Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa nội tổng hợp, bệnh viện đa khoa thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.71 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ...............................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3
2.1. KHÁI QUÁT VIÊM PHỔI.....................................................................................3
2.2. BỆNH HỌC............................................................................................................4
2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỂU TRỊ................................................................................6
2.4. BIẾN CHỨNG........................................................................................................8
2.5. PHÒNG BỆNH.......................................................................................................9
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH VIÊM PHỔI...........................................9
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................11
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................................11
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................11
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU....................................................................14
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN..................................................................15
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:..................................................................................15
4.2. BÀN LUẬN..........................................................................................................20
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................26
5.1. KẾT LUẬN..........................................................................................................26
5.2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28
PHỤ LỤC

1




DANH MỤC BẢNG
Tra
Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu...................................................15
Bảng 4.2. Nguồn thông tin mà người bệnh được tìm hiểu về bệnh viêm phổi.............16
Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh VP.................................................................16
Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP..................................................16
Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh VP..................................................17
Bảng 4.6. Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP...................................................17
Bảng 4.7. Kiến thức biến chứng thường gặp của bệnh VP...........................................18
Bảng 4.8. Kiến thức về thức ăn hạn chế cho người bệnh VP.......................................20
Bảng 4.9. Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng về bệnh VP trong thời gian nằm viện...20
Bảng 4.10. Kiến thức về cách phòng bệnh VP.............................................................20
Y

2


DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 4.1. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP............................................. 21
Hình 4.2. Kiến thức về cách xử trí khi mắc bệnh VP................................................... 22
Hình 4.3. Khả năng chữa khỏi của bệnh VP................................................................ 23
Hình 4.4. Kiến thức về chế độ ăn của người bệnh VP................................................. 23

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CURB65

Confusion - Uremia - Respiratory - Blood pressure - 65
(Rối loạn ý thức - ure - tần số thở - huyết áp - 65 tuổi)

VP
GDSK

Viêm phổi
Giáo dục sức khỏe

4


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Viêm phổi (VP) là bệnh phổ biến ảnh hưởng sức khỏe rất nhiều người trên khắp toàn
cầu. Đây là căn bệnh gây tử vong ở mọi nhóm tuổi đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi và người
già trên 75 tuổi. Phần lớn các trường hợp được theo dõi và điều trị ngoại trú, nhưng có
khoảng 20% số bệnh nhân cần phải nhập viện điều trị, 10% bệnh nhân điều trị nội trú
có biểu hiện viêm phổi nặng và cần phải điều trị tại khoa hồi sức tích cực. Tỷ lệ tử
vong của bệnh viêm phổi nặng có thể lên tới 50% (Baudouin SV, 2002). Viêm phổi
cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Hoa Kỳ, với ước tính có từ 5 đến 6 triệu
trường hợp mắc bệnh mỗi năm. Ở bệnh nhân viêm phổi phải nhập viện thì tỷ lệ tử
vong lên đến 25%. Những khoảng chi phí liên quan đến bệnh viêm phổi phải chi trả
khoảng 10 tỷ đô la mỗi năm ở nước này. (Vincent Idemyor and Pharm.D, 2002).
Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc viêm phổi trong cộng đồng ước tính khoảng 12% trong các
bệnh lý đường hô hấp. Tại Viện Quân y 103 trước năm 1985, số bệnh nhân viêm phổi
cấp tính vào điều trị chiếm 1/5-1/4 tổng số bệnh nhân khoa phổi. Tại khoa hô hấp bệnh
viện Bạch Mai từ năm 1996-2000, có 345 bệnh nhân viêm phổi vào điều trị chiếm
9,57% - đứng hàng thứ 4 trong tổng số bệnh nhân đến điều trị tại khoa ( Ngô Quý

Châu, 2012). Qua đó cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi ngày càng gia tăng mạnh mẽ do
những biến đổi của khí hậu, ô nhiễm môi trường và phong cách sống. Đã có nhiều biện
pháp tiên tiến được áp dụng nhưng đây vẫn là bệnh lý gây nhiều thách thức cho ngành
y tế trong việc chữa trị cho người bệnh. Bệnh có thể xảy ra ở những người có cơ địa
xấu như người già , trẻ em suy dinh dưỡng, cơ địa có các bệnh mãn tính, giảm miễn
dịch, nghiện rượu hay mắc các bệnh phổi có từ trước như viêm phế quản, giãn phế
quản, hen phế quản,...
Mặc dù bệnh viêm phổi là bệnh phổ biến và nền y học ngày càng có nhiều tiến bộ lớn
trong chẩn đoán và điều trị, trình độ dân trí đã được nâng cao, song việc điều trị đôi
lúc còn khó khăn do bệnh nhân đến muộn hoặc có bệnh mãn tính nên khi bệnh ở giai
đoạn muộn hoặc có biến chứng đã không tránh khỏi tỷ lệ tử vong. Viêm phổi mắc phải
ở cộng đồng khá thường gặp, hầu hết các trường hợp được điều trị khỏi hoàn toàn, tuy
nhiên, nếu điều trị chậm hoặc không đúng, bệnh có thể diễn biến nặng, gây áp xe phổi,
tràn
mủ
màng
phổi,
hoặc
thậm
chí

thể
tử
vong
.
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ là một trong những bệnh viện lớn tại khu vực
Cần Thơ, là nơi tập trung một lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, trong đó có
bệnh nhân viêm phổi. Ngoài các phương pháp điều trị, sự hiểu biết về bệnh của bệnh
nhân cũng là một vấn đề quan trọng để góp phần chăm sóc tốt cũng như nâng cao hiệu
quả điều trị bệnh. Xuất phát từ thực tế trên đề tài “Khảo sát kiến thức về bệnh viêm

5


phổi của bệnh nhân điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành
phố Cần Thơ năm 2018” được tiến hành nhằm mục tiêu:
Mô tả kiến thức của bệnh nhân về bệnh viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ năm 2018.

