Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.59 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----------

NGUYỄN THỊ DIỆU THƯ

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Quảng Bình, năm 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-----------

CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Ngành:

Luật học

Niên khóa: 2015 - 2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ DIỆU THƯ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ NHƯ NGUYỆT

Quảng Bình, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trên trong khóa luận là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình
nghiên cứu của mình.
Quảng Bình, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thị Diệu Thư


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ, giảng dạy của các thầy, cô giáo Khoa Lý luận Chính trị Trường
Đại học Quảng Bình.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Như Nguyệt. Cô đã dành thời gian quý báu tận tình hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực hiện kháo luận này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Lý luận Chính trị, các bạn trong lớp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập cũng như khi em thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng song trong quá trình nghiên cứu khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công hơn nữa
trong sự nghiệp giảng dạy.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quảng Bình, ngày 20 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Diệu Thư


THỐNG KÊ TRÍCH DẪN

STT

Tác giả tài liệu trích dẫn

Trang khóa

Tần suất

luận

trích dẫn

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
1

lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt

6


1

13

1

12

1

6

1

6,7

1

Nam

2

Từ điển Tiếng Việt năm 2009

Theo Báo cáo chính trị của Ban chấp
3

hành Trung ương Đảng tại Hội nghị
đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ khóa VII
Chỉ thị số 32-CT/WT ngày


4

09/12/2003 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng

5

Luật phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2012, Điều 2


MỤC L
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................5
MỞ ĐẦU..................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài:........................................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:..................................................................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:........................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:......................................................................10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:..................................................10
6. Kết cấu khóa luận:...............................................................................................10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT................................................................12
1.1. Khái quát chung về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật........................12
1.1.1. Khái niệm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật..............................12
1.1.2. Mục đích, vai trò tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật........................15
1.1.3. Chủ thể, đối tượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật......................20
1.2. Đặc điểm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố ở

Việt Nam.................................................................................................................22
1.3. Chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố. 24
1.3.1. Chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật..................................24
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật trên địa bàn thành phố......................................................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.............31
2.1. Đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.............................................................................................................31

1


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội...............................................................................33
2.2. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình......................................................................................................35
2.2.1. Nhận thức về sự cần thiết của tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại
thành phố Đồng Hới................................................................................................35
2.2.2. Về cơ sở pháp lý của công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại
thành phố Đồng Hới................................................................................................37
2.2.3. Đội ngũ làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố
Đồng Hới................................................................................................................. 41
2.2.4. Nội dung, đối tượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố
Đồng Hới................................................................................................................. 46
2.2.5 Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chủ yếu tại thành phố
Đồng Hới................................................................................................................. 53
2.3. Đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố

Đồng Hới................................................................................................................. 65
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................65
2.3.2. Hạn chế của thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành
phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình...............................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại
thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.....................................................................69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH............................................74
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại
thành phố Đồng Hới................................................................................................74
3.1.1. Giải pháp từ góc độ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật....................76
3.1.2. Giải pháp từ góc độ thực hiện pháp luật........................................................81

2


3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
tại thành phố Đồng Hới...........................................................................................85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................93
Y

3


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
GDPL


Giáo dục pháp luật

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

PBGDPL

Phổ biến giáo dục pháp luật

TSPL

Tủ sách pháp luật

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số tuyên truyên viên pháp luật và báo cáo viên pháp luật trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình năm 2017 và năm 2018..............................43
Bảng 2.2 Thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình năm 2017 và năm 2018.......................................................................54
Bảng 2.3 Hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Hới năm
2018......................................................................................................................... 63
Bảng 2.4 Hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Đồng Hới trong
giai đoạn 2015-2018................................................................................................67

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) luôn có vị trí
quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa hiện nay. Công tác
này kết hợp với công tác giáo dục chính trị tư tưởng được thể hiện qua việc lồng
ghép tuyên truyền, tổ chức trong các đợt sinh hoạt chính trị, tư tưởng của Đoàn, qua
các chương trình tình nguyện vì cộng đồng; là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị,
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng
và sáng tạo nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, góp

phần thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội.
Phổ biến giáo dục pháp luật là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống,
đưa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi
người dân; giúp cho người dân hiểu biết, nắm bắt kịp thời mà không mất quá nhiều
thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Công tác tuyên truyền, giáo dục
pháp luật góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo “con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [26, Điều 2].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
đã nêu: “Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức tôn trọng
pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm cho pháp luật
được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng”.
Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân khẳng định: “Phổ biến, giáo
dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ
của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [5, tr.2].
Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, tại Điều 2 quy định: "Công dân

