưng cuộc sống của những người di cư sẽ
thật sự khó khăn nếu họ không thể hòa nhập và tìm kiếm việc làm. Thế nên, việc ưu


2

tiên cho việc thúc đẩy sự hội nhập cộng đồng cùng với nhiệm vụ tạo việc làm cho
những người di cư là chìa khóa để ổn định xã hội và bảo đảm an ninh tại TPHCM.
1.2. Lý do chọn đề tài
Chúng ta thừa nhận, di dân là một hiện tượng xã hội khách quan xảy ra phổ
biến trong suốt tiến trình của lịch sử loài người. Vào những năm gần đây, do sự phát
triển của các nền kinh tế, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ đã tạo nên các đô thị

lớn, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội mở rộng việc làm có thu nhập cao hơn đã
có sức hút vô cùng mãnh liệt đối với làn sóng di cư tự do từ khu vực nông thôn, nơi
vấn đề thất nghiệp hay có việc làm nhưng thu nhập thấp, mức sống vật chất và tinh
thần ở các vùng nông thôn quá thấp so với thành phố như: điều kiện học tập, vui
chơi giải trí, chăm sóc sức kh e, giao thông, v.v.

TPHCM là nơi có sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội khá mạnh mẽ, là
nơi sớm đi đầu trong việc thực hiện đường lối đổi mới kinh tế theo chủ trương của
Đảng đề ra năm 1986, dòng người di cư tự do vào TPHCM ngày càng tăng nhanh.
Di dân tự do là một bộ phận trong cơ cấu xã hội đô thị của thành phố, là một nguồn
lực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, dân cư từ nông thôn vào đô
thị thì khả năng hội nhập, thích nghi với lối sống của họ, tránh kh i các cú sốc văn
hóa, khả năng tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế, v.v. hoặc xu hướng gạt sang lề
của công cuộc phát triển, cần có một công trình nghiên cứu đầy đủ, một cách có hệ
thống về sự hội nhập của người di cư. Họ cần thích nghi với hoạt động lao động sản
xuất, chấp nhận những điều kiện làm việc khó khăn hơn và thu nhập có thể thấp hơn
so với người dân bản địa (hầu hết người di cư làm việc với mức lương thấp và một
bộ phận lớn không có hợp đồng lao động, phí tính giá nước cao cho người tạm trú,
con cái gia đình tạm trú không được vào trường công). Họ cần thích nghi với hoạt
động sinh hoạt – tiêu dùng, họ phải chấp nhận thuê nhà trọ ở những nơi thiếu an
toàn (do không đủ khả năng mua nhà), ô nhiễm, mất trật tự, xa trung tâm, điều kiện
giao thông đi lại khó khăn. Họ phải hòa nhập với đời sống văn hóa - tinh thần, tập
dượt làm người đô thị, như tham gia các hình thức hưởng thụ loại hình văn hóa
trong thời gian rãnh rỗi, thay đổi quan điểm về cách ứng xử để phù hợp với lối sống
đô thị. Họ phải hòa nhập với đời sống chính trị - xã hội như tham gia các lễ hội của


3

địa phương nơi đang sinh sống, tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, các hoạt

động quyên góp, từ thiện, tham gia các câu lạc bộ người nhập cư, v.v.
Vì những lý do trên, tác giả mong muốn có một nghiên cứu định lượng
hướng tới xây dựng, đánh giá quá trình hội nhập của những người nhập cư, tạo
được sự phát triển bền vững của xã hội, định hướng thúc đẩy vai trò của Nhà nước
trong việc tạo dựng một xã hội công bằng, nên tác giả chọn đề tài: “Phân tích một
số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người dân nhập cư tại

TPHCM” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
1. 3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích một số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người
dân nhập cư tại TPHCM.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn này được xây dựng dựa trên các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về di cư, sự hội nhập khi chuyển cư đến nơi sinh
sống mới và tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước về hội nhập xã hội của
những người di cư.
- Nghiên cứu mức độ hội nhập, khả năng hội nhập của bộ phận người nhập cư
với môi trường xã hội mới và xác định các nhân tố chủ yếu tác động thúc đẩy đến
sự hội nhập của người dân nhập cư tại TPHCM.
- Phân tích nhân tố khám phá tìm ra các nhân tố tác động đến sự hội nhập.
Đồng thời phân tích hồi quy để xác định nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến sự
hội nhập của người chuyển cư.

.

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các cơ quan chức năng nhà nước trong
việc đo lường, đánh giá mức độ hội nhập xã hội của người dân nhập cư ở TPHCM.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời các câu h i sau đây:

(1) Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hội nhập của người nhập cư.
(2) Trong các nhân tố thì nhân tố nào người nhập cư dễ hòa nhập nhất và
theo chiều hướng nào.
(3) Một số kiến nghị để các nhà hoạch định chính sách nhà nước hướng đến


4

người nhập cư, giúp họ tránh kh i các cú sốc văn hóa, hoặc xu hướng bị gạt sang lề
của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích một số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người
dân nhập cư tại TPHCM.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi h ng gian: Phạm vi nghiên cứu đề tài này giới hạn những người
dân đã nhập cư đến sinh sống tại TPHCM từ các vùng khác nhau trong cả nước
(không tính đối tượng là người nước ngoài).
Đối tượng khảo sát: Những người di cư tự do vào TPHCM.
Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu phục vụ cho
nghiên cứu trong tháng 9 và tháng 10 năm 2018.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
Để xây dựng các thang đo trong nghiên cứu, tác giả đã thực hiện một cuộc
nghiên cứu định tính và thảo luận với một nhóm các chuyên gia trong ngành Lao
động thương binh - xã hội, ngành Thống kê và đặc biệt dựa vào các công trình
nghiên cứu về hòa nhập xã hội, hội nhập xã hội, quan điểm về hòa nhập xã hội, v.v.
của các chuyên gia nghiên cứu trong nước và ngoài nước.
1.6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Sử dụng phương pháp thống kê cơ bản và công cụ Excel để mô tả dữ liệu và

trình bày số liệu qua bảng thống kê, biểu đồ, đồ thị.
Nghiên cứu sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0, nhằm:
- Đo lường độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, loại
các biến có tương quan biến tổng thấp.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nh và tóm tắt dữ liệu để đưa
vào các thủ tục phân tích đa biến.
- Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm xác định một
số nhân tố cơ bản tác động đến sự hội nhập xã hội của người dân nhập cư tại

TPHCM.


5

- Kiểm định Levene để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá sự hội nhập
xã hội theo các nhóm đối tượng.
1.6.3. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2009 TPHCM (kết quả điều tra toàn bộ), số liệu điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
thời điểm 1/4/2014: “Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam” của Tổng cục thống kê, số
liệu niêm giám thống kê các năm 2015, 2016, 2017 của Cục Thống kê TPHCM.
Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện cuộc điều tra chọn mẫu 306 người nhập cư
đang sống trên địa bàn TPHCM ở một số quận, huyện đại diện điển hình cho người
nhập cư với bảng câu h i đã được xác định thông qua nghiên cứu định tính và kinh
nghiệm của các nghiên cứu trước.
1.7. Ý nghĩa của luận văn
1.7.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu giúp nhận thức rõ một số quan điểm về bản chất, nội dung
về sự di cư, sự hòa nhập xã hội, các chỉ tiêu nhằm giúp việc đo lường, đánh giá mức
độ hòa nhập của những người di cư đến nơi sinh sống mới.

Thông qua nghiên cứu định lượng, tác giả muốn hoàn thiện mô hình lý
thuyết mà nhiều nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại ở việc mô tả vấn đề là mục đích
chính.
1.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Hội nhập xã hội sẽ nói lên sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả mọi người đều
được quan tâm chú ý kể cả người bản địa hay người nhập cư, đều được tôn trọng, có
chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội như
nhau.
Nghiên cứu này tác giả nhằm chỉ ra các nhân tố chính ảnh hưởng đến mức độ
hội nhập xã hội của người dân nhập cư tại TPHCM, qua đó cung cấp bằng chứng
thực nghiệm giúp các nhà quản lý xã hội có cách tiếp cận đa chiều, đồng thời đề
xuất một số kiến nghị sát với nhu cầu và mong muốn của chính người trong cuộc
nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hội nhập xã hội giúp các nhà quản lý
hướng tới tạo được sự phát triển bền vững của xã hội.


6

Qua nghiên cứu sẽ giúp ta nhận thức các vấn đề thực tế của những người nhập
cư, làm nổi bật một xu hướng xã hội quan trọng không chỉ Việt Nam quan tâm mà
được nhiều nước rất quan tâm. Giúp định hướng thúc đẩy vai trò của Nhà nước
trong việc tạo dựng xã hội công bằng và định hướng này được nhiều quốc gia như
Australia, Canada và một số quốc gia ở Châu Á đã áp dụng.
1.8. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm có 5 chương:
Chƣơng 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về di cƣ, sự hội nhập và tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Tóm tắt chƣơng 1
Trong chương một, tác giả đã giới thiệu bối cảnh vấn đề, từ đó nêu lên lý do
chọn đề tài, xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Ở đây, tác giả cũng đã nêu lên ý nghĩa của đề tài và giới thiệu bố cục của đề
tài nghiên cứu.


8

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DI CƢ, SỰ HỘI NHẬP XÃ HỘI VÀ
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết về di cƣ và hội nhập xã hội
2.1.1 Lý thuyết về di cƣ
2.1.1.1 Các khái niệm về di cƣ
Vấn đề di cư đã được đề cập nhiều trong các ấn phẩm, trong nhiều tài liệu
khoa học và được nói đến nhiều trong cuộc sống. Cũng có nhiều cách hiểu khác
nhau về bản chất của sự di cư, hay tên gọi khác nhau như: Di cư, di dân, chuyển cư,
v.v.
Theo lý thuyết của Everett S. Lee (1966), “Di cư là sự thay đổi cố định nơi cư
trú”.
Trong nghiên cứu: “Di dân tự do nông thôn - thành thị ở TPHCM năm 1998”,
tác giả Nguyễn Văn Tài và cộng sự đã trích là theo Paul Shaw, “Di dân là hiện
tượng di chuyển kh i tập thể từ một địa điểm địa lý này đến một địa điểm địa lý
khác, trên cơ sở quyết định của người di cư, dựa vào một loạt các giá trị trong hệ

thống các quan hệ qua lại của người di cư”.
Theo Eduardo E. Arriaga và các cộng sự (1994), trong “Phân tích dân số bằng
máy tính”: Một người dân di cư là một kẻ vận động qua một khoảng cách nhất định
với ý đồ di chuyển vĩnh viễn và sự vận động này ảnh hưởng tới mức tăng dân của cả
hai khu vực thuộc nơi đi và nơi đến. Bởi vậy, di dân là thành phần thứ ba của sự
tăng dân ở một khu vực mà hai thành phần kia là mức sinh và mức chết.
Theo Roland Pressat (1991), trong “Những phương pháp dân học”, cho rằng:
di cư là sự kiện con người thay đổi chỗ ở chính của mình. Nghiên cứu di cư bắt đầu
với việc chia cắt lãnh thổ ra thành nhiều vùng, sau đó chỉ những sự di chuyển từ
vùng này sang vùng khác mới được tính là những cuộc di cư (ở đây chúng ta nói về
những cuộc di cư bên trong một lãnh thổ nhất định, lãnh thổ quốc gia chẳng hạn,
tức là những cuộc di cư nội địa đối với lãnh thổ đó).
Từ góc độ hành pháp, di dân có thể được phân thành hai loại: Nội bộ (trong
nước) và quốc tế. Di dân nội bộ là sự vận động trong phạm vi biên giới của chỉ một
nước, trong khi di dân quốc tế là sự vận động từ nước này sang nước khác.