6


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VIÊM PHỔI
2.1.1. Định nghĩa
Viêm phổi là bệnh nhiễm trùng nhu mô phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế
nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận cùng, kèm theo tăng tiết dịch trong
phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. Nguyên nhân gây nên do nhiều tác nhân như
vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất nhưng không phải trực khuẩn lao (Vũ Thị
Bình,
2007a;
Ngô
Quý
Châu,
2012).
2.1.2.
Dịch
tễ
học
Không kể lao phổi, các bệnh VP do vi khuẩn hiện vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong bệnh
học phổi ở Việt Nam, cả về tỷ lệ mắc bệnh lẫn tỷ lệ tử vong. VP có thể gặp ở mọi lứa

tuổi, nhưng nhiếu nhất theo cách nói của một số tác giả, vẫn là ở hai cực của cuộc
sống: trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi. Một số ca đặc biệt còn gặp ở thai nhi của
những người mẹ mang thai mắc bệnh VP. Ở trẻ sơ sinh, bệnh hay gặp ở những trẻ đẻ
non, còn ở người già, từ đầu thế kỷ 20, người ta đã biết rõ nguy cơ VP sau những tình
trạng bệnh lý buộc người bệnh phải nằm lâu. Ở những lứa tuổi khác, nhất là thanh
niên, bệnh lý ít gặp hơn và thường xảy ra nhanh chóng trên những cơ thể khỏe mạnh
khi thời tiết thay đổi đột ngột. Bộ mặt của VP đã thay đổi rất nhiều ở những nước phát
triển trong vài chục năm nay, có xu hướng không điển hình, nhiều thể kéo dài, tỷ lệ tử
vong giảm hẳn, do việc áp dụng kháng sinh rộng rãi với nhều biện pháp hồi sức, cấp
cứu có hiệu quả và những cố gắn rất lớn trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong chỉ thật sự giảm hẳn ở trẻ em và trẻ sơ sinh, trong khi
đó lại tăng lên tương đối ở người già. Cùng với đà tiến bộ chung của thế giới, các bệnh
VP do vi khuẩn ở nước ta cũng đang có chiều hướng ngày càng giảm dần, đa dạng và
không điển hình, các VP thứ phát nhiều hơn nguyên phát. Qua thống kê hàng vạn
trường hợp khám nghiệm tử thi ở Bệnh viện Bạch Mai chỉ trong vòng 10 năm trở lại
đây tỷ lệ tử vong do các bệnh VP đã từ trên dưới 40% tổng số tử vong, giảm xuống
còn xấp xỉ 25%. Nhưng các bệnh VP ở nước ta vẫn là nguy cơ số 1 gây tử vong ở trẻ
em và cũng không kém phần quan trọng đối với người già (Vũ Thị Bình, 2007b).
2.1.3.
Điều
kiện
thuận
lợi
Thời
tiết
lạnh,
bệnh
xảy
ra
về

mùa
đông.

thể
suy
yếu,
còi
xương,
già
yếu.
Nghiện
rượu.
Chấn
thương
sọ
não,
hôn
mê.
Mắc
bệnh
phải
nằm
điều
trị
lâu.
Biến
dạng
lồng
ngực,
gù,

vẹo
cột
sống.
7


Bệnh

tai
mũi
họng:
viêm
xoang,
viêm
amiđam.
- Bệnh tắc nghẽn đường hô hấp (Vũ Thị Bình, 2007a).
2.2. BỆNH HỌC
2.2.1.
Nguyên
nhân
Căn
nguyên
vi
sinh
thường
gặp:
Vi
khuẩn:
chiếm
tỷ

lệ
20-60%
+
Streptococcus
pneumoniae.
+
Haemophylus
influenzae.
+
Staphylococcus
aureus.
+
Vi
khuẩn
Gram
âm.
+ Vi khuẩn khác ít gặp hơn: Moraxella catarrhalis, Streptococcus nhóm A, Neisseria
meningitidis,
Acinebacter,
Coxiella
burnetii,
Chlamydia
psittaci.
Vi
khuẩn
không
điển
hình:
10-20%
+

Legionella
sp.
+
Mycoplasma
pneumoniae.
Virus:
2-15%
+ Influenza, Parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, Adenovirus.
+ Ít gặp: Virus sởi, Epstein - Barr, Herpes, Varicella - Zoster, Cytomegalovirus,
virus. Herpes người týp 6, Hantavirus (Nguyễn Phú Kháng, 2009).
Một số nguyên nhân khác:
- Do suy giảm miễn dịch: thiếu gamma globulin máu, nhiễm HIV.
- Do hít phải các dịch vị, men tiêu hóa từ dạ dày sặc vào phổi: gặp ở những người hôn
mê, mất ý thức, ngộ độc rượu, gây tê, cho ăn bằng ống.
- Do ứ đọng: gặp phải ở những người mắc bệnh tim, suy tim, bệnh nhân nằm lâu làm
tắc
phế
quản,

đọng
phế
nang.
- Do sặc dầu: gặp ở người dùng thuốc nhỏ mũi có tinh dầu, người hít phải xăng, dầu
hỏa,
dầu
mazút.
- Do bức xạ: gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng xạ trị (Lê Thị Luyến, 2017).
2.2.2.

chế

bệnh
sinh
Tác nhân gây bệnh là những vi khuẩn gây bệnh đột nhập vào phổi qua đường hô hấp,
trong đó những vi khuẩn sẵn có ở đường hô hấp trên lan tràn xuống nhu mô phổi gây
bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi đã chiếm ưu thế. Đó là những hoàn cảnh thuận lợi cho
cơ thể vi khuẩn và bất lợi cho cơ thể con người, chẳng hạn lạnh ẩm làm giảm sức đề
kháng cơ thể, kết hợp với tình trạng yếu hay mắc bệnh có sẵn như suy dinh dưỡng,
thấp tim viêm thận mãn, bạch hầu VP virus, đẻ non,... Sẽ làm vi khuẩn hoại sinh trở
thành vi khuẩn gây bệnh tăng độc tính (Vũ Thị Bình, 2017b).
2.2.3. Giải phẫu bệnh
8


- Giai đoạn xung huyết: phổi ứ huyết do hiện tượng giãn mạch và hồng cầu thoát quản
cùng với các sợi huyết. Hồng cầu, bạch cầu, tơ huyết thoát quản vào phế nang. Trong
phế nang có nhiều dịch tiết màu hồng, có thể tìm thấy nhiều phế cầu khuẩn.
- Giai đoạn gan hóa đỏ: sau một đến hai ngày thùy phổi bị tổn thương có màu đỏ chắc
như gan, gọi là thùy phổi bị đông đặc. Trong phế nang có nhiều hồng cầu bạch cầu và
vi
khuẩn.
Mảnh
phổi
cắt
ra
bỏ
vào
nước
thì
chìm.
- Giai đoạn gan hóa xám: vùng phổi bị tổn thương màu xám, trên mặt có mủ, trong phế

nang có nhiều bạch cầu đa nhân, đơn nhân, đại thực bào và ít hồng cầu. Thực bào nuốt
các phế cầu khuẩn và các tế bào còn lại trong dịch tiết, tiếp tục đến khi khỏi gọi là giai
đoạn gan hóa vàng.
Tổn thương giải phẩu trong viêm phế quản - phổi thấy những vùng tổn thương rải rác
ở hai phổi. Những vùng tổn thương xen lẫn với vùng lành, tuổi cũng khác nhau. Phế
quản bị tổn thương nặng hơn. Mảnh phổi cắt ra bỏ vào nước thì bị chìm lơ lửng (Ngô
Quý Châu, 2012).
2.2.4. Triệu chứng
*
Triệu
chứng
lâm
sàng
- Triệu chứng toàn thân: bệnh khởi phát đột ngột hoặc từ từ
+ Sốt: sốt thành cơn hay sốt liên tục cả ngày, kèm theo rét run hoặc không. Nhiệt độ
có thể lên tới 40-410C, có những trường hợp chỉ sốt nhẹ 38-38,5 0C, những trường hợp
này thường xảy ra ở những bệnh nhân có sức đề kháng giảm nhiều như: suy giảm miễn
dịch, người già, trẻ nhỏ, có các bệnh mãn tính kèm theo.
+ Da nóng, đỏ: thường thấy ở những bệnh nhân sốt cao, khi suy hô hấp.
sẽ có tím môi, đầu chi. Những trường hợp VP do vi khuẩn Gram âm có thể thấy da
xanh tái, lạnh toát, vã mồ hôi, đặc biệt có khi sốc nhiễm khuẩn.
+ Khô môi, một số trường hợp có Herpes hoặc ban xuất huyết trên da, lưỡi bẩn, hơi
thở hôi. Bệnh nhân thường mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, có thể đau đầu, đau mỏi người

những
trường
hợp
VP
do
virus,

M.pneumoniae
v.v...
+ Trường hợp nặng bệnh nhân có thể có rối loạn ý thức
-Triệu
chứng

năng:
+ Ho: là triệu chứng xuất hiện sớm, ho thành cơn, hoặc ho thúng thắng, thường là ho
có đờm, một số trường hợp ho khan. Trường hợp điển hình có màu rỉ sắt, các trường
hợp khác có màu vàng hoặc màu xanh, đôi khi khạc đờm như mủ. Đờm có thể có mùi
hôi,
thối.
+ Đau ngực: đau vùng tổn thương, đau ít hoặc nhiều, có trường hợp đau rất dữ dội.
+ Khó thở: VP nhẹ không có khó thở, những trường hợp bệnh nặng bệnh nhân thở
nhanh
nông,

thể

co
kéo
các


hấp.
Triệu
chứng
thực
thể:
9



+ Hô hấp: tầng số thở tăng, có co kéo các cơ hô hấp hoặc không; khám phổi có hội
chứng đông đặc (run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, gõ đục), ran ẩm, ran nổ vùng
tổn
thương.
+ Tim mạch: mạch nhanh, huyết áp bình thường, trường hợp nặng có sốc, huyết áp
thấp,
mạch
nhỏ
khó
bắt.
+ Tiêu hóa: có thể có bụng chướng hơi, có khi nhiễm khuẩn huyết có thể thấy gan,
lách to, thường chỉ mấp mé bờ sườn (Ngô Quý Châu, 2012).
*
Triệu
chứng
cận
lâm
sàng:
- X - quang phổi: có vai trò trong khẳng định sự tồn tại và vị trí tổn thương phổi, đánh
giá mức độ lan rộng, phát hiện biến chứng và đánh giá đáp ứng điều trị.
+ Với viêm phổi thùy: đối với người lớn đa số là viêm ở thùy dưới bên phải, còn trẻ
em đa số là viêm thùy trên và thùy giữa phổi phải. Hình X - quang điển hình là một
hình mờ đều hình tam giác mà đỉnh quay về phía rốn phổi và đáy nằm ở phía ngoại vi.
Các cạnh của tam giác thường lồi nếu cạnh đó không dựa vào một rãnh liên thùy.
+ Với phế quản phế viêm: X - quang hay gặp là các hình mờ nhỏ to khác nhau rải rác
lan tỏa ở nhiều nơi. Có khi các hình đó tập trung ở một nơi giống như hình VP thùy
nên còn được gọi là phế quản phế viêm giả thùy (Nguyễn Duy Huề và ctv, 2009).
- Công thức máu: bạch cầu tăng cao, có thể lên tới 18.000-20.000 bạch cầu/mm 3 máu,

đa số bạch cầu đa nhân trung tính (80-90%), tốc độ lắng máu nhanh (Nguyễn Đăng
Thụ, 2006).
2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
2.3.1. Chẩn đoán
2.3.1.1.
Chẩn
đoán
xác
định
Viêm
phổi
thùy:
+
Bệnh
khởi
phát
đột
ngột

người
trẻ.
+

cơn
rét
run

sốt
cao
39-400C.

+ Hội chứng nhiễm khuẩn: khô môi, lưỡi bẩn, bạch cầu cao.
+
Đau
ngực

khi
rất
nổi
bật.
+
Ho

khạc
đờm

máu
màu
gỉ
sắt.
+ Hội chứng đông đặc: gõ đục, run thanh tăng, rì rào phế nang giảm, tiếng thổi ống.
+ X - quang: hội chứng lấp đầy phế nang với đám mờ hình tam giác đáy quay ra
ngoài.
+ Chụp cắt lớp vi tính: hội chứng lấp đầy phế nang, có hình phế quản hơi.
Phế
quản
phế
viêm:
+ Bệnh xảy ra ở trẻ em và người già, sau khi mắc các bệnh: cúm, sởi, ho gà, bạch cầu,
suy
dinh

dưỡng.
+
Bệnh
khởi
phát
từ
từ.
Sốt
nhẹ
37,5-380C.
10


+

Khó
thở
nhiều
cánh
mũi
phập
phồng,
tím
môi.
+ Nghe phổi hai bên có nhiều ran rít và ran nổ từng vùng.
+
Gõ:

vùng
đục

xen
lẫn
vùng
phổi
tổn
thương.
+ X - quang: có nhiều nếp mờ rải rác khắp cả hai phế trường, nhất là hai vùng đáy.
- Chẩn đoán vi sinh: việc chẩn đoán vi sinh nên được làm trước khi dùng kháng sinh,
nhất


các
trường
hợp
nặng,
bao
gồm:
+ Đờm: soi tươi và cấy, đo độ nhạy và độ đặc hiệu đạt 50-60% và trên 80% theo thứ
tự.
+
Cấy
máu.
+
Cấy
dịch
màng
phổi.
+
Cấy
dịch

phế
quản.
+ Các test phát hiện kháng thể như test ngưng kết bổ thể, ngưng kết lạnh,...
+
Phát
hiện
kháng
nguyên
qua
nước
tiểu.
+ PCR (phản ứng khuyếch đại chuỗi) với từng loại vi khuẩn phân biệt riêng (Vũ Thị
Bình, 2007a).
2.3.1.2. Chẩn đoán phân biệt
VP
thùy
cần
phân
biệt
với:
- Phế viêm lao: bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ, cần làm các
xét nghiệm về lao để phân biệt.
- Nhồi máu phổi: cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu có cơn đau ngực đột ngột , dữ dội,
khái huyết nhiều, choáng.
- Xẹp phổi: không có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất không có ran nổ. X quang
không

hình
ảnh
xẹp

phổi
(Lê
Văn An,
2008).
- Tràn dịch màng phổi khu trú: hình ảnh X - quang không có hình tam giác chụp phim
nghiên

thể
phân
biệt
được.
- Khối u phổi: hình mờ liền với trung thất, giới hạn rõ, có thể có nhiều hình vòng cung.
Nếu khối u ở ngoại biên thì hình mờ nằm giữa nhu mô phổi.
Phế
quản
phế
viêm
cần
phân
biệt
với:
- Ứ huyết phổi: thường do bệnh tim, hai phế trường cũng có nhiều nốt mờ rải rác.
Bệnh nhân có bệnh cảnh của suy tim trên lâm sàng, điện tim to trên X - quang.
- Ung thư di căn: tổn thương cũng là những nốt mờ đa dạng ở phổi, có thể phát hiện
được ung thư tiên phát của các tạng trong ổ bụng (gan, dạ dày, tử cung...). Chẩn đoán
xác định bằng tìm thấy tế bào ung thư trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật xâm nhập.
- Bệnh bụi phổi: người bệnh có nghề nghiệp liên quan đến bụi, tổn thương trên phim là
các
nốt
mờ

rải
rác
hai
phế
trường

không
thay
đổi.
- Phế quản phế viêm lao: bệnh cảnh cũng cấp tính, nhưng tổn thương trên phổi thay
đổi rất chậm so với phế quản phế viêm do các vi khuẩn khác. Trong đờm dễ tìm thấy
11


vi
khuẩn
lao.
- Bệnh sarcoid giai đoạn II: tổn thương là những nốt lan tràn khắp hai phế trường,
nhưng kèm theo hạch trung thất. Ngoài ra còn có tổn thương ở nhiều bộ phận khác
trong cơ thể (gan, lách, mắt, da, thần kinh,...) phản ứng Kweim dương tính, đáp ứng
với điều trị corticoid (Nguyễn Văn Tường và ctv, 2006).
2.3.1.3. Chẩn đoán mức độ nặng: CURB65
- C (Confusion): rối loạn ý thức.
- U (Uremia): ure >7 mmol/L.
- R (Respiratory): tần số thở ≥30 lần/phút.
B
(Blood
pressure
):
huyết

áp
+
Huyết
áp
tâm
thu
≤90
mmHg
hoặc
+ Huyết áp tâm trương ≤60 mmHg
Tuổi
≥65.
* Mỗi biểu hiện trên được tính 1 điểm, từ đó đánh giá mức độ nặng của VP như sau:
VP
nhẹ:
CURB65
=
0-1
điểm:
điều
trị
ngoại
trú.
- VP trung bình: CURB65 = 2 điểm: điều trị tại bệnh viện.
- VP nặng: CURB65 = 3-5 điểm: điều trị tại bệnh viện (Nguyễn Quốc Anh và ctv,
2012).
2.3.2.
Điều
trị
Xử

trí
tùy
theo
mức
độ
nặng.
Điều
trị
triệu
chứng.
- Điều trị nguyên nhân: lựa chọn kháng sinh theo căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu
thường kèm theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tể, mức độ nặng của bệnh, các
bệnh
kèm
theo,
các
tương
tác,
tác
dụng
phụ
của
thuốc.
- Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây VP điền hình,
14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình, trực khuẩn mủ xanh (Nguyễn Quốc Anh
và ctv, 2012).
2.4.
BIẾN
CHỨNG
- Tràn dịch màng phổi, tràn khí trung thất

- Áp xe phổi.
- VP mãn tính (Vũ Thị Bình, 2007a).
Viêm
màng
não.
Viêm
màng
trong
tim.
Viêm
nội
tâm
mạc
cấp
tính
do
phế
cầu.
Viêm
khớp
nhiễm
khuẩn
(Hùng
Minh,
2008).
- Viêm phổi hóa mô.

12



Viêm
màng
phổi.
- Viêm tai giữa và viêm tai xương chũm.
- Biến chứng ở tim (Trần Phương Hạnh, 2008).
2.5. PHÒNG BỆNH
- Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai, mũi, họng, răng hàm mặt.
- Tiêm vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những
trường hợp có bệnh phổi mãn tính, suy tim, tuổi trên 65 tuổi hoặc đã cắt lách.
- Loại bỏ những yếu tố kích thích độc hại: thuốc lá, thuốc lào.
- Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh (Nguyễn Quốc Anh và ctv, 2012).
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH VIÊM PHỔI
Ở nước ta đã có nhiều đề tài về bệnh VP với nhiều phương diện tiếp cận vấn đề khác
nhau,
nhưng
về
mảng
kiến
thức
về
bệnh
còn
hạn
chế.
Nghiên cứu của Trần Hoàn Thành về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân
VP trên 65 tuổi điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2008 cho thấy về độ
tuổi mắc bệnh có 74% trường hợp có tuổi dưới 80, trên 80 tuổi chỉ chiếm 26%, trong
đó cao tuổi nhất là 1 bệnh nhân 92 tuổi, có 60% là bệnh nhân nữ, nam chiếm 40%. Các
yếu tố nguy cơ gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân mắc VP từ 65 tuổi là bệnh tim mạch
(tăng huyết áp, suy tim,…) chiếm 32%, hút thuốc lá, thuốc lào là 23%, bệnh đái tháo

đường và bệnh phổi mạn tính lần lượt chiếm 16% và 15%.
Nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh VP
mắc phải tại cộng đồng cho thấy triệu chứng thường gặp của VP mắc phải tại cộng
đồng là sốt (98,6%), ho (9,6%), khạc đờm (74,6%), đau ngực (68%). Trong VP nặng tỷ
lệ bệnh nhân có khó thở và cảm giác khó thở, rối loạn ý thức và đau cơ cao hơn so với
VP thường.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lành và các cộng sự năm 2014 về kiến thức bệnh VP
của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ bà mẹ có kiến
thức đúng về bệnh VP là 57,1%. Bà mẹ có kiến thức về khái niệm bệnh VP chiếm
67,1%, nguyên nhân VP chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây bệnh VP chiếm 54,8%,
tác hại của VP được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%, phòng ngừa bệnh VP
chiếm
63,8%,
xử
trí
khi
trẻ
bệnh
VP
chiếm
54,8%.
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và cộng sự về kiến thức chăm sóc của các bà mẹ có con
bị VP tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Nghiên cứu cho thấy có 96% bà mẹ biết rằng
nếu trẻ em bị VP thường xuyên kèm theo không ăn uống được thì bị sụt cân có thể dẫn
đến suy dinh dưỡng. Có 97% bà mẹ cho rằng cần thiết phải theo dõi các dấu hiệu bệnh
nặng khi trẻ bị ho cảm. Kiến thức về phòng bệnh cho trẻ: giữ ấm cơ thể cho trẻ khi trời
lạnh 87%, tránh tiếp xúc với khói bụi, khói thuốc lá, lông súc vật là 52% và có 32% bà

13



mẹ nghĩ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng cách bú sữa mẹ, không để trẻ bị suy dinh
dưỡng.

14


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân đang được điều trị tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố
Cần
Thơ
trong
thời
gian
nghiên
cứu.
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán là mắc bệnh viêm phổi.
3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân rối loạn tâm thần, mất trí, không biết chữ.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2018.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu 55 bệnh nhân viêm phổi tại khoa Nội Tổng hợp, bệnh viện Đa khoa Thành
phố Cần Thơ.
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn
mẫu
thuận
tiện.
- Tiến hành khảo sát trên bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu có mặt tại khoa Nội Tổng
hợp trong khoảng thời gian tiến hành nghiên cứu.
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
3.2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Giới
tính:
được
xác
định
làm
2
nhóm
nam

nữ.
- Tuổi: là biến định lượng, tuổi của bệnh nhân được xác định theo tuổi dương lịch.
- Địa chỉ: là nơi cư trú thường xuyên có hộ khẩu thường trú theo quy định. Địa chỉ
được chia làm 2 nhóm thành thị và nông thôn.
- Trình độ học vấn: là bậc học cao nhất của đối tượng nghiên cứu. Gồm các nhóm:
+
Tiểu

học
+
Trung
học
+ Trung học phổ thông

15


+
Cao
đẳng/Đại
học
- Nghề nghiệp: là nghề đem lại thu nhập chính của người khảo sát. Gồm các nhóm:
+
Nội
trợ
+
Công
nhân
viên
chức
+
Nông
dân
+
Buôn
bán
+
Hưu

trí,
già
+ Nghề khác
- Kênh thông tin về bệnh VP mà người bệnh được tìm hiểu:
+
Xem
trên
tivi
+
Đài
phát
thanh
+
Báo
chí
+
Cán
bộ
y
tế
+
Truyền
miệng
- Tiền sử mắc bệnh viêm phổi của gia đình bệnh nhân:
+

+
Không
3.2.4.2.
Các

biến
số
kiến
thức
về
bệnh
viêm
phổi
- Kiến thức về khái niệm bệnh viêm phổi: là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây tổn
thương
đến
các
tổ
chức
phổi,
phế
nang.
Kiến
thức
về
nguyên
nhân
gây
ra
bệnh
VP:
+
Mắc
bệnh
mãn

tính
+
Do
virus
+
Nhiễm
trùng
đường

hấp
trên
+
Các
bệnh
phổi

từ
trước
+
Tiếp
xúc
với
hóa
chất
độc
hại
+
Hút
thuốc


+
Nấm
mốc
-Kiến
thức
về
chẩn
đoán
bệnh
VP:
+
Ho
+
Thở
nhanh
+
Khó
thở
+
Rút
lõm
lồng
ngực
+
Sốt:
khi
nhiệt
độ
đo


nách
≥37,5 0C
- Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP là bệnh có thể gây tử vong.
Kiến
thức
về
yếu
tố
nguy

của
bệnh
VP:
+
Tuổi
cao
16


+

Người
lớn
mắc
bệnh
mãn
tính
+
Hút
thuốc


+
Tiếp
xúc
khói
bụi
+
Trẻ
em
suy
dinh
dưỡng
+
Không
rửa
tay
thường
xuyên
+
Tiếp
xúc
với
không
khí
ô
nhiễm
thường
xuyên
+
Nằm

viện
lâu
ngày
- Kiến thức về biến chứng của bệnh VP là suy hô hấp.
Kiến
thức
về
điều
trị
bệnh
VP:
+ Khi mắc bệnh VP: tốt nhất là đến cơ sở y tế gần nhất để khám và điều trị (cơ sở y tế
nhà
nước
hoặc

nhân).
+
Bệnh
VP

bệnh

thể
chữa
khỏi
- Kiến thức về chăm sóc bệnh VP
* Chế độ ăn hợp lý của người bệnh VP:
+
Ăn

uống
nhiều
dinh
dưỡng
+
Ăn
thức
ăn
lỏng
+
Chia
nhiều
bữa
nhỏ
trong
ngày
+
Cho
uống
nhiều
nước
* Những thức ăn hạn chế của người bệnh VP:
+
Thức
ăn
sống,
lạnh
+
Bia,
rượu

+
Chất
kích
thích
+
Phủ
tạng
động
vật
+ Thức ăn nhiều dầu mỡ
+ Thức ăn khó tiêu
Kiến
thức
phòng
bệnh
VP:
+ Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật
+
Giữ
ấm
khi
trời
lạnh
+
Tránh
tiếp
xúc
với
người
bị

ho
+ Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng
3.2.5. Phương pháp thu thập
Sử dụng bộ câu hỏi để thực hiện thu thập số liệu bằng cách điền câu trả lời của người
được phỏng vấn.
Các bước tiến hành thu thập số liệu:
Quá trình thu thập số liệu được tiến hành ngay tại khoa Nội Tổng Hợp, Bệnh viện Đa
khoa Thành phố Cần Thơ. Trình tự thực hiện gồm:
- Ghi lại thông tin cần thiết của những bệnh nhân đang được điều trị.
17


Chọn
những
bệnh
nhân
đã
được
chẩn
đoán

VP
- Lập danh sách mẫu nghiên cứu gồm 55 bệnh nhân VP
- Chọn thời gian thích hợp, tiếp xúc với từng đối tượng: giới thiệu bản thân, giới thiệu
về nội dung và mục đích nghiên cứu của phỏng vấn viên, thời gian thực hiện nội dung
phỏng vấn khoảng 15-20 phút.
- Sau khi bệnh nhân đồng ý tham gia, phỏng vấn viên tiến hành hướng dẫn bệnh nhân
cách
đánh
dấu

vào
phiếu
thu
thập.
- Nếu bệnh nhân không đồng ý, thì chọn bệnh nhân khác.
3.2.6.
Phương
pháp
kiểm
soát
sai
số
- Bộ câu hỏi được thiết kế ngắn gọn, dễ trả lời.
- Các điều tra viên được tập huấn kỹ bộ câu hỏi.
- Bộ câu hỏi được sử dụng điều tra thử ở những đối tượng tương tự sau đó chỉnh sửa
cho phù hợp mới đưa vào nghiên cứu chính thức.
3.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Nhập số liệu và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Tính tần số, tỷ lệ phần trăm.
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở giúp cho mọi người có thêm kiến thức cũng như tăng
cường sự hiểu biết và quan tâm đến bệnh VP, từ đó giúp cho bệnh nhân VP hạn chế
được các yếu tố nguy cơ và ngăn ngừa biến chứng của bệnh VP.
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã được giải thích cụ thể về nội dung và
mục đích nghiên cứu. Những thông tin thu thập từ bộ câu hỏi không quá 20 phút, các
thông tin thu được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu và được bảo mật nên không
gây ảnh hưởng đến thể chất, tinh thần của người được phỏng vấn.
Không có sự phân biệt giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tất cả mọi người đều có thể
tham gia, đồng thời mọi đối tượng tham gia đều được chấp nhận hoàn toàn.


18


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nam
Giới tính
Nữ
20-40
Tuổi
40-60
>60
Thành thị
Địa chỉ
Nông thôn
Nội trợ
Công nhân viên chức
Nông dân
Nghề nghiệp
Buôn bán
Hưu trí, già
Nghề khác
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trình độ học vấn
Trung học phổ thông
Cao đẳng, đại học

Tiền sử mắc bệnh

VP của gia đình
bệnh nhân

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

39
16
3
28
24
35
20
3
12
8
12
17
3
10
15
17
13

70,9
29,1
5,5

50,9
43,6
63,6
36,4
5,5
21,8
14,5
21,8
30,9
5,5
18,2
27,3
30,9
23,6

13

23,6

42

76,4

Không

Nhận xét: qua kết quả nghiên cứu cho thấy được tỷ lệ bệnh nhân nam (70,9%) cao
hơn bệnh nhân nữ (29,1%). Đa số bệnh nhân viêm phổi có độ tuổi trên 40, tập trung
cao nhất ở nhóm tuổi từ 40-60 với tỷ lệ 50,9%. Phần lớn các bệnh nhân sống ở thành
thị với 63,6%, nông thôn chỉ chiếm 36,4%. Nghề nghiệp của bệnh nhân gồm nhiều
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau trong đó tỷ lệ chiếm cao nhất là người già và hưu trí

(30,9%). Bệnh nhân viêm phổi có trình độ trung học phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất
(30,9%), thấp nhất là tiểu học với (18,2%). Gia đình các bệnh nhân có tiền sử mắc
bệnh chỉ có 23,6%.

Bảng 4.2. Nguồn thông tin mà người bệnh được tìm hiểu về bệnh viêm phổi
Nguồn thông tin về bệnh VP
Xem tivi
Đài phát thanh
Đọc trên báo, tạp chí
Tìm hiểu qua interner
Được người khác tư vấn
19

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

39
13
27
14
10

70,9
23,6
49,1
25,5
18,2



Nhận xét: nguồn thông tin mà người bệnh tìm hiểu về bệnh viêm phổi nhiều nhất là
tivi (70,9%) và đọc trên báo, tạp chí (49,1%), thấp nhất là được người khác tư vấn
(18,2%).
4.1.2.
Kiến
thức
về
bệnh
VP
của
bệnh
nhân
4.1.2.1. Hiểu biết về bệnh VP
Bảng 4.3. Kiến thức về khái niệm bệnh VP
Khái niệm
Là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

36

65,5

14
3
2

25,5

5,5
3,6

tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang
Là vi khuẩn virus gây bệnh
Là nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi
Là tình trạng phổi bị dập

Nhận xét: có 65,5% bệnh nhân hiểu về khái niệm bệnh viêm phổi là tình trạng phổi bị
nhiễm trùng gây tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang.
4.1.2.2. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP
Bảng 4.4. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP
Nguyên nhân gây ra bệnh VP
Mắc bệnh mãn tính
Do virus
Nhiễm trùng đường hô hấp trên
Các bệnh phổi có từ trước
Tiếp xúc với hóa chất độc hại
Hút thuốc lá
Nấm mốc