6


có quyền được thông tin về pháp luật và có trách nhiệm chủ động tìm hiểu, học tập
pháp luật; Nhà nước bảo đảm, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền được
thông tin về pháp luật" [27, Điều 2].
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhìn chung đã được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương; đã có những hoạt động phong phú, hấp

dẫn với phương pháp đổi mới nội dung, hình thức nên đạt được nhiều kết quả. Tuy
nhiên, công tác này vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như: nhận thức của người dân về
vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL chưa đầy đủ; hoạt động tuyên
truyền giáo dục pháp luật thời gian qua còn dàn trải, chồng chéo, sự phối hợp chưa
chặt chẽ, còn mang tính hình thức; đội ngũ cán bộ đảng viên mặc dù có sự tâm
huyết, nhiệt tình nhưng đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chưa được quan tâm tạo
điều kiện thực hiện nhiệm vụ PBGDPL. Chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố Đồng Hới chỉ được cải
thiện và nâng cao chất lượng khi vấn đề này được quan tâm, nhìn nhận và giải quyết
một cách khoa học, có hệ thống trên cơ sở thực tiễn.
Trước thực trạng đó, việc tìm hiểu nghiên cứu về hoạt động PBGDPL trên địa
bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình là việc làm hết sức thiết thực nhằm đánh
giá thực trạng, làm rõ nguyên nhân và đề xuất những giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật tại địa bàn thành phố Đồng Hới; góp phần tăng cường hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; đưa chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước thực sự đi vào cuộc sống xã hội, đi vào ý thức, hành động của từng chủ
thể trong xã hội; hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo Hiến pháp và
Pháp luật”.
Với lý do đó, em chọn đề tài “Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình - Thực trạng và Giải pháp”
làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những vấn đề quan trọng luôn nhận

7


được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cả nước. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, khi nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, hội nhập quốc tế thì hoạt động PBGDPL được nâng lên tầm cao mới, được

nhiều tác giả tìm hiểu, nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật như: “Ý thức pháp luật” (Sách tham khảo), Nhà xuất
bản chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2011, của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan; “Một
số vấn đề phổ biến giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
của tác giả Đặng Ngọc Hoàng; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp
luật trong công cuộc đổi mới” của tác giả Nguyễn Đình Lộc; “Nâng cao ý thức pháp
luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án
Phó tiến sĩ luật học Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Lê Đình
Khiên(1996); “Ý thức hiến pháp trong nhà nước pháp quyền – nhận thức và những
đặc trưng cơ bản”, Hoàng Thị Kim Quế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, năm 2012;
“Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật”, Đào Trí Úc, Hà Nội, năm 1995;
“Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ở nước ta - Thực trạng và giải pháp”,
Luận văn thạc sĩ của Hồ Quốc Dũng, năm 1997; “Hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến
trình hội nhập phát triển của đất nước” Luận văn Thạc sĩ của Bùi Thị Diễm Trang,
Khoa Luật, 2007; “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã. phường trên địa bàn thành
phố Thanh Hoá”, Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng kỳ, năm 2012; “Phổ biến, giáo dục
pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Kim Ngân, năm 2013.
Đối với lĩnh vực pháp luật chuyên ngành, tại Việt Nam đã có những công trình
nghiên cứu như: “Giáo dục pháp luật qua hoạt động tư pháp ở Việt Nam” , Luận văn
thạc sĩ của tác giả Dương Thị Thanh Mai; “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”, của tác giả Trần Ngọc Đường; “ Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở xã – phường nước ta hiện nay” của tác
giả Nguyễn Thị Hòa; “Phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên dân tộc

8



thiểu số vùng Tây Bắc, thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh
Công Sĩ; “Những vấn đề cần quan tâm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Tuyền, tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9/900...
Ngoài ra, vấn đề này còn được nghiên cứu, bình luận, trao đổi thông qua các
bài viết đăng tải trên các báo pháp luật, tạp chí nghiên cứu khoa học như: Dân chủ
và pháp luật, Nghiên cứu lập pháp, Nhà nước và pháp luật, Luật học...
Các công trình khoa học, bài viết nêu trên, các tác giả đã luận giải những vấn
đề lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật nói chung hoặc phổ biến, giáo dục pháp luật của một nhóm đối tượng nhất
định. Trong bài khóa luận này, bản thân em tiếp tục nghiên cứu về các vấn đề tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tập trung tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình nhằm đưa ra những đánh giá về thực trạng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật từ đó đề ra những giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao, hoàn thiện hoạt
động phổ biến giáo dục pháp luật, cung cấp những kiến thức khoa học về mặt lý
luận; bổ sung thêm những tri thức khoa học pháp lý, giúp cho việc nghiên cứu hoàn
thiện các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật và cơ chế về công tác phổ biến
giáo dục pháp luật. Qua đó, tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và các
tầng lớp nhân dân, góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội; xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, khóa luận đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó rút ra kết luận, đề xuất những giải
pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công tác này tại
thành phố Đồng Hới; đồng thời đảm bảo cho các tầng lớp nhân dân trên địa bàn
thành phố đều được tiếp cận, tìm hiểu những quy định pháp luật liên quan đến đời


9


sống, công tác của mình, qua đó góp phần giảm bớt các hành vi vi phạm pháp luật;
ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như khái niệm
phổ biến, giáo dục pháp luật, cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đánh giá, phân tích thực tiễn công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2015 -2018.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật qua thực tiễn
tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề về phổ biến,
giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, các
quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân
tích, chứng minh, thống kê, so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn…
6. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa

luận gồm 03 chương:

10


Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật
Chương 2: Thực trạng về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình

11


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYÊN TRUYỀN,
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát chung về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò quan trọng là công cụ quản lý Nhà
nước hữu hiệu, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm
lành mạnh hóa đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới.Vì vậy,
việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân là việc làm không thể thiếu, cần phải kiên
trì, sáng tạo, linh hoạt khi tham gia công tác PBGDPL; trong đó Nhà nước giữ vai
trò nồng cốt, xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực của
cơ quan, tổ chức và xã hội cho công tác PBGDPL. Phổ biến giáo dục pháp luật là
hoạt động thực tiễn và cũng là một vấn đề mang tính lý luận nên khi tìm hiểu,
nghiên cứu vấn đề này phải đề cập tới các khái niệm, phạm trù cơ bản của hoạt
động này. Việc tiếp cận khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật một cách đúng đắn,
khoa học sẽ giúp cho việc lựa chọn nội dung, hình thức và phương pháp phổ biến,

giáo dục pháp luật phù hợp.
Trong khoa học pháp lý hiện nay chưa có khái niệm chính thức, thống nhất về
thuật ngữ “Phổ biến, giáo dục pháp luật”. Trên thực tế, PBGDPL ít được đề cập như
một khái niệm mang tính học thuật, mà thuật ngữ thường được sử dụng trong các tài
liệu khoa học là giáo dục pháp luật. Đặc biệt, phổ biến, giáo dục pháp luật là vấn đề
được Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội quan tâm thực hiện trong
khoa học pháp lý hiện nay với nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về phổ biến,
giáo dục pháp luật. Theo Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại
Hội nghị đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ khóa VII đã nêu rõ: “Tăng cường giáo dục
pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất và công bằng” [2, tr.
57]. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là sự kết hợp của từ phổ biến pháp luật
và giáo dục pháp luật.
* Phổ biến pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp là giới thiệu tinh thần văn bản
pháp luật cho đối tượng của nó. Còn theo nghĩa rộng, phổ biến pháp luật là truyền

12


bá pháp luật cho mọi đối tượng. Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi,
mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được
ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là công cụ để Nhà
nước dùng để trị dân, không phải để bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người. Bên
cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật
cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm
làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật từ đó hình
thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
* Khái niệm giáo dục pháp luật cũng thường được hiểu ở hai cấp độ khác nhau
(nghĩa rộng và nghĩa hẹp):
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó

làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề
ra” [36]. Theo Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thì giáo
dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp
luật cho đối tượng bằng mọi cách (thuyết phục, nêu gương, ám thị….) hình thành
tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp
luật nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng [34, tr.167].
Theo nghĩa rộng thì giáo dục pháp luật là quá trình hình thành ý thức pháp luật
của các thành viên xã hội chịu sự tác động tích cực cũng như tiêu cực, có chủ đích
cũng như tự phát của các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan như các điều
kiện kinh tế - xã hội, chế độ chính trị hệ thống pháp luật và thực tiễn pháp lý, môi
truờng sống cũng như giáo dục xã hội.
Ngoài ra còn có quan niệm cho rằng: “Phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt
động có định hướng, có tổ chức, có dự định của sự nghiệp giáo dục tác
động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên để cung
cấp tri thức pháp luật bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp cho đối tượng giáo
dục nhằm hình thành ở họ ý thức pháp luật phù hợp với các quy định của pháp luật
và đòi hỏi của nền pháp chế hiện hành.” Từ khái niệm trên chúng ta thấy:

13


Việc hình thành những ý thức con người nói chung và ý thức pháp luật nói
riêng là quá trình ảnh hưởng, tác động thống nhất của các điều kiện khách quan và
các nhân tố chủ quan. Điều này đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lênin và các nhà lý luận khẳng định
Quan niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật như trên cũng giúp chúng ta phân
biệt được phổ biến, giáo dục pháp luật với việc hình thành ý thức pháp luật. Sự
hình thành ý thức pháp luật là sản phẩm của điều kiện khách quan; trong khi
phổ biến, giáo dục pháp luật chính là sự tác động của nhân tố chủ quan, là sự tác
động một cách có hệ thống, có tổ chức, có chủ định và thường xuyên của chủ thể
giáo dục tới nhận thức của con người. Phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm trang bị

cho mỗi đối tượng một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng
đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật với tư cách là một bộ phận trong hệ thống giáo dục, vừa
mang những nét của quá trình giáo dục, sử dụng các hình thức và phương pháp của
quá trình giáo dục nói chung, vừa có những nét đặc thù thể hiện ở mục đích, ở nội
dung, chủ thể, đối tượng, hình thức và phương pháp giáo dục với nhiều điểm khác
biệt. Những nét riêng có được thể hiện trước hết ở mục đích của nó là hình thành tri
thức (mục đích nhận thức), hình thành tình cảm, lòng tin đối với pháp luật (mục
đích cảm xúc) và xây dựng thói quen thực hiện hành vi hợp pháp (mục đích hành
vi). Giáo dục pháp luật cũng có nội dung riêng, đó là sự tác động có định hướng với
nội dung cơ bản là chuyển tải tri thức của nhân loại nói chung, của nhà nước nói
riêng về hai hiện tượng nhà nuớc và pháp luật trong đó pháp luật thực định của một
nhà nước là bộ phận quan trọng nhất. Và điều đặc biệt quan trọng so với các dạng
giáo dục khác là con người và hành vi hợp pháp đóng vai trò nhân tố hàng đầu
trong quá trình tác động qua lại giữa chủ thể giáo dục pháp luật và đối tượng giáo
dục pháp luật. Do đó, giáo dục pháp luật là khái niệm chung, nền tảng và phổ biến
pháp luật là một hình thức giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật bao hàm cả nghĩa
rộng là giáo dục pháp luật nói chung và nghĩa hẹp là giáo dục một văn bản pháp luật
cụ thể.

14


* Vận dụng lý luận về giáo dục pháp luật và những quan điểm, quan niệm
khác nhau về giáo dục pháp luật, cùng những phân tích, đánh giá trên có thể rút ra
những thuộc tính cơ bản của PBGDPL như sau:
Giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, định hướng của chủ thể giáo
dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm cung cấp những tri thức hiểu biết về nhà
nước và pháp luật, trang bị cho mỗi công dân một trình độ kiến thức pháp lý nhất
định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu

cầu của pháp luật.
Giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, được thực hiện theo những
nguyên tắc, với những nội dung, hình thức, phương pháp nhất định trên cơ sở hiểu
rõ và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng giáo dục. PBGDPL là trách nhiệm của
toàn bộ hệ thống chính trị, có sự tham gia của nhiều chủ thể với những vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau cùng thực hiện tác động lên đối tượng
giáo dục nhằm hình thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững trong
đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt và bảo đảm nguồn lực cần thiệt cho công tác
PBGDPL
PBGDPL là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, có
lộ trình cụ thể phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn. Là quá trình liên
kết và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: giáo dục gia đình với giáo
dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục có định hướng của Nhà nước.
Người thực hiện hoạt động PBGDPL phải là người có kiến thức pháp lý vững
vàng, có kỹ năng truyền tải các quy định pháp luật đến các chủ thể. Tuyên truyền
PBGDPL phải gắn với thực tiễn, hiểu rõ đối tượng, từng bước nâng cao nhận thức,
tư tưởng, tình cảm của họ.
1.1.2. Mục đích, vai trò tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
* Mục đích của tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
Việc xác định mục đích của PBGDPL có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trong
lý luận lẫn thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL. Việc xác định đúng mục đích của
PBGDPL sẽ là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp

15


phù hợp, ưu việt, mang lại chất lượng, hiệu quả thiết thực trong công tác PBGDPL.
Xác định mục đích của PBGDPL giúp cho các thành viên trong xã hội thấy rõ hơn
trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ công dân của mình trong việc xây dựng, giữ gìn, bảo
vệ thành quả cách mạng, tạo niềm tin vững chắc vào Đảng, chính quyền và chế độ

XHCN, qua đó nâng cao ý thức chính trị, tự giác chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật, tích cực, chủ động tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh của đất nước. Thông qua hoạt động PBGDPL nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân dân sẽ tạo sự thống nhất cao
trong quá trình triển khai thực hiện pháp luật ở tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị,
từng bước tạo ra mặt bằng dân trí pháp lý phù hợp, góp phần tạo sự ổn định về
chính trị xã hội, làm nên sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc của nhân dân ta. Do vậy, việc xác định đúng mục đích của PBGDPL có vai trò
quan trọng và ý thức to lớn cả trong lý luận thực tiễn thực hiện công tác PBGDPL.
Mục đích của phổ biến, giáo dục là một trong những yếu tố tạo nên cấu trúc
bên trong của giáo dục pháp luật, là đặc trưng quan trọng để phân biệt phổ biến,
giáo dục pháp luật với các hình thức giáo dục khác như giáo dục chính trị tư tưởng,
giáo dục đạo đức… Mục đích của PBGDPL là những gì mà chủ thể đặt ra khi thực
hiện công tác PBGDPL. Mục đích của PBGDPL vừa phải đáp ứng những định
hướng mang tính chiến lược, vừa phải đáp ứng các nhu cầu cụ thể của xã hội đối
với giáo dục pháp luật ở từng giai đoạn trong các điều kiện lịch sử cụ thể. Xét về
phương diện khoa học, phổ biến, giáo dục pháp luật bao gồm mục đích chung và
mục đích cụ thể:
Mục đích chung của PBGDPL chính là góp phần hình thành và nâng cao văn
hóa pháp lý cho từng cá nhân và toàn xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền. Theo nhiều nhà nghiên
cứu, văn hóa pháp lý của một đất nước ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định được phản
ánh cụ thể qua ba yếu tố:
Thứ nhất là, mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật.
Thứ hai là, thực trạng ý thức pháp luật của công dân và xã hội.

16


Thứ ba là, kỹ năng, trình độ của nhà nước và nhân dân trong việc sử dụng

pháp luật được thể hiện qua tình trạng trật tự pháp luật trong xã hội. Các yếu tố trên
có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự tác động của nhiều nhân tố,
trong đó không thể không kể đến vai trò vô cùng quan trọng của PBGDPL.
PBGDPL chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu cầu,
nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp cho người dân hiểu
biết, nắm bắt kịp thời mà không mất quá nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm
hiểu, tự học tập. Đó chính là phương tiện hỗ trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp
luật cho nhân dân. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Muốn vậy, đòi hỏi phải áp
dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ văn hoá pháp lý,
xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân
đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành vi phù hợp với yêu cầu,
đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình thành và thực hiện được trên cơ sở
tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật.
Phổ biến giáo dục pháp luật hướng đến 3 mục đích cụ thể sau:
Mục đích thứ nhất (Mục đích nhận thức): Thông qua hoạt động
PBGDPL mà cung cấp để hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống
tri thức cho từng cá nhân công dân và cho toàn xã hội. Hành vi phù hợp với các
chuẩn mực pháp lý chỉ được hình thành dựa trên sự am hiểu đầy đủ về pháp luật, có
lòng tin và tình cảm đúng đắn với pháp luật. Việc đưa pháp luật vào đời sống thông
qua hoạt động PBGDPL là nhiệm vụ trọng tâm không chỉ giúp nâng cao ý thức
pháp luật cho cán bộ, nhân dân mà hình thành những tri thức về chuẩn mực đạo đức
và pháp luật, nâng cao ý thức về nghĩa vụ, trách nhiệm công dân, ngăn chặn các
biểu hiện xâm phạm lợi ích của nhà nước và công dân, khuyến khích những hành vi
hợp pháp và hợp đạo lý trong xã hội.
Mục đích thứ hai (Mục đích cảm xúc): Nhằm hình thành nên lòng tin, tình
cảm và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Pháp luật được xây dựng là để ghi nhận,

17



bảo đảm, bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đảm bảo sự hài hòa lợi ích chung
của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ của xã hội. Khi mọi người nhận thức
đầy đủ và tin tưởng vào các giá trị của pháp luật, các chuẩn mực pháp lý thì họ sẽ tự
giác chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật mà không cần áp dụng một
biện pháp cưỡng chế nào. Công tác PBGDPL là cầu nối đưa pháp luật vào cuộc
sống, giúp nhân dân hiểu đúng và đồng thời ủng hộ pháp luật, có như vậy mới xây
dựng tình cảm đúng đắn, lòng tin và thái độ trôn trọng đối với pháp luật. Điều này
đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi, có lòng tin vững chắc vào
pháp luật sẽ là cơ sở để hình thành động cơ của hành vi hợp pháp. Công tác
PBGDPL phải đạt mục đích: hình thành tình cảm công bằng, khoan dung, ý thức
trách nhiệm, thái độ không khoan nhượng đối với những hành vi vi phạm pháp luật
và thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
Mục đích thứ ba (Mục đích hành vi): Nhằm hình thành động cơ, thói quen xử
sự hợp pháp, tích cực của đối tượng giáo dục pháp luật. Hoạt động PBGDPL được
thể hiện ở hành vi ứng xử phù hợp với các quy định của pháp luật, qua đó xây dựng
lối sống và hình thành ở mỗi chủ thể ý thức pháp luật bền vững. Hành vi hợp pháp
của mỗi thành viên trong xã hội được biểu hiện qua các việc làm: thói quen tuân thủ
pháp luật (các chủ thể pháp luật kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà
pháp luật cấm); thói quen thực hiện nghĩa vụ pháp lý (chủ thể pháp luật dùng hành
vi tích cực tiến hành những gì pháp luật bắt phải làm); thói quen sử dụng pháp luật
thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (những hành vi mà pháp luật cho phép chủ
thể tiến hành).
Những mục đích trên của phổ biến, giáo dục pháp luật luôn có mối quan hệ
thống nhất với nhau. Từ tri thức pháp luật đến lòng tin, từ niềm tin đến tính tự giác,
từ tự giác đến tính tích cực và từ tính tích cực đến thói quen xử sự theo pháp luật.
Do đó, khi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải hướng
đến các mục đích này để có những phương pháp, nội dung cũng như hình thức cho
phù hợp.

* Vai trò của tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:

18


Thứ nhất, PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội. Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật bởi pháp luật
tạo ra trật tự pháp lý cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước, ngược lại pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình trong thực tế nếu
không có sự đảm bảo từ sức mạnh của bộ máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà
nước, pháp luật mới có thể phát huy tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. PBGDPL góp phần đem lại cho mọi người trí
thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn từ đó định hướng hành vi ứng
xử của các cá nhân, tổ chức theo khuôn khổ pháp luật và quy tắc đạo đức. Đồng
thời góp phần giải quyết mâu thuẫn xung đột liên quan đến quyền, lợi ích; giảm
thiểu các tranh chấp; tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội.
Thứ hai, PBGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp lý của
mọi thành viên trong xã hội. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát
huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã
hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật”. Chỉ khi nào trong xã hội mọi công dân có sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức về pháp luật, từ đó hình thành thái độ xử sự phù hợp, phