Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Những nhân tố tác động đến xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.13 KB, 30 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa do đảng cộng sản Việt
Nam khởi xướng và lãnh đạo vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh , xã hội công
bằng dân chủ văn minh” ; giai cấp công nhân việt Nam đang có mặt trong các
thành phần kinh tế , các ngành nghề , là lực lượng sản xuất cơ bản , nắm giữ
những cơ sở vật chất quan trọng nhất , quyết định phương hướng phát triển của
nền kinh tế quốc dân theo hướng xã hội chủ nghĩa , lực lượng nịng cốt trong
khối liên minh cơng – nơng – tri thức , nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc .
Giai cấp cơng nhân có một vị trí quan trong trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước . Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam là một yêu
cầu khách quan , có ý nghĩa chiến lược , quyết định sự thành công trong công
cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa Việt Nam.
Cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa đã và đang đặt ra những u cầu rất cao
đối với giai cấp cơng nhân .Vì vậy , để không ngừng củng cố , xây dựng và phát
triển đội ngũ giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay ngày một lớn mạnh cả về số
lượng , chất lượng , thực sự xứng đáng là giai cấp tiên tiến , tiên phong , đi đầu
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ; cần phải có những
nhận thức về giai cấp cơng nhân , phải nắm bắt và dự báo chính xác, sát với thực
tế vì xu hướng biến đổi giai cấp cơng nhân Việt Nam trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước , để phát hiện đúng những vấn đề đặt ra đối
với công nhân và áp dụng những giải pháp tạo động lực phát triển giai cấp công
nhân trong điều kiện và tình hình hiện nay.
Trong bối cảnh quốc tế và trong nước đang có những chuyển biến nhanh
chóng phức tạp ; nhất là trước yêu cầu mới rất cao của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước ,dự báo đúng xu hướng biến đổi của giai cấp cơng
nhân có ý nghĩa sống cịn trong việc đặt ra những phương hướng , mục tiêu
nhiệm vụ cụ thể đối với giai cấp cơng nhân .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
- Mục đích : Trên cơ sở phân tích những nhân tố tác động đến xu hướng
biến động của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa , hiện


đại hóa đất nước .
- Nhiện vụ:
1


+ Làm rõ những nhan tố khách quan , chủ quan tác động đến sự biến động
đến giai cấp công nhân Việt Nam .
+ Làm rõ xu hướng biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng : Nghiên cứu những nhân tố tác động , xu hướng biên đổi
của giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa , hiện đại hóa
đất nước .
- Phạm vi : thời kỳ hiện nay , nhất là từ đại hội VIII đến nay .
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để nghiên cứu đề tài này , dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac_ Lê Nin kết hợp với phương pháp phân tích , tổng hợp , logíc lịch
sử , khái qt hóa , trừu tượng hóa , ngồi ra , cịn dùng các phương pháp cụ thể
của xã hội học: Điều tra , thống kê, so sánh.....
5. ý nghĩa của đề tài :
Dự báo biến đổi của giai cấp cơng nhân Việt Nam trong thời kì cơng
nghệp hóa hiện đại hóa _hiện đại hóa đất nước , để từ đó đưa ra những giải pháp
xây dựng giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa –hiện đại
hóa .
6. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần Mở đầu , kết luận , tài liệu tham khảo , nội dung chính của đề
tài gồm 3 chương .
Chương I : Lý luận chung về giai cấp công nhân.
Chương II : Những nhân tố tác động đến xu hướng biến đổi của giai cấp
công nhân Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước .

Chương III : Một số xu hướng biến đổi cơ bản của giai cấp công nhân
Việt Nam trong tời kỳ cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước .

2


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIAI CÂP CƠNG NHÂN
1. Hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân .
Bàn về khái niệm giai cấp công nhân , cho tới nay , tùy thuộc vào lập
trường giai cấp , thái độ chính trị , trình độ nhận thức và phương pháp tiếp cận,
vẫn còn những ý kiến khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Các Mác và P. Ăng
gen đã sữ dũng nhiều từ đồng nghĩa để biểu đạt khái niệm giai cấp công nhân : “
Giai cấp công nhân” “ Giai cấp vô sản “ Giai cấp công nhân công xưỡng, nhà
máy “Giai cấp công nhân đại cơ khí” Và nhiều thuật ngữ khác nữa . tất cã những
thuật ngữ đồng nghĩa này chỉ là sự khác nhau về hình thức biểu đạt trong những
văn cảnh cụ thể của một khái niệm.
Giai cấp công nhân tất cả diễn đạt nêu trên về khái niệm giai cấp công
nhân của các nhà kinh điển được đặt trong hoàn cảnh lịch sử từ nữa sau thế kỷ
XIX đến đầu thế kỷ XX , trên cơ sở các Ông đã đưa vào 2 tiêu chí để phân định
giai cấp công nhân với các giai tầng của xã hội khác:
1.1

Về phương thức lao động , phương thức sản xuất :

Giai cấp cơng nhân là những người (tập đồn người) lao động trực tiếp
hay giám tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng
hiện đại và xã hội hóa , quốc tế cao “ các giai cấp khác điều suy tàn và tiêu
phong cùng với sự phát triển của đại cơng nghiệp , cịn giai cấp vô sản là sản
phẩn của bản thân nền đại công nghiệp” là sản phẩm của đại công nghiệp nên

giai cấp công nhân là hiện thân của lược lượng sản xuất tiên tiến , hiện đại , đại
diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và do đó nó có những phẩm chất riêng
mà khơng có giai cấp nào có được . Đó là : Tính tiên tiến , hiện đại: ý thức tổ
chức kỷ luật cao , tác phong công nghiệp , tinh thần khoa học và thái độ cách
mạng triệt để ; tinh thần quốc tế cao và trong sáng ...
1.2

Về quan hệ sản xuất trong tư bản chủ nghĩa .

Giai cấp công nhân – giai cấp những người làm th thế kỷ XIX do khơng
có tự liệu sản xuất , phải bán sức lao động , làm thuê cho nhà tư bản và bị nhà tư
3


bản bóc lột thặng dư sức lao động .Chính vì vậy mà giai cấp công nhân trở thành
giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản .
2. Định nghĩa về giai cấp công nhân Việt Nam .
Từ cách tiếp cận như vậy có thể định nghĩa giai cấp cơng nhân Việt Nam
như sau:
Giai cấp công nhân Việt Nam bao gồm những người lao động chân tay và
trí óc hoạt động sản xuất trong ngành công nghiệp dịch vụ thuộc các thành phần
kinh tế: Doanh nghiệp nhà nước , hợp tác xã , doanh nghiệp của tư nhân và tập
thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi...
Là lực lượng sản xuất chủ yếu và lưc lượng lãnh đạo sự nghiệp cơng
nghiệp hóa , hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức vì một nước Việt
Nam dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh .Giai cấp công
nhân Việt Nam là giai cấp tiên phong trong quả trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc
xã hội chủ nghĩa
3. Sự ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam :
Từ khi đất nước bị thực dân pháp xâm chiếm , biến thành thuộc địa của