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

15
32
20
14
32

52
4

27,3
58,2
36,4
25,5
58,2
94,5
7,3

Nhận xét: nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi được người bệnh biết đến là hút thuốc
lá chiếm 94,5%, kế đến là do virus và tiếp xúc với hóa chất độc hại có cùng tỷ lệ là
58,2%. Tuy nhiên dấu hiệu nấm móc lại ít được các bệnh nhân biết đến với tỷ lệ 7,3%.
4.1.2.3. Kiến thức về chẩn đoán bệnh VP
Bảng 4.5. Kiến thức nhận biết dấu hiệu của bệnh VP
Dấu hiệu nhận biết
Ho
Thở nhanh
Khó thở
Rút lõm lồng ngực
Sốt

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

51
22
39

14
36

92,7
40,0
70,9
25,5
65,5

Nhận xét: dấu hiệu viêm phổi được các bệnh nhân biết đến nhiều nhất là ho chiếm
92,7%. Dấu hiệu ít bệnh nhân biết đến là rút lõm lồng ngực chỉ chiếm 25,5%.
4.1.2.4. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP

20


5.5%

Có thể gây tử vong
Không thể gây tử vong

94.5%

Hình 4.1. Kiến thức về mức độ nguy hiểm của bệnh VP
Nhận xét: tỷ lệ các bệnh nhân biết bệnh viêm phổi có thể gây tử vong chiếm tỷ lệ cao
(94,5%).
4.1.2.3. Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP
Bảng 4.6. Kiến thức về yếu tố nguy cơ của bệnh VP
Yếu tố nguy cơ


Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

44
14
51
38
6
4
24
9

80,0
25,5
92,7
69,1
10,9
7,3
43,6
16,4

Tuổi cao
Người lớn mắc bệnh mãn tính
Hút thuốc lá
Tiếp xúc khói bụi
Trẻ em suy dinh dưỡng
Không rửa tay thường xuyên
Tiếp xúc với không khí ô nhiễm thường xuyên
Nằm viện lâu ngày


Nhận xét: yếu tố nguy cơ được bệnh nhân biết đến nhiều nhất là hút thuốc lá (92,7%),
kế đến là tuổi cao (80%). Tuy nhiên ít bệnh nhân biết đến không rửa tay thường xuyên
(7,3%).
4.1.2.6. Kiến thức biến chứng thường gặp của bệnh VP
Bảng 4.7. Kiến thức biến chứng thường gặp của bệnh VP
Biến chứng bệnh VP
Suy hô hấp
Áp xe phổi
Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc
Đe dọa tử vong

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

32
5
5
15

58,2
9,1
9,1
27,3

Nhận xét: đa số bệnh nhân biết biến chứng thường gặp của bệnh viêm phổi là suy hô
hấp (58,2%).

21



4.1.2.7. Kiến thức về điều trị bệnh VP

23.6%

Đến cơ sở nhà nước
Đến cơ sở tư nhân
Dùng thuốc dân gian
Mua thuốc tự uống

3.6%
5.5%
67.3%

Hình 4.2 Kiến thức về cách xử trí khi mắc bệnh VP
Nhận xét: có 67,3% số bệnh nhân chọn cách xử trí khi mắc bệnh viêm phổi là đến cơ
sở
nhà
nước.

12.7%


Không
87.3%

22



Hình 4.3. Khả năng chữa khỏi của bệnh VP
Nhận xét: đa số các bệnh nhân cho rằng bệnh viêm phổi có khả năng chữa khỏi
(87,3%)
4.1.2.8. Kiến thức chăm sóc bệnh VP
10000%
9000%

89.1

8000%
7000%
6000%
5000%
4000%

36.4

3000%

34.5

34.5

2000%
1000%
0%

Ă

ng


nu

iề
nh

u

nh
di

g
ỡn
ư
d
Ă

n



th


nl

ng

i
Ch



hi
n
a

hỏ
n
ữa
b
u

t ro

ng

à
ng

y

o
Ch

ng

u

iề
nh


c
ướ
n
u

Hình 4.4. Kiến thức về chế độ ăn của người bệnh VP
Nhận xét: chế độ ăn được bệnh nhân biết đến nhiều nhất là ăn uống nhiều dinh dưỡng
(89,1%), kế đến là thức ăn lỏng (36,4%), chia nhiều bữa nhỏ trong ngày và cho uống
nhiều nước có cùng tỷ lệ 34,5%.
Bảng 4.8. Kiến thức về thức ăn hạn chế cho người bệnh VP
Thức ăn hạn chế cho người bệnh VP
Thức ăn sống, lạnh
Bia, rượu
Chất kích thích
Phủ tạng động vật
Thức ăn nhiều dầu mỡ
Thức ăn khó tiêu

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

27
47
52
6
9
13


49,1
85,5
94,5
10,9
16,4
23,6

Nhận xét: thức ăn hạn chế được bệnh nhân biết đến nhiều nhất là chất kích thích
(94,5%) và bia, rượu (85,5%), kế đến là thức ăn sống lạnh (49,1%).
4.1.2.9. Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng về bệnh VP trong thời gian nằm viện
Bảng 4.9. Giáo dục sức khỏe của điều dưỡng về bệnh VP trong thời gian nằm viện
Giáo dục sức khỏe về bệnh VP

Không

23

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

51
4

92,7
7,3


Nhận xét: đa số các bệnh nhân đều được điều dưỡng giáo dục sức khỏe về bệnh viêm
phổi (92,7%), phần nhỏ còn lại không có (7,3%).

4.1.2.10. Kiến thức về cách phòng bệnh VP
Bảng 4.10. Kiến thức về cách phòng bệnh VP
Kiến thức về cách phòng bệnh VP
Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật
Giữ ấm khi trời lạnh
Tránh tiếp xúc với người bị ho
Ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng

Tần số (n)

Tỉ lệ (%)

52
39
36
22

94,5
70,9
65,5
40,0

Nhận xét: cách phòng bệnh được bệnh nhân biết đến nhiều nhất là tránh tiếp xúc với
khói thuốc lá, khói, bụi, lông xúc vật (94,5%), kế đến là giữ ấm khi trời lạnh (70,9%),
tránh tiếp xúc với người bị ho (65,5%), ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng (40%).
4.2. BÀN LUẬN
4.2.1.
Đặc
điểm
chung

của
đối
tượng
nghiên
cứu
4.2.1.1. Về giới của đối tượng nghiên cứu:
Tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 70,9% và
29,1%. Như vậy số lượng bệnh nhân nam trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn gấp 2,43 lần so với bệnh nhân nữ. Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu
của Tạ Thị Diệu Ngân năm 2016 có 62% bệnh nhân nam và 38% bệnh nhân nữ trên
tổng số 88 bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi.
4.2.1.2. Về tuổi đối tượng nghiên cứu:
Theo kết quả cho thấy đa số các bệnh nhân mắc bệnh viêm phổi có độ tuồi từ 40 trở
lên, trong đó nhóm tuổi từ 40-60 chiếm tỷ lệ cao nhất với 50,9%. Đứng sau đó là nhóm
tuổi trên 60 cũng chiếm tỷ lệ khá cao 43,6%, thấp nhất là nhó tuổi từ 20-40 chỉ chiếm
5,5%. Qua đó cho thấy bệnh viêm phổi ngày càng trẻ hóa, không chỉ mắc ở những
người già trên 65 tuổi mà ở những độ tuổi trung niên tỷ lệ mắc bệnh cũng khá cao.
4.2.1.3. Về địa chỉ và nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu:
Phần lớn các bệnh nhân viêm phổi sống ở thành thị với 63,6%, nông thôn chỉ chiếm
36,4%. Nghề nghiệp của bệnh nhân gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, là một
phần không nhỏ trong nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi. Trong đó tỷ lệ nghề nghiệp
chiếm cao nhất là người già và hưu trí (30,9%), kế đến là công nhân viên chức (21,8%)
và buôn bán (21,8%), nông dân (14,5%), thấp nhất là nội trợ và nghề khác có cùng tỷ
lệ (5,5%). Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Tạ Thị Diệu Ngân, tỷ lệ bênh
nhân hưu trí mắc bệnh phổi cao nhất (43,7%). Ở độ tuổi càng cao hệ thống miễn dịch
kém. Ở các người già thường ăn ngủ kém hơn những lứa tuổi khác nên đa số thể lực
rất yếu ớt dễ dẫn đến mắc bệnh viêm phổi. Ngoài ra người già thường có sẵn các bệnh
lý nang y như tim mạch, thận, tiểu đường, bệnh gan, giãn phế quản, xơ phổi, suy hô
hấp hoặc nghiên rượu, nghiện thuốc lá,... Đó chính là nguy cơ cao gây ra bệnh viêm
24



phổi. Một trong những nguyên nhân viêm phổi ở người già nữa là do các vi khuẩn khu
trú ở khoang miệng, răng hoặc xâm nhập từ môi trường bên ngoài theo đường hô hấp
dưới là phổi
4.1.2.4. Về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân viêm phổi có trình độ trung học phổ thông
chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,9%, kế đến là trung học cơ sở và cao đẳng, đại học với tỷ lệ
lần lượt là 27,3% và 23,6%, thấp nhất là tiểu học chỉ chiếm 18,2%. Trình độ học vấn
có liên quan đến kiến thức về bệnh của bệnh nhân. Phần lớn các bệnh nhân sống ở
thành thị nên có nhiều điều kiện đi học. Vì vậy, kết quả thu được là hợp lý.
4.2.1.5. Về tiền sử mắc bệnh viêm phổi của gia đình bệnh nhân:
Chỉ có 23,6% gia đình các bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh, còn lại 76,4% là không mắc
bệnh. Bệnh viêm phổi không dễ lây lan như nhiều người vẫn nghĩ. Bệnh có thể phát
tán mầm bệnh như nấm, virus, vi khuẩn,... qua đường nước bọt bắn ra ngoài khi bệnh
nhân ho, nói chuyện hay hắt hơi. Sự lây nhiễm bệnh viêm phổi không phụ thuộc vào
chủng loại virus, vi khuẩn mà chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm của người tiếp xúc. Ví
dụ , nếu một người trong nhà bạn bị viêm phổi không có nghĩa tất cả những người còn
lại trong gia đình đều bị viêm phổi. Cho nên tiền sử mắc bệnh viêm phổi của gia đình
bệnh nhân không ảnh hưởng nhiều đến khả năng mắc bệnh viêm phổi của bệnh nhân.
4.2.1.6. Về kênh thông tin mà người bệnh tìm hiểu về bệnh viêm phổi:
Kênh thông tin là nguồn kiến thức giúp người bệnh hiểu biết thêm về bệnh viêm phổi.
Kênh thông tin nhiều nhất được tìm hiểu là tivi (70,9%) và đọc trên báo, tạp chí
(49,1%), tìm hiểu qua internet (25,5%), đài phát thanh (23,6%), thấp nhất là được
người khác tư vấn (18,2%). Kết quả cho thấy ngưởi bệnh có quan tâm đến kiến thức về
bệnh
qua
các
kênh
thông

tin
đại
chúng.
4.2.2.
Kiến
thức
về
bệnh
viêm
phổi
4.2.2.1.
Kiến
thức
về
khái
niệm
bệnh
VP
Theo Vũ Thị Bình năm (2017) và Ngô Quý Châu (2012), viêm phổi là bệnh nhiễm
trùng nhu mô phổi bao gồm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe
kẽ và tiểu phế quản tận cùng, kèm theo tăng tiết dịch trong phế nang gây ra đông đặc
nhu mô phổi. Theo nghiên cứu cho thấy có 65,5% các bệnh nhân cho rằng viêm phổi
là tình trạng phổi bị nhiễm trùng gây tổn thương đến các tổ chức phổi, phế nang kiến
thức đúng về bệnh viêm phổi. Do đa số các bệnh nhân đã từng tìm hiểu về bệnh viêm
phổi qua các kênh thông tin như tivi, báo chí, internet nên mỗi bệnh nhân đều có một
sự hiểu biết nhất định về bệnh viêm phổi, vì vậy tỷ lệ này là hợp lý.
4.2.2.2. Kiến thức về nguyên nhân gây ra bệnh VP
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm phổi được đa số người bệnh biết đến là hút thuốc lá
chiếm 94,5%, kế đến là do virus và tiếp xúc với hóa chất độc hại có cùng tỷ lệ là
25



×