9

Theo Tống Văn Đường và Nguyễn Nam Phương (2007), trong giáo trình dân
số và phát triển, NXB Đại học kinh tế quốc dân, đã định nghĩa: “Di dân là sự di
chuyển của người dân từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác dựa
theo những chuẩn mực về không gian và thời gian xác định kèm theo sự thay đổi
nơi cư trú”.
Theo Thomlison (1976) có phần cụ thể hơn: Di dân (migrants) là những người
thay đổi nơi cư trú thông thường trong một khoảng thời gian đáng kể và họ vượt
qua ranh giới chính trị (crossing a political boundary).
2.1.1.2 Những đặc trƣng nhân khẩu học và yếu tố quyết định của ngƣời di cƣ
Đặc trưng theo tuổi: Người di cư thường là những người trẻ tuổi. Có những lý
do khác nhau thúc đẩy thanh niên di cư như nhu cầu tìm việc làm, đi học, kết hôn

hoặc mong muốn tìm cơ hội thể hiện bản thân. Kết quả điều tra dân số giữa kỳ 2014
cung cấp bằng chứng ở Việt Nam, một nửa số người di cư có độ tuổi từ 25 trở
xuống.
Đặc trưng theo giới tính: Thường có sự khác biệt về giới tính của những
người di cư. Ở các nước châu Mỹ La tinh và Đông Nam Á, phụ nữ thường chiếm ưu
thế. Ngược lại tại các nước châu Phi và Nam Á, tỷ lệ nam giới chiếm đa số. Với di
dân nông thôn - thành thị (trường hợp TPHCM), thì phụ nữ tham gia đông đảo do
nhu cầu sức lao động trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, kinh doanh và dịch vụ ở các
thành phố lớn.
Đặc trưng theo tình trạng h n nhân: Những người trẻ tuổi, đặc biệt là nữ
chưa có gia đình thường có mức độ di chuyển cao hơn. Do còn độc thân nên họ ít bị
rào cản trong việc quyết định di cư. Thông thường, di cư cũng gắn liền với sự thay
đổi tình trạng hôn nhân, một số trong số họ đã kết hôn sau khi chuyển cư.
Đặc trưng theo trình độ học vấn và trình độ chuyên m n: Những người có
trình độ học vấn cao, có trình độ chuyên môn, tay nghề thường có xu hướng di cư
nhiều hơn, với họ nó sẽ giảm thiểu những rủi ro như khả năng tìm việc làm, khả
năng thích ứng với cuộc sống, văn hóa, v.v. điều này lại hoàn toàn hạn chế với
những người có trình độ học vấn thấp.
Đặc trưng theo mức sống và thu nhập: Đối với di dân tự do thì điều này thể
hiện rất rõ nét do mục đích của họ vì kinh tế. Di dân kinh tế thường là mục tiêu


10

sống của cá nhân và hộ gia đình. Đây cũng là xu hướng của các dòng di cư, là
chuyển từ vùng có thu nhập thấp sang vùng có thu nhập cao hơn.
Những yếu tố quyết định của di cư: Nhiều nhà dân số học trong đó có Weiher
đã chỉ ra rằng: “Nếu có sự đánh giá về các hiệu quả của di cư khiến cho những
người làm chính sách phải can thiệp thì đó là sự đánh giá những yếu tố quyết định
sự di cư nào khiến cho những nhà làm chính sách phải chọn những công cụ riêng

biệt để can thiệp”. Phần nhiều trong các công trình nghiên cứu về các yếu tố quyết
định di cư có thể xếp vào trong lý thuyết sức đẩy nông thôn và sức hút đô thị. Trong
khi các nhân tố kinh tế góp một phần lớn trong sự quyết định di cư thì những nhân
tố xã hội và văn hóa khác cũng hoạt động trong việc đề ra quyết định này.
2.1.2 Lý thuyết về hòa nhập xã hội
Giống như khái niệm di cư, khái niệm hòa nhập xã hội (hay một số quan điểm
cho là khái niệm hòa nhập xã hội và hội nhập xã hội trong nhiều trường hợp được
sử dụng với sự phân biệt không đáng kể hoặc không rõ ràng) thường được hiểu một
cách chung nhất là quá trình mà trong đó cá nhân hoặc nhóm xã hội nào đó được xã
hội tạo các điều kiện thuận lợi để tham gia một cách tích cực vào đời sống xã hội
trong sự bình đẳng với các thành viên khác của xã hội.
Cook S. (1994) cho rằng hòa nhập, hội nhập và sự cố kết (cohesion) được sử
dụng có thể thay thế cho nhau, nhưng cũng có thể sử dụng với sự khác nhau được
nhấn mạnh.
Người đầu tiên đặt dấu ấn đậm nét trong nghiên cứu về hội nhập xã hội là nhà
xã hội học người Pháp Emile Durkheim (1789 – 1857), với quan điểm về hội nhập
xã hội của ông được trình bày trong sự gắn kết chặt chẽ với khái niệm đoàn kết xã
hội (social solidarity). Khái niệm đoàn kết xã hội ông dùng để chỉ các mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với nhóm xã hội.
Trong xã hội hiện đại, dưới sự đoàn kết hữu cơ, mọi người nhất thiết phải phụ
thuộc lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ trong sự chuyên môn hóa và phân công lao động.
Theo cách tiếp cận với Durkheim, quan điểm đẩy mạnh hội nhập xã hội đã được
đưa vào các chương trình nghị sự của Hội đồng Châu Âu vào những năm 1990 và
2000 thông qua các chương trình chống đói nghèo, tăng cường sự cố kết xã hội như
chương trình nghị sự Lisbon. Từ sau năm 2000, các quốc gia thuộc Liên minh Châu


11

Âu đã xây dựng chương trình với nội dung nhằm xóa b sự loại trừ xã hội và nâng

cao hòa nhập xã hội. Đây được xem như là bước chuyển đổi từ cách tiếp cận việc
làm sang cách tiếp cận xây dựng nhà nước phúc lợi (Booth T., 2002; Boushey H., S.
Fremstad, R. Gragg & M. Waller, 2007).
Ở góc độ lý luận, hội nhập xã hội chỉ ra những nguyên tắc mà qua đó các cá
nhân theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội và đề cập đến các
mối quan hệ giữa các chủ thể: Các chủ thể chấp nhận các nguyên tắc xã hội như thế
nào. Hội nhập của một hệ thống xã hội có nghĩa là các tương tác trao đổi qua lại
giữa các thành tố của một cấu trúc xã hội cụ thể (Marshall G., 1998).
2.2 Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu nƣớc ngoài
- Lý thuyết của Everett S. Lee (1966) – Lee chia các nhân tố ảnh hưởng đến
sự di dân thành những nhóm:
+ Nhóm nhân tố gắn liền với nơi xuất phát, nơi gốc của di dân.
+ Nhóm nhân tố gắn liền với nơi đến của di dân.
+ Những trở ngại xuất hiện giữa nơi xuất phát và nơi đến mà di dân phải vượt
qua.
+ Những nhân tố mang tính cách cá nhân, tính cách riêng của di dân.
+ Mô tả về mặt tinh thần như cắt rời mối quan hệ gia đình, bạn bè, láng giềng.
+ Các yếu tố mang tính cá nhân riêng tư (tình trạng tuổi tác, tình trạng sức
kh e bản thân, tình trạng gia đình…)
+ Trong nghiên cứu của mình Lee cũng cho rằng điều kiện khí hậu là yếu tố
hấp dẫn đối với các cuộc di cư trên thế giới nói chung.
- J. Cok Vrooman & Stella J. M. Hoff (2013), “The promotion of Social
Inclusion”, đã đề cập khi sự hội nhập xã hội là chìa khóa mục tiêu của chính sách xã
hội của Liên hiệp Châu Âu trong những năm gần đây, khái niệm được tranh cải và
hàng loạt các cách đo lường nó đã được đề nghị. Ở Hà Lan đã dựa trên những
phương pháp nghiên cứu được đưa ra từ những năm 2004, với việc tham khảo đến 4
phần tử mang tính lý thuyết về sự hội nhập xã hội: Sự mất mát về quyền lợi vật
chất, sự tham gia có giới hạn trong xã hội, tiếp cận dịch vụ không tương xứng với
quyền lợi và thiếu tiêu chuẩn bình đẳng. Tài liệu cũng đưa ra nhiều phát biểu về sự



12

hội nhập của người di cư như: Có những người mà với họ có sự thay đổi tốt; tôi
cảm thấy bị cô lập với người khác; có nhiều người hiểu tôi chân thật; nhiều sự giao
tiếp xã hội chỉ là bề ngoài; một số người nói về một số việc cá nhân và tin tưởng; so
với những người khác: Thời gian dành cho việc giao tiếp xã hội và các hoạt động xã
hội ít; tôi muốn giao tiếp xã hội nhiều hơn; giao tiếp với làng giềng ít; v.v.
- Haan (1998) và Freiler (2001), trong nghiên cứu của mình đã đề nghị mô
hình thao tác khái niệm hòa nhập xã hội phù hợp với quan điểm của quỹ Laidlaw có
tính đến sự hòa nhập của trẻ em. Mô hình của các ông bao gồm: (1) Chiều cạnh
kinh tế và hạ tầng (sự thoải mái về vật chất, thu nhập, địa phương nơi sinh sống, nhà
ở, giao thông); (2) Tài sản con người (sức kh e, giáo dục, chất lượng môi trường
sống; (3) Tài sản xã hội (các đặc điểm cá nhân, cơ hội tham gia các nhóm có tổ
chức; (4) Chiều cạnh chính trị (sự hiểu biết hòa nhập chính trị trong một sự kiện nào
đó).
Ở Canada, đầu những năm 2000, hàng loạt các nghiên cứu về sự hòa nhập
xã hội được thực hiện nhằm hướng đến xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình hội
nhập thành công của các đối tượng yếu thế trong xã hội cũng như tạo dựng các hoạt
động tăng cường vai trò của thể chế, chính sách xã hội để nâng cao hiệu quả của
hòa nhập xã hội. Các giá trị cơ bản được thể hiện: Thứ nhất, giá trị của sự thừa
nhận; thứ hai, sự phát triển cá nhân; thứ ba, sự tham gia và gắn kết liên quan đến
việc cá nhân có quyền và được trợ giúp cần thiết để tham gia vào việc ra quyết định
liên quan đến bản thân họ, đến gia đình và cộng đồng; thứ tư, giá trị về sự gần gũi;
thứ năm, sự thoải mái về vật chất (Donnelly P. & J. Coakley, 2002).
2.2.2 Nghiên cứu trong nƣớc
- Trần Hồng Vân (2002), với nghiên cứu: “Tác động xã hội của di dân tự do
vào TPHCM trong thời kỳ đổi mới”. Trong nghiên cứu của mình tác giả đã giới
thiệu tổng quan về di dân và phương pháp nghiên cứu theo cách tiếp cận xã hội học,

giới thiệu thực trạng người nhập cư vào TPHCM sau thời kỳ đổi mới kinh tế, đặc
biệt là giới thiệu sự tác động và ảnh hưởng giữa người nhập cư với nơi nhập cư đô
thị (TPHCM), nêu rõ sự thích nghi của người nhập cư và vấn đề tạo sự thích nghi
cho người nhập cư nhằm phát huy vai trò của họ cho sự phát triển đô thị. Tuy nhiên,
ở đây tác giả thực hiện một điều tra xã hội học và sử dụng thống kê mô tả là chủ


13

yếu chưa thực hiện một nghiên cứu định lượng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân
tố.
- Trần Văn Kham và Phạm Văn Quyết (2015), với công trình nghiên cứu:
“Sự tham gia xã hội của lao động nhập cư tại các đô thị ở Việt Nam - Một phân tích
định lượng”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu
gồm các nhóm nhân tố:
+ Mức độ thăm viếng xã giao của người di cư với các phát biểu: Người họ
hàng ở thành phố; bạn bè thân quen ở thành phố; người cùng làng quê; người cùng
xóm trọ; người cùng làm; v.v.
+ Cách thức giải quyết khó khăn của người di cư với các phát biểu: Cố gắng
tự giải quyết; gọi điện nhờ cậy người thân, bạn bè đang sống ở quê; nhờ sự giúp đỡ
của người thân đang sống ở thành phố; nhờ sự giúp đỡ của người cùng làng quê;
nhờ sự giúp đỡ của những người cùng làm, cùng trọ; nhờ sự giúp đỡ của người dân
sở tại; nhờ sự giúp đỡ của chính quyền nơi đang sinh sống; v.v.
+ Mức độ được mời tham gia các hoạt động tại địa phương với các phát biểu:
Họp tổ dân phố; các lễ hội của địa phương nơi đang sinh sống; các hoạt động văn
hóa thể thao của địa phương nơi đang sinh sống; v.v.
+ Mức độ trải nghiệm các vấn đề xã hội trong cuộc sống với các phát biểu:
Khó tìm việc làm ổn định; cạnh tranh để kiếm việc làm; thiếu kỹ năng, kinh nghiệm
làm việc; làm việc nặng nhọc nguy hiểm; bị người sử dụng lao động đối xử không
tốt; bị dân sở tại xa lánh; v.v. Tuy tác giả giới thiệu là một nghiên cứu định lượng

nhưng chỉ dừng lại ở một thống kê mô tả là chủ yếu, chưa vận dụng các phần mềm
thống kê chuyên dụng để kiểm định thang đo, cũng như cho thấy sự tác động của
các nhân tố đến sự hội nhập của người nhập cư.
- Phạm Văn Quyết, Trần Văn Kham (2015), “Hòa nhập xã hội: Một số quan
điểm và việc triển khai nghiên cứu, đo lường”, Nhóm tác giả đã giới thiệu một số
quan điểm về hòa nhập xã hội cũng dựa trên lý thuyết của Emile Durkheim (17891857); giới thiệu các quan điểm về hòa nhập xã hội hiện nay và tiến tới triển khai
nghiên cứu, đo lường về hòa nhập xã hội.
Gần đây, có tác giả Lê Văn Thành (2017), thực hiện một nghiên cứu: “Đô thị
hóa với vấn đề dân nhập cư tại TPHCM”. Ở đây, tác giả đã mô tả một số đặc điểm


14

của người nhập cư, động lực nhập cư vào TPHCM, khả năng tiếp cận các dịch vụ
đô thị: Giáo dục, y tế, v.v. vấn đề quản lý dân nhập cư và việc đăng ký hộ khẩu
thường trú.
2.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Kế thừa các nghiên cứu trước đây, đặc biệt là nghiên cứu của Trần Văn
Kham và Phạm Văn Quyết, của J.Cok Vrooman, Stella J. M. Hoff (2013) và qua
góp ý của các chuyên gia qua thảo luận nhóm mà tác giả đã thực hiện (có biên bản
kèm theo), tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sau đây:
Thang đo sơ bộ
Khái niệm

Viết tắt
VL1
VL2

Việc làm
(góp ý duyệt

đề cương)

VL3
VL4
VL5
TN1
TN2

Thu nhập
(góp ý duyệt
đề cương)

TN3
TN4
TN5
GTCD1

Giao tiếp
cộng đồng
(góp ý duyệt
đề cương)

GTCD2
GTCD3
GTCD4
GTCD5

Nội dung phát biểu
Tôi được tự do tìm một công việc theo ý
mình

Tôi dễ dàng tìm được một việc làm có
thu nhập
Tôi luôn thấy có sự công bằng khi tìm
kiếm việc làm ở TPHCM
Tôi sẵn sàng chấp nhận phải làm một
công việc nặng nhọc
Tôi luôn được người sử dụng lao động
đối xử tốt
Tôi có thể sống dựa vào thu nhập của
mình
Thu nhập tương xứng với kết quả mình
đầu tư công sức
Đô thị lớn như TPHCM tạo ra những cơ
hội mở rộng việc làm có thu nhập cao
hơn nơi cũ
Tôi có thể giúp đỡ người thân từ thu
nhập của mình
Tôi có thể tiết kiệm (tích lũy) từ thu nhập
Tôi có nhiều mối quan hệ tốt kể từ khi
đến sống ở TPHCM
Tôi có thể “đọc” được cảm xúc của
người dân bản địa
Tôi không bị người dân sở tại xa lánh
Tôi không bị bắt nạt, đe dọa khi sống ở
TPHCM
Tôi thay đổi cách giao tiếp cho phù hợp
với lối sống ở TPHCM

Nguồn


J.Cok Vrooman
Stella J.M.Hoff;
Everett S.Lee;
Phạm văn Quyết
& Trần Văn
Kham

Everett S.Lee;
Phạm văn Quyết
& Trần Văn
Kham;
Thảo luận nhóm
góp ý

J.Cok Vrooman
Stella J.M.Hoff;
Everett S.Lee;
Phạm văn Quyết
&Trần Văn
Kham


15

Thích ứng
với môi
trường sống
đô thị
(góp ý duyệt
đề cương)


TU1

Tôi đã quen với sự ồn ào của TPHCM

TU2

Tôi đã rành đường đi ở TPHCM
J.Cok Vrooman
Tôi đã thích nghi với dân cư đông đúc
Stella J.M.Hoff;
của TPHCM
Thảo luận nhóm
Tôi đã thích nghi với nhịp sống đô thị
góp ý và góp ý
Tôi đã quen với tình trạng kẹt xe, ngập
thầy cô duyệt đề
nước ở TPHCM
cương
Tôi đã quen với tình trạng bụi bặm ở
TPHCM
Tôi đã quen với tình trạng khói bụi ở
TPHCM
Tôi được sử dụng những dịch vụ y tế mà
minh cần khi đến sống tại TPHCM
Con em tôi được sử dụng những dịch vụ Phạm Văn Quyết
giáo dục như người bản địa
&Trần Văn
Tôi không gặp phải khó khăn khi tiếp cận Kham; thảo luận
thủ tục hành chính

nhóm và duyệt
Tôi được tham gia bảo hiểm y tế như
đề cương góp ý
người dân bản địa
Tôi nhận được những dịch vụ công mà
mình cần khi đến sống tại TPHCM
Tôi được mời tham gia họp tổ dân phố
nơi mình sinh sống
J.Cok Vrooman
Tôi được mời tham gia hoạt động văn
Stella J.M.Hoff;
hóa, thể thao của địa phương
Phạm Văn Quyết
Tôi được tham gia các hoạt động quyên
&Trần Văn
góp, từ thiện tại địa phương
Kham;
Tôi được tham gia hoạt động hội đồng
hương ở TPHCM
Tôi yêu thích cuộc sống tại TPHCM
Tôi cảm nhận mình là một người con của
TPHCM
Thảo luận nhóm
Tôi hài lòng sống ở TPHCM
và tác giả
Tôi dự định sống lâu dài tại TPHCM
Tôi sẽ giới thiệu người thân, bạn bè đến
sống tại TPHCM

TU3

TU4
TU5
TU6
TU7
TCDV1

Tiếp cận các
dịch vụ
(góp ý duyệt
đề cương)

TCDV2
TCDV3
TCDV4
TCDV5
SHCD1

Tham gia
sinh hoạt
cộng đồng
(góp ý duyệt
đề cương)

SHCD2
SHCD3
SHCD4
HN1

Hội
Nhập

(góp ý duyệt
đề cương)

HN2
HN3
HN4
HN5


×