chúng , dân tộc Việt Nam rơi vào cảnh nô lệ . Không chi giai cấp công nhân
nhân dân lao động mà cả dân tộc Việt Nam điều bị áp bức , bóc lột nặng nề , bị
đối xử tàn tệ lâm vào cảnh khốn khổ , bần cùng . Với tinh thần yêu nước , yêu
độc lập , tự do , dân tộc Việt Nam không hề chụi khuất phục , không ngừng đấu
tranh , phản kháng nhưng các phong trào chống thực dân pháp do tổ chức cần
vương và các đảng tư sản , tư sản lãnh đạo điều lần lượt thất bại , bị chính quyền
thực dân , phong kiến thẳng tay đàn áp và dân tộc Việt Nam đắm chìm trong
cảng nơ lệ , chưa có lối ra. Trong bối cảnh đó khát vọng và yêu cầu bức xúc của
dân tộc Việt Nam là phải có chính đảng của một giai cấp tiên tiến có đủ tầm vóc
và bản lĩnh gánh lấy sứ mệnh lịch sử đưa dân tộc Việt Nam thốt khỏi cảnh nơ lệ
, dành độc lập , tự do giai cấp tiên tiền đó chính là giai cấp cơng nhân Việt Nam
và đội tiên phong của nó là đảng cộng sản Việt Nam do chủ Tịch Hồ Chí Minh
sáng lập và rèn luyện .
4


Ngay tự khi ra đời , giai cấp công nhân nước ta đa anh dũng , kiên cường
đấu tranh chống kẻ thù xâm lược phong trịa đấu tranh của cơng nhân từng bước
trưởng thành , phát triển từ tự phát đến tự giác và không ngừng nhấn mạnh
4. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam .
Là sản phẩn trực tiếp của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân
pháp tầng lớp công nhân đầu tiên xuất hiện ngắn liền với cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất ( 1897) và thực sự trở thành giai cấp công nhân Việt Nam từ
thời kỳ khai thác thuộc địa của thực dân pháp lần thứ 2 (1924 – 1929 ) . Cùng
với quá trình phát triển của cách mạng , giai cấp công nhân Việt nam sớm trở
thành bộ phân của đội ngũ giai cấp công nhân quốc tế . Ngồi những đặc điểm
chung của giai cấp cơng nhân quốc tế giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có
những đặc điểm riêng :
Thứ nhất : Sinh ra và lớn lên từ một nước vốn là thuộc địa nữa phong
kiến có truyền thống yêu nước ý thức tự tôn dân tộc , dù cịn non trẻ , song giai

cấp cơng nhân đã sớm trở thành giai cấp duy nhất được lịch sử , dân tộc thừa
nhận và giao phó sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ sau các phong trào
cứu nước theo lập trường Cần Vương , lập trường tư sản và tiểu tư sản , thất bại
.
Thứ hai : Ra đời trước giai cấp tự sản dân tộc , vừa mới lớn lên đã tiếp
thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin , hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân quốc tế ,
nhanh chóng trở thành lực lượng chính trị tự giác và thống nhất , được chủ Tich
Hồ Chí Minh giáo dục đã sớm giác ngộ mục tiêu lý tưởng , chân lý của thời đại :
Dộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội , giai cấp cơng nhân Việt Nam
ln có tinh thần và bản chất cách mạng triệt để .
Thứ ba: Giai cấp công nhân nước ta xuất thân từ nông dân lao động , bị
thực dân phong kiến bóc lột , bần cùng hóa nên có mối quan hệ máu thịt với giai
cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác . Qua thử thách của cách mạng liên
minh giai cấp đã trở thành động lực và là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết
dân tộc
5


Thứ tư : Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền , giai cấp công nhân Việt
Nam luôn phát huy bản chất cách mạng trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc , luôn
là lực lượng đi đầu và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới , sự nghiệp đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa . Xây dựng và phát triển nền kinh tế công nghiệp và nền
kinh tế tri thức hiện đại .
Thứ năm : Quá trình “ tri thức hóa” giai cấp cơng nhân diễn ra mạnh mẽ
từng bước giúp cho giai cấp công nhân được nâng cao về trình độ và có sự thay
đổi về tính chất lao động . Lao động điều khiển những công nghệ tự động hóa
của nền kinh tế trí thức .
Tính đến đầu năm 2007 tổng số cơng nhân nước ta có khoảng 9.5 triệu
người chiếm tỷ lệ 11 % dân số và 21 % lực lượng lao động xã hội .


6


CHƯƠNG II: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU HƯỚNG
BIẾN ĐỔI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ
CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN ĐẠI HĨA
1. Những nhân tố khách quan tác động đến xu hướng biến đổi của
giai cấp cơng nhân Việt Nam.
1.1.Tác động của xu hướng tồn cầu hóa đến sự biến đổi của giai cấp
cơng nhân Việt Nam.
Bước vào thế kỷ 21 thì nhân loại đang tiền vào thời đại văn minh tin học ,
nền kinh tế trí thức , q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang trở
thành xu thế chủ yêu trong quan hệ kinh tế , quốc tế đương đại ,tồn cầu hóa
khơng phải là một hiện tượng mới vi nó đã diễn ra tự lâu và phát triển cùng với
kinh tế thị trường . Ngày nay trên thế gưới khơng có một quốc gia nào tồn tại và
phát triển biệt lập ngài cơn lốc tồn cầu hóa .
Việt Nam từ năm 1989 đến nay cùng với chính sách đối ngoại rộng mở đa
phương hóa đa dạng hóa đã chủ động hội nhập một cách tích cực , tồn cầu hóa
là một q trình đấu tranh giai cấp , đấu tranh dân tộc gay gắt là cuộc đấu tranh
của nhân dân lao động , các lực lượng và xã hội tiến bộ , các dân tộc ở các nước
đang phát triển chống lại sự nơ dịch , bóc lột , can thiệp , áp bức , áp đặt và xâm
lược của chủ nghĩa tư bản , dế quốc , thực dân vì một tồn cầu hóa bình đẳng
giũa các quốc gia dân tộc , tồn cầu hóa xã hội chủ nghĩa , tồn cầu hóa cộng
sản chủ nghĩa . Trong điều kiện hiện nay , tồn cầu hóa về tư bản mang tính chất
tư bản chủ nghĩa , mặc dù dưới tác động của tồn cầu hóa , chủ nghĩa tư bản có
thể kéo dài thêm thời gian tồn tại của nó nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản
không hề thay đổi , bên cạnh những mặt tíc cực do tồn cầu hóa đem lại như:
Tạo cơ hội cho sụ phát triển kinh tế xã hội , đẩy nhanh q trình phát triển và xã
hội hóc lực lượng sản xuất , đưa lại tăng trưởng kinh tế cao , tồn cầu hóa thục
đẩy sự phát triển chuyển giao , chuyển hóa trên quy mơ ngày càng lớn . Những

thành tựu về tổ chức , quản lý sản xuất kinh doanh ,khoa hoạc kỷ thuật , công
nghệ , tồn cầu hóa địi hỏi các quốc gia phải thường xuyên đẩy mạnh các thể
7


chế chính trị , cũng như thể chế kinh tế để càng nâng cao sức mạnh cạnh tranh
và điều hòa kinh tế . Tồn cầu hóa cịn tạo ra khả năng giao lưu trí tuệ , kinh
nghiêm , văn hóa , chuyển giao công nghệ hiên đại , phát triển văn minh vật chất
, văn minh tinh thần thúc đẩy sự xích lại gần nhau giữa các cuốc gia , các dân
tộc trên toàn thế giới , bên cạnh những tích cực tồn cầu hóa đem lại , nó cũng
kéo theo nhiều tiêu cực thách thức đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển
như làm cho sự bất công xã hội ngày càng trầm trọng hố sâu ngăn cách giàu
nghèo, trong từng nước , giữa các nước ngày càng trầm trọng . Tồn cầu hóa làm
cho hoạt động và đời sống con người kém an toàn về cả kinh tế , chính trị , an
ninh xã hội . Tồn cầu hóa tạo nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc , đánh mất tự
chủ quốc gia . Tạo khả năng quốc tế hóa . Những hiện trạng tiêu cực trong đời
sống xã hội như : Buôn bán Ma túy , chủ nghĩa khũng bố , lây nhiễm căn bệnh
thế kỷ HIV – AIDS... Tuy nhiên nếu không muốn bị gạt ra ngoài lề của sự phát
triển các nước phải chủ động mở cữa , hội nhập quốc tế và khu vực với những lộ
trình bước đi mục tiêu sát hợp với chính sách khơn ngoan nhằm tranh thủ tác
đọng tích cực hạn chế những tác động tiêu cực . Đối với nước ta đại hội đảng lần
thứ 9 đã khẳng định : “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo độc lập
tự chủ và định hưỡng xã hội chủ nghĩa , bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh
quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ mơi trường, . tất nhiên, việc
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực sẽ mở ra khả năng to lớn của nước
ta. Song như đảng ta đã xác định, toàn cầu hóa cũng đặt cách mạng nước ta
trước những thách thức khơng thể xem thường.điều này có nghĩa là :mở cửa hội
nhập, cách mạng nước ta sẽ chịu ảnh hưởng hai mặt của q trình tồn cầu hóa ,
trong đó sự phát triển và biến đổi của giai cấp công nhân cũng khơng nằm ngồi

q trình đó. Một điều chắc chắn là dưới tác động của tồn cầu hóa, giai cấp
cơng nhân Việt Nam cũng biến đổi mạnh mẽ cả về số lượng , cả về chất lượng,
cả về cơ cấu cũng như phong cách, tác phong lao động của cả hai chiều hướng
tích cực và tiêu cực, song tính tích cực là chủ yếu.Giai cấp công nhân Việt Nam
8


vốn có truyền thống cách mạng, thơng qua đảng tiên phong của mình đã đang
chủ động và tích cực thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng kết hợp sức mạnh
trong nước và sức mạnh quốc tế, sức mạnh dân tộc với sức mạnh tời đại, quyết
thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Tác động của khoa học công nghệ đối với sự biến đổi của giai cấp
công nhân Việt Nam .
Bước vào những thập niên của thế kỷ XX , cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại , với sự xuất hiện , biến đổi nhanh chóng của một loạt công
nghệ mới như : Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới ...đã tác động mãnh mẽ tới tất cả các nước trên thế giới với những mức độ
khác nhau với những thành quả cực kỳ to lớn, đặc biệt đối với ngành sản xuất
công nghiệp hiện đại .Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã làm thay đổi
tận gốc, từ công cụ lao động đến đối tượng lao động, từ cách thức sản xuất đến
phương thức quản lý. Công nghệ thông tin đang là nhân tố cốt lõi trong cuộc
cách mạng khoa học - cơng nghệ hiện đại, nó phản ánh giai đoạn mới về chất
của sản xuất, trong đó hàm lượng trí tuệ chiếm tỷ phần chủ yếu của sản phẩm.
thực tế cho thấy trong thời đại khoa hoc-công nghệ phát triển như vũ bão đã
mang lại nhiều thành tựu lớn . với các phương tiện sản xuất hiện đại, con người
đã vượt qua giới hạn bắt chước thiên nhiên, khai thác thiên nhiên, tiến tới thay
thế thiên nhiên. Công nghệ hiện đại khơng chỉ tạo ra những sản phẩm có chất
lượng cao hơn, năng suất cao hơn mà còn tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu
và năng lượng. Trong thời đại khoa học - cơng nghệ, sự thành cơng của cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa khơng cịn nhất thiết phụ thuộc và phụ thuộc vào

nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn. Một khi biết sử dung lợi thế của cách mạng
khoa học - cơng nghệ hiện đại thì cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa sẽ vượt qua
giới hạn cố hữu vào tài nguyên, vốn ...
Bên cạnh những thời cơ, của cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại
cũng đặt ra khơng ít cách thức đối với các nước đang phát triển khi tiến hành
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trước hết để có lựa chon đúng , nhanh chóng ,
9


làm chủ những công nghệ hiện đại, các nước đi sau cần phải xây dựng năng lực
khoa học - công nghệ quốc gia bao gồm : Đội ngũ cán bộ khoa học - cơng nghệ
đủ năng lực và trình độ , kết cấu hạ tầng công nghệ tương ứng , hệ thống thông
tin khoa học - công nghệ hiện đại. mà đối với các nước đang phát triển thì điều
này không hề dễ dàng , bởi để thực hiện cần khoản ngân sách lớn điều này vượt
khỏi khả năng của các quốc gia đang phát triển . Đó là chưa kể nạn chảy máu
chất xám . Thứ hai, đối với các nước đi sau, viêc xác đinh một chiến lược phát
triển, trên cơ sở chiến lược nghiên cứu ứng dụng và phát minh công nghệ mới
vừa phù họp với bản sắc văn hóa dân tộc,vừa tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế cao
là việc làm không dễ dàng .Thứ ba là, ở nhiều nước đang phát triển như nước ta
vừa trải qua một thời gian dài thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp tính
năng động, sáng tạo hạn chế lên việc áp dụng thành tựu của khoa học-cơng nghệ
vào việc thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cịn chậm và nhiều
hạn chế.
Như vậy, sự tác động hai chiều cả về thời cơ và thách thức của cách mạng
khoa hoc-công nghệ đối với mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế là đã
rõ ràng. Sư tác động hai chiều đó cũng in đậm dấu ấn với q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa ở nước ta và do đó cũng tác động mạnh mẽ đối với giai cấp
công nhân Việt Nam để vượt qua thách thức để chớp lấy thời cơ một mặt đảng
và nhà nước ta cần phải có chiến lược và quyết tâm thực hiện chiến lược khoa
học – công nghệ nhằm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa . mặt khác, địi

hỏi phải có chiến lược xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trở
thành lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
chỉ có như vậy mới khơng bỏ lỡ cơ hội do cách mạng khoa học-công nghệ đem
lại và mới có thể khai thác tối đa ngững thuận lợi và đồng thời hạn chế đến mức
thấp nhất ngững khó khăn trong q trình thực hiện đường lối đổi mới theo dịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi chiến lược “đi tắt đón đầu”.

10


1.3. Tác động của tình hình chính trị thế giới đến sự biến đổi của giai
cấp công nhân Việt Nam.
Trong thế kỷ XX , nhân loại đã từng chứng khiến biết bao những biến đổi
không ngừng , khoa hoc - công nghệ tiến nhanh chưa từng thấy, kinh tế phát
triển mạnh mẽ xen lấn những cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản thế giới và
sự phân hóa giàu nghèo diễn ra một cách gay gắt giữa các nước, các khu vực.
Trong thế kỷ XX cũng diễn ra hai cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu cùng hàng
trăm cuộc xung đột vũ trang, làm hàng trăm triệu người chết và biết bao hậu quả
nặng nề khác do chiến tranh để lại. Thế kỷ này cũng chứng kiến một phong trào
cách mạng sâu rộng trên phạm vi toàn thế giới, với thắng lợi của cuộc cách
mạng tháng mười nga - cuộc cách mạng vĩ đại. Một thời đại mới, thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới vào những
thập niên cuối của thế kỉ XX, nhân loại cũng chứng kiến một thực tế . Chủ nghĩa
xã hội hiện thực lâm vào thoái trào, chế độ xã hội chủ nghĩa ở liên xô và đông âu
sụp đổ, một tổn thất to lớn khơng gì so sánh được đối với phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế, đối với nhân loại tiến bộ. những sự kiện chính trị vào
những năm 90 của thế kỷ XX khiến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
phải gánh chịu những hậu quả nặng nề. Cũng trong tình hình đó chủ nghĩa đế
quốc ra sức tấn công nhằm tiêu diệt các đảng cộng sản và chế độ chủ nghĩa xã
hội. Những quan điểm chính trị phản động thâm nhập vào nước ta với nhiều con

đường khác nhau. Hậu quả là đã có một bộ phận cán bộ đảng viên và công nhân
tỏ ra hoang mang dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, thiếu bản lĩnh và sự kiên định về con đường mà Bác,
Đảng và dân tộc ta đã lựa chọn. Trong tình hình hiện nay, chủ nghiã đế quốc và
các thế lực phản động đang ráo riết đẩy mạnh “diễn biến hịa bình”, tấn cơng
một cách tồn diện chủ nghĩa xã hội nhằm từng bước chuyển hóa, đẩy lùi và tiến
tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Chúng ta khơng thể nhìn nhận điều này một cách
đơn giản, xem thường hoặc giao động, nhất là khi chúng ta đang mở rộng giao
lưu, hội nhập quốc tế .Trong q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay
11


điều đáng chú ý là trình độ nhận thức chính trị, tư tưởng của giai cấp công nhân,
đội ngũ tri thức và nhân dân ta chưa được nâng cao và tương ứng trình độ phát
triển nhanh chóng của kinh tế, khoa học - công nghệ. Trước yêu cầu mới của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước . trên thực tế vẫn cịn một bộ
phận khơng nhỏ cán bộ đảng viên có sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, có những biểu hiện mơ hồ trong nhận thức về các vấn đề chính trị, tư
tưởng, về chủ nghĩa Mac - Lênin và chủ nghĩa xã hội trong công nhân và nông
dân.thực tế trên đòi hỏi phải đổi mới và nâng cao chất lượng của cơng tác lý
luận trong tình hình hiện nay, phải thường xuyên coi trọng giáo dục, lý luận
chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
đường di lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta gắn với quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa ...để giai cấp cơng nhân hiện đại ngày càng lớn mạnh và vững
vàng về mọi mặt theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Những nhâ tố chủ quan tác động đến sự biến đổi của giai cấp công
nhân Việt Nam.
2.1. Chủ trương đường lối của Đảng dộng sản Việt Nam.
Sự phát triển và biến động của giai cấp công nhân nước ta hiện nay liên
quan chặt chẽ đến đường lối của đảng, nhà nước. Từ đại hội VI , đảng ta thực

hiện đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh của đời sống xã hội nhất là về mặt kinh tế.
Trên 15 năm qua, đảng và nhà nước ta đã tiến hành đồng bộ một loạt chính sách
cải cách kinh tế : Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển
khinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ động thực hiện chiến lược
kinh tế mở tăng cường hợp tác đầu tư với nước ngoài, tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế Đảng và nhà nước thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước theo cơ chế thị trường và mở rộng hơp tác liên doanh với bên
ngoài. Do đó , địi hỏi phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công
nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa trên thị trường trong nước và
quốc tế. Sự hội nhập vào nền kinh tế cũng đang đòi hỏi phải phát triển các ngành
12


cơng nghệ cao. Đó là những cơng nghệ dựa vào những thành tựu mới nhất của
khoa học hiện đại như : công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và vật liệu
mới ... Tất cả những điều trên chỉ ra rằng sự nghiệp cơng nghiệp hóa-hiện đại
hóa đất nước, sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới, sự hình thành các khu công
nghiệp, các khu chế xuất đã và đang đặt ra những đòi hỏi mới về số lượng và
chất lượng công nhân. Để đáp ứng yêu cầu của cơng trình khoa học-kĩ thuật và
cơng nghệ hiệ đại.thứ nhất, cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý vững vàng,
có trình độ chun mơn cao. Thứ hai, cần có một đội ngũ kỹ sư giỏi. thứ ba, cần
có một đội ngũ tri thức và có một đội ngũ cơng nhân, kỹ thuật lành nghề, có tác
phong cơng nghiệp, có tính kỉ luật cao, có khả năng làm việc.Bên cạnh việc,
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa làm cho giai cấp công nhân biến đổi về số lượng,
về chất lượng nó cịn làm biến đổi về cơ cấu xã hội của giai cấp cơng nhân.
Cùng với chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nước là những chủ trương, chính sách xã hội cũng đã thúc đẩy sự biến đổi của
giai cấp công nhân Việt Nam như chính sách tuyển dụng và cho thơi việc, chính
sách tiền lương, tiền cơng, chính sách đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao động kĩ

thuật ... Những chính sách này cũng liên quan trực tiếp tới quy mô, số lượng và
chất lượng của giai cấp công nhân.
2.2. Sự lớn mạnh của đảng cộng sản Việt Nam ảnh hưởng trực tiếp tới
sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản. Đảng không đơn giản là một
bộ phận của giai cấp vô sản mà cịn là bộ phận cách mạng nhất, có ý thức nhất
của giai cấp vô sản.Đảng không phải là một tổ chức riêng biệt “đối lập với các
đảng công nhân khác ” . Đảng không đặt ra nguyên tắc ấy.lợi ích của đảng
khơng tách rời với lợi ích của giai cấp vô sản.Đảng ta từ khi thành lập đến nay
luôn đặt lên hàng đầu nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản. Ngày nay ,
các nước cã hội chủ nghĩa –nơi duy nhất có đảng cộng sản lãnh đạo, đất nước
tiến lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản đang diễn ra sự chống phá quyết
liệt của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.Trong điều kiện hiện nay sự
13


lớn mạnh của đảng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội, xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh. Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã chỉ rõ phải: phát triển giai cấp
công nhân về số lượng và chất lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng cộng sản lãnh đạo giai cấp công
nhân tiếp tục hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình để trở thành lực lượng nòng
cốt của khối liên minh cơng -nơng- tri thức, là lực lượng đi đầu có vai trò quan
trọng nhất trong phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế xã hội đất nước.
2.3. Tổ chức, hoạt động cơng đồn việt nam là nhân tố quan trọng tác
động tới sự phát triển của giai cấp cơng nhân Việt Nam.
Khi nói về vị trí, vai trì của tổ chức cơng đồn :Lênin đã khẳng định : “đối
với giai cấp vơ sản cơng nghiệp, cơng đồn khơng phải chỉ là một tổ chức tất
yếu về mặt lịch sử mà cịn là một tổ chức khơng thể khơng có được về mặt lịch
sử và trong điều kiện chuyên chính vơ sản, tổ chức đó bao gồm hầu hết giai cấp

vô sản công nghiệp”. Lênin cũng khẳng định vai trị của cơng đồn đối với việc
xây dựng giai cấp công nhân : “Giai cấp vô sản ở bất cứ nước nào trên thế giới
cũng phát triển và chỉ có thể phát triển bằng con đường cơng đồn, bằng sự tác
động qua lại giữa cơng đồn và đảng của giai cấp cơng nhân” .cịn Hồ Chí Minh
khẳng định : “tổ chức công hội trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho
tình cảm, hai là để nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang các sinh hoạt của
cơng nhân cho khá hơn, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho công nhân, năm là để
giáp cho quốc dân, giúp cho thế giới” , “công hội là cơ quan của nhân để chống
lại tư bản và chủ nghĩa đế quốc”.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa cơng đồn là thành viên của hệ thống
chính trị, là cơ quan đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân và thơng qua
đó cơng nhân thực hiệnquyền làm chủ của mình và quan hệ bình đẳng với các
thành tố khác, đặc biệt là đối với đảng và nhà nước .
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã họi chủ nghĩa, mở cửa,
hội nhập tồn tại nhiều hình thức sản xuất kinh doanh của nhiều thành phần kinh
14


tế nên vai trị của hoạt động cộng đồng cơng đoàn ngày càng mở rộng, đặc biệt
trong các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thậm chí cịn chưa có tổ chức Đảng.
với hoạt động của mình cơng đồn đã giúp cơng nhân tham gia tích cực vào
cơng tác xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh. Cơng đồn tổ chức
cac phong trào thi đua yêu nước lôi cuốn công nhân tham gia trong việc hồn
thành nhiệm vụ chính trị của dơn vị để từ đó nâng cao giác ngộ chính trị cho giai
cấp cơng nhân. Trước u cầu của thời kì phát triển mới của đất nước, thời kì
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước diễn ra trong cơ chế thị
trường mở của tổ chức, hoạt động của cơng đồn đã tác động trực tiếp tới sự
nghiệp xây dựng và phát triển giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh cả về số
lượng lẫn chất lượng.


15


CHƯƠNG III: MỘT SỐ XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CƠ BẢN CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HĨA
HIỆN ĐẠI HĨA ĐẤT NƯỚC
1. Giai cấp cơng nhân việt nam sẽ tiếp tục tăng nhanh về số lượng , đa
dạng và phức tạp hơn về cơ cấu.
Số lượng công nhân nước ta thời gian qua dã tăng nhanh trong thời kì đổi
mới. nếu như thời kì trức đổi mới năm 1985 đội ngũ cơng nhân nước ta có
khoảng 3,38 triệu người, chiếm 16% lực lượng lao động xã hội. năm 1988 số
lượng công nhân tăng lên 5,646.675 người. năm 1999 là 6,304.350 người. năm
2000 là 7,639.994 người chiếm 9% dân số, 16% lao động xã hội. năm 2004

số

lượng cơng nhân nước ta có khoảng 10,8 triệu người chiếm 16,4% lực lượng lao
động xã hội. hiện nay, (2005) so với 10 năm trước đây (1995) số lượng công
nhân nước ta đã tăng 1,7 lần. trong 5 năm gần đây nhất tốc độ tăng lượng công
nhân nước ta là khá cao gần 10% năm. So với tốc độ tăng lao động xã hội
khoảng 2% năm. Kết quả này mang tính “lịch sử tự nhiên” cuiar cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa bởi giai cấp cơng nhân là sản phẩm , là chủ thể của quá trình
này xong cũng cần nhấn mạnh rằng đây là thành quả chính trị - xã hội mà trước
tiên là đường lối cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của đảng, đầu tư của nhà nước
và nhiều nỗ lực của giai cấp công nhân nước ta.
Trong q trình đổi mới cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước mà
trọng tâm là những năm đầu thế kỷ XXI là cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch sâu sắc. Xu hướng giảm dần
tỷ trọng nông nghiệp , tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ sẽ là cơ hội cho

các ngành công nghiệp mới ra đời, tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ giai cấp
công nhân nước ta do cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ nên lượng
công nhân phân bố không đều trong các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Lượng công nhân chủ yếu tập trung trong sản xuất công nghiệp (chiếm
57%) thương nghiệp dich vụ (20%) và xây dựng , giao thông vận tải (17%),
riêng lĩnh vực nông nghiệp thu hút lượng công nhân thấp nhất chỉ 6%. Các
16


ngành kinh tế thu hút lớn nhất hiện nay là xây dựng(608.000 người), thương
nghiệp (387.000 người), và da giầy (330.413 người). theo dự đoán đến cuối
năm 2010, tỉ lệ lao động nơng nghiệp nước ta giảm xuống cịn khoảng 50% so
với trước, tức là khoảng 28,4 triệu người. tỷ lệ lao động công nghiệp và dịch vụ
tăng lên khoảng 23-24 % tức là khoảng 13,6 triệu người .
Trong quá trình đổi mới , nước ta tiến hành cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa khơng giống như q trình cơng nghiệp hóa ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa của chúng ta diễn ra trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế tư nhân được khuyến khích kinh tế phát
triển dưới sự quản lý của nhà nước. kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo và
cùng với kinh tế tập thể là nền tảng của kinh tế quốc dân. Bởi vậy, một khi cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa được đẩy mạnh thì cơ cấu xã hội _ giai cấp cũng có sự
biến đổi thích ứng, cụ thể là đội ngũ công nhân và lao động Việt Nam đã tăng
nhanh và có sự chuyển dịch giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế.
Tính đến cuối năm 2005 , tổng số công nhân lao động trực tiếp làm việc trong
các doanh nghiệp và các cơ cấu kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế nước ta là
11,3 triệu người chiếm 13,5 % dân số và 26.4 % lực lượng lao động xã hội . Lực
lượng này bao gồm 1.84 triệu công nhân doanh nghiệp nhà nước ; 2.95 triệu
công nhân doanh nghiệp ngồi nhà nước ; 1.21 triệu cơng nhân doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi ; 5.29 triệu công nhân trong các cơ sở kinh tế cá thể . Số
lượng công nhân làm việc trong các doanh nghiệp hiện nay tăng 2.14 lần so với

năm 1995. Hiện nay số doanh nghiệp và số công nhân trong các doanh nghiệp
nhà nước có sự biến động mạnh có chiều hướng giảm so vưới các thành phần
kinh tế khác . Trước hết là do các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục thực hiện chủ
trương sắp xếp đổi mới theo xu hướng cổ phần háo và thực hiện bán , khoán ,
cho thuê doanh nghiệp làm ăn thô lỗ. Thứ hai là một bộ phận cán bộ quản lý
,cán bộ khoa học – kỷ thuật có trình độ chun mơn giỏi và một bộ phận cơng
nhân có tay nghề cao có xu hương rời khỏi doanh nghiệp nhà nước sang làm
việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi , các đặc khu kinh tế và
17


khu chế xuất , bởi ơi đây có thu nhập cao. Thứ ba là một bộ phận công nhân đến
tuổi nghỉ hưu mất sức lao động , hoặc do không thích ứng được địi hỏi cao của
q trình đổi mới cơng nghệ và quy trình sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị
trường . Khi bắt đầu thực hiện đổi mới , số lượng doanh nghiệp nhà nước là 14 .
000 với hơn 3 triệu công nhân . Đến năm 1995 chỉ cịn 7,090 doanh nghiệp với
1.77 triệu cơng nhân . Năm 2001 số doanh nghiệp nhà nước giảm con 5.355
doanh nghiệp nhưng số công nhân lại tăng lên đến 2.11 triệu công nhân . Nhưng
đến năm 2005 doanh nghiệp nhà nước tiếp tục giảm còn 3.935 doanh nghiệp
với 1.84 triệu cơng nhân.
Khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước số lượng cơng nhân lại có xu
hướng tăng . Năm 2001 có 1.3 triệu cơng nhân lao động làm việc trong các khu
vược kinh tế này đến năm 2005 có 2.95 triệu công nhân đặc biệt là công nhân
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng nhanh . Tính đến cuối
năm 2005 , khu vực đầu tư ngồi thu hút 1.2 triệu cơng nhân , ngồi ra cịn hàng
trăm ngàn lao động phục vụ cho khu vực nay so với năm 2001 , số lượng công
nhân lao động khu vực này tăng 2.4 lần . Công nhân , lao động làm việc trong
các cơ sở kinh tế cá thể cung tăng mạnh . Tính đến cuối năm 2005 cả nước có
hơn 3 triệu cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể tạo được khoảng 5.2 triệu việc làm
so với năm 2002 tăng 1.2 lần .

Đơn vị triệu người
Tiêu chí
Dân số cả nước

2002
78.686

2003
79.72

2004
80.900

2005
83.110

39.507

7
40.53

41.586

42.709

2.806

4.658

7

5.175

5.770

6.006

doanh nghiệp
Lao động doanh nghiệp 1.778

2.261

2.264

2.249

1.884

nhà nước
Lao động doanh nghiệp 0.430

1.706

2.019

2.476

2.950

Tổng số lao động cả
nước

Tổng số lao động trong

1995
71.996
33.030

18


!

!

U

A

4'

}F}vu

}F•vS

}Fu•c

SF}s{

SFcSS

aFcsS


sFsa}

sFusc

sFvuu

{Fcvw

!
U

3
5 3

8

@
F

W %

A

&

! )>

K


%

A

&

c}}•

2. Trình độ học vấn chun mơn đang được nâng cao lên , gắn với trẻ
hóa đội ngũ công nhân .
;
.

"&

V

:

&

4'

Fd

6'

5 j IIY *

)> "! "7

'; "7

5 -

3

- >5' A

Q

]*

= *

1 "! "C
*

2

3

?

5 # .

8 "&

3

t


*

O

!
-

n>

-FL H

E



!

1

7

5 t

!

E
5

;>


5

.

N

;

E

:
) /F

.

=

Svw•

Svu{ j "

4'

B

)

7


Sv

!

K

#
";

`

Q

N

2
= ;

*
!

F

%

+! +
:

*


$
7

)

F Z)> "! '

- "&
$

!

<'3 $

8 "&
'>&

"& scF{s~ * .

$

5
'; "7

)

@

@ F


1 * $

6'

p

! ?

3 * 3

A" 7

'A

3
7

E P 5'

cvFc~ A
# .

!
+

6'

! "'

#


=

6

Q "

Q A

) * 5'

# M

!

g
=

E

&

3
$

*+

= "=

5'


5

' @ $

1' @ )

#

3

)

t +? !

E

M

3

3
!

5 !> # ! t

1

2
'


5

!

!

6

Q

5

5

C "`

*

7

N
H

)

'

<'3 $


=
@

$

>&' 4'

]F ^

| -

N

>&' 4'

3 E

1 "! "C

1 " 7

(

! "

*
1

Svvu "! {{~ F


'
.

=

$

c}}} "!


62.2% .Năm 2006 là 80% . Trình độ tay nghề của công nhân từng bước tăng lên
rõ rệt , từ chổ đa số công nhân chỉ được đào tạo thông qua “kèm cặp tay nghề”
và chỉ đảm nhận những công nghệ thấp trước đây thì ngày nay đa số cơng nhân
được đào tạo có hệ thống, nhiều lực lượng cơng nhân đã đảm nhận được những
ngành nghề có cơng nghệ cao như :Tin học , Điện tử , tự động hóa ... Nhóm
cơng nhân có tay nghề trung bình và cao tăng lên rõ rệt , thợ bậc cao ( bậc 6 và 7
) tăng từ 1.8% lên 8.4% ,thợ bậc khá ( bậc 4 và 5 ) tăng từ 1.7% lên 23.9% và số
công nhân được đào tạo nghề tăng từ 1.3 lên 2.7% triệu người , nhưng tỷ lệ chưa
qua đào tạo nghề vẫn có tới 32.7 % , nhóm tuổi nghè trẻ , bậc thợ chưa cao
chiềm số đơng ( cơng nhân có tuổi nghề dưới 15 năm chiếm tới 60% ) đã khiến
cho tỷ lệ về trình độ bậc thợ hiện nay chưa có chuyể biến lớn song nó cũng phản
ánh những thành quả tích lũy về lượng của cơng nhân sẻ có sự tăng mạnh đặc
biệt cơng nhân có tay nghề cao . Cùng với xu hướng ( tri thức hóa cơng nhân )
theo bộ Giáo Dục và đào tạo hiện nay các trường đại học trong cả nước mỗi năm
đào tạo gần 400.000 sinh viên và 40.000 học sinh học ở các trường công nhân
kỷ thuật . Về chất giai cấp công nhân với khoảng 5.7 % dân số và 18 % lực
lượng lao động xã hội . Giai cấp công nhân đang tao ra khoảng 70% GDP và
đảm bảo 60% ngân sách nhà nước .
Xu hướng cơng nhân có trình độ học vấn , tay nghề cao đang được nâng
lên găn với xu hướng trể hóa đội ngũ cơng nhân ngày càng tăng . đây là một

trong những điều phản ánh xu hướng chất lượng công nhân ngày một nâng cao .
Hiện nay ởi nhiều doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ,
phần đơng cơng nhân trẻ tuổi , có sức khỏe , năng động nắm bắt được khoa học
kỷ thuật và công nghệ mới đã dần dần thay thế lớp công nhân nhiều tuổi . Ở các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cơng nhân có độ tuổi dưới 25 chiếm
43.42 % , từ 26 - 35 chiềm 34.65 % , từ 36 – 45 tuổi chiếm 14.04 % , ví dụ như
cơng ty trách nhiệm hữu hạn đèn hình ORION – HANEL trong số 1350 cơng
nhân thì 90% từ độ tuổi 19 – 25 trong những năm tới cùng với quả trình đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đi đơi với tri thức hóa , chuyên
20


mơn hóa, trong cơng nhân xu hướng trẻ hóa ngày càng tăng. Lực lượng ngày
càng giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
3. Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng khẳng định vai trò chủ lực
trong phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta.
Như Lê nin đã chỉ rõ “ lực lượng sản xuất đi đầu của toàn nhân loại là
công nhân” . là người lao động. Giai cấp công nhân Việt Nam được dân tộc việt
nam giao cho trọng trách là lãnh đạo cách mạng xây dựng đất nước ngày càng
dân chủ văn minh. Là kết quả của quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và
cùng với đổi mới cơ cấu kinh tế theo tăng tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ, nền
kinh tế có sự tăng trưởng nhanh chóng. Theo kinh nghiệm của các nước cơng
nghiệp đi trước , xu thế tất yêu, tỷ lệ nông dân trong cơ cấu lao động xã hội và
cùng với nó là tỷ trọng nơng nghiệp trong GDP sể càng giảm đi , trái lại tỷ lệ
công nhân ttrong cơ cấu lao động xã hội sẻ ngày càng tăng theo mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội đên năm 2010 tỷ trong của nơng nghiệp trong GDP chỉ cịn
16 – 17 % ( hiện nay là 24.3 % ) của công nghiệp là 40 – 41 % ( hiện nay là 36.6
% ) của dịch vụ là 42 – 43 % ( hiện nay là 39.1 % ) . Như vậy đến năm 2010 tỷ
trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP đạt 82 – 84 % điều này khẳng định
vai trị chủ lực của giai cấp cơng nhân trong phát triển kinh tế xã hội , điều này

cũng có nghĩa là giai cấp cơng nhân nước ta thực sự là lực lượng sản xuất chủ
yếu của xã hội . Q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước không chỉ
kéo theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế đổi mới kỷ thuật công nghệ trong sản
xuất mà còn đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng tăng.Khi kinh tế tri thức ở
Việt Nam được định hình và khẳng định thì chắc chắn tầng lớp tri thức sẻ đóng
vai trị quan trọng trong việc quản lý điều hành các q trình cơng nghệ của nền
sản xuất hiện đại . đội ngũ cơng nhân khi đó sẻ được bổ sung thêm vào thành
phần của mình bộ phận “ công nhân tri thức” họ vẫn là lực lượng sản xuất chủ
yếu , hiện thực hóa những tư tưởng , những phát minh khoa học thành vật phẩm
công nghiệp thơng minh hữu ích phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
đời sống con người và đương nhiên giai cấp công nhân vẫn sẻ là lực lượng chủ
21


yếu biến những quan điểm , tư tưởng . Đường lối chính sách kinh tế của đoảng
và nhà nước thành hiện thực sinh động trên đất nước ta .
4. Xu hướng công nhân luân chuyển nghề nhiều lần và một bộ phận
công nhân phải sớm ra khỏi dây chuyền sản xuất sẻ diễn ra thường xuyên .
Đây là xu hướng mới phát triển trong nền kinh tế tị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta . Từ khi nước ta thực hiện luật lao động và luật doanh
nghiệp hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể và người công nhân vào
thế phù thuộc nhiều hơn vào người sử dụng lao động . cơ chế thị trường luôn
diễn ra sự thay đổi cơ cấu sản xuất , cơ cấu sản phẩm và thay đổi công nghệ để
dành lại thế cạnh tranh . đặc biệt ở nước ta phổ biến là doanh nghiệp vừa và nhỏ
nên rất năng động và sáng tạo trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học
cơng nghiệ và qua đó nó cũng năng động hơn trong việc chuyển đổi ngành nghề
và quy trình cơng nghệ sản xuất , kinh doanh theo định hướng đáp ứng những
đòi hỏi thiết thực của thị trường khi doanh nghiệp thay đổi nhiệm vụ sản
xuất,kinh doanh, thay đổi ngành nghề và để khỏi bị thât nghiệp người cơng nhân
buộc phải học tập để nâng cao trình độ ,học vấn, chun mơn tay nghề để có thể

chuyển đổi nghề và có cơ hơi kiếm được việc làm và có thu nhập.Mặt khác các
doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận nên có xu hướng sa thải hoặc hủy hợp đông
những công nhân sau một số năm làm việc không cịn nhanh nhẹn như thời
trẻ,để có điều kiện tuyện dụng những cơng nhân mới có khả năng thích ứng tốt
hơn với kĩ thuật và công nghệ sản xuất hiện đại.trong “cơn lốc” của kinh tế thị
trường,sẽ có thực trạng khơng ít cơng nhân phải ra khỏi dây chuyền sản
xuất,hoặc vì tuổi cao,hoặc vì khơng thích ứng với sự thay đổi công nghệ hoặc do
những quy định khăt khe của người sư dụng lao động.ví dụ:trong doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi quy định:nữ cơng nhân trong 5 năm khơng được xây
dựng gia đình,nếu vi phạm sẽ bị thơi việc hoặc phải ra khỏi dây chuyền sản
xuât.Những công nhân bị sa thải muốn có việc làm buộc phải học nghề mơi,phải
thay đổi nghề.Đây là hiện tượng khá phổ biến khi một nền kinh tế đang trong
quá trình chuyển mình,khi thế hệ trẻ bước vào đời chưa được đào tạo,chưa được

22


chuẩn bị “bài bản”.Qua đây, chúng ta cần phải thật rõ xu hướng phát triển này để
nhà nước, các doanh nghiệp và từng cơng nhân có được giải pháp khắc phục.
5. Sự phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân.
Qua hơn mười năm (1998) thực hiện đường lối đổi mới,cùng với tăng
trưởng kinh tế,đời sống của công nhân lao động nước ta đã khá hơn nhiều.Mức
thu nhập bình quân hàng tháng của cơng nhân ở các doanh nghiệp có tiến bộ: ở
Thành Phố Hồ Chí MINH thu nhập bình quân đầu người la 647.000đ/thang; ở
Hà Nội trong quốc doanh đạt hơn 450.000đ/tháng,ngoài quốc doanh đat
500.000đ/tháng.Về phương tiện sinh hoạt qua điều tra cho thấy:có 63,52% gia
đình cơng nhân có xe đạp,51,30% có xe máy,61,92% có ti vi.Tồn cầu hóa và
kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho hợp tác và
phát triển sản xuất.Tuy nhiên tồn cầu hóa và kinh tế thị trường cũng có nhiều
han chế làm cho sư phân hóa giàu nghèo trong nội bộ giai cấp cơng nhân có xu

hướng gia tăng.Điều đáng chú ý là hiện nay có sự chênh lệch giữa các công
nhân.Theo bộ lao đông thương binh và xã hội,lương bình quân hiện nay của lao
động Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 74,024
USD/tháng

(tương

đương1.029.000đ/tháng)

mức

lương

cao

nhất

la

37USD/tháng(450.000/tháng).Theo báo “người lao động” số ra ngày 11/09/1999
qua hai tháng thực hiện chuyển sang trả lương bằng tiền đồng Việt Nam ở các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sự chênh
lệch tiền lương giữa người quản lý và người lao động là q lớn.Tính đên tháng
9/1999 đã có 175 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với 4915 lao động
Việt Nam đang làm việc báo cáo về mức lương chuyển đổi sang tiền đồng Việt
Nam.Theo báo cáo này thì mức lương của người lao động Việt Nam đạt trên 1.7
triệu đồng/tháng và bình quân thấp nhất là 765.000đ/tháng.Lương bình quân cao
nhất là ở các ngành tư vấn thiết kế xây dựng 3,5 triệu đồng/tháng;điện tử- tin
học 2-4 triệu đồng/tháng... cá biệt có một số doanh nghiệp sử dụng 34 lao động
mức lương bình qn 1 triệu đơng/người/tháng,song có người lĩnh lương cao

nhất 62 triệu đông/tháng

23


Trong khi một số ngành cơng nhân có thu nhập lớn thì ở mơt số ngành
khác cơng nhân có thu nhập rất thấp ví dụ: mức lương cơng nhân lâm nghiệp lạc
thủy 51000đ/tháng, lâm Trường Kim Bôi 73000đ/tháng.
Bên cạnh sư phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức thu nhập giữa các
công nhân là sự chênh lệch về phương tiện sinh hoạt. Nếu một số cơng nhân có
phương tiện sinh hoạt tương đối khá thì ở một số doanh nghiệp vẫn cịn có một
bộ phận cơng nhân đời sống, phương tiện sinh hoạt chưa đảm bảo, nhiều phương
tiện sinh hoat rẻ tiền, tối thiểu cho sinh hoạt vẫn chưa có, phần lớn rơi vào các
gia đình cơng nhân làm việ khơng ổn định có thu nhập thấp, có con nhỏ và đang
tuổi đi học. Vấn đề nhà ở của công nhân mặc dù có nhiều đổi mới của xã hội
song đối với công nhân đã dược bộc lộ nhiều điều bất hơp lý. Nhiều gia đình
cơng nhân lao động cịn phải ở chật hẹp trong khi nhiều cán bộ có chức có
quyền được ở nhà rộng gấp nhiều lần.
Rõ ràng việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường , mở rộng hợp tác liên doang với nước ngoài dẫn
tới sự phân hóa giàu nghèo trong cơng nhân. Một bộ phận cơng nhân có thu
nhập cao, trong khi đó số đơng cơng nhân có thu nhập thấp gặp nhiều khó khăn
trong sinh hoạt.
6. Giác ngộ chính trị của giai cấp cơng nhân sẽ được nâng cao đồng
thời cuộc đấu tranh giữa hệ tư tưởng của giai cấp công nhân với hệ tư
tưởng tư sản và chủ nghĩa cơ hội ngày càng quyết liệt trong lịng giai cấp
cơng nhân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thiếu thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường công nhân nước ta đang đứng trước những khó khân thử thách gay
gắt về việc làm,thu nhâp, đời sống và vấn đề thực thi quyền dân chủ.Bên cạnh

một số cơng nhân có thu nhập cao, vẫn có một số đơng cơng nhân có thu nhập
thấp đời sống gặp nhiều khó khăn.Trong bối cảnh như vậy cũng nảy sinh nhiều
vấn đề và diễn biến phức tạp.Đa phần công nhân phát huy được bản chất cách
mạng, bản lĩnh chính trị vững vàng trước sự phát triển phức tạp của thời cuộc,
giai câp công nhân nước ta vẫn tin tưởng, nhất trí với đường lối đổi mới của
24


Đảng, ln ln nêu cao tinh thần vượt mọi khó khăn, ra sức thực hiện đường
lối đổi mới,đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.Bên cạnh đó cũng
có một bộ phận công nhân đi học tập ở nước ngồi về làm việc.Trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi với mức lương hơn hăn cơng nhân làm việc
trong các khu vực quốc doanh sinh ra tư tưởng “sùng ngoại”, đây là vấn đề tư
tưởng rất đáng lưu ý bởi vì hiện nay cuộc đấu tranh giữa hai ý thức hệ: xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa diễn ra phức tạp. Chiến lược “diễn biến hòa bình”
của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đối với chủ nghĩa xã hội ngày
càng thâm độc, xảo quyệt, nguy hiểm hơn.cuộc đấu tranh tư tưởng, lý luận, đấu
tranh chính trị giữa hai con đường trở nên phức tạp hơn,đòi hỏi bản lĩnh và sự
giác ngộ lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp của giai cấp cơng nhân phải được giữ
vững và tăng cường.Trong khi đó một bộ phận cán bộ đảng viên và cơng nhân
có biểu hiện phai nhạt lý tưởng, có lối sống đạo đức xa lạ với bản chất giai cấp
công nhân.Những diễn biến về tư tưởng trong cơng nhân vẫn cịn phức tạp, địi
hỏi đảng, nhà nước và các tổ chức cơng đồn phải có nhận thức đúng và có giải
pháp khắc phục, đồng thời cũng địi hỏi bản thân cơng nhân phải phát huy hơn
nữa bản lĩnh chính trị, ý thức dân tộc, tinh thần làm chủ,ra sức học tập nâng cao
nâng lực và trình độ, nắm băt trình độ khoa học kỹ thuât công nghệ hiện đại,
tham gia cải tiến quản lý sản xuất nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuấtkinh doanh để xứng đáng với sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
7. Giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng mang tính quốc tế và tính
hiện đại.
Ở Việt Nam, xuất thân từ một nước nông nghiệp, là sản phẩm của chính

sách khai thác thuộc địa của thực dân pháp, giai cấp công nhân Việt Nam sớm
gắn bó máu thịt với nơng dân và cũng bị thực dân pháp áp bức bóc lột, nên giai
cấp cơng nhân Viêt Nam ln có tinh thần cách mạng triệt để. Xong những
phẩm chất như tính tổ chức,tính kỉ luật, khả nâng thích ứng với sự thay đổi
nhanh chóng của khoa học cơng nghệ cao, của cơ chế thị trường thì đối với giai
cấp cơng nhân Việt Nam vẫn cịn là một thách thức.Điều này chỉ có thể khắc
phục một khi nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Hiện nay, nước
25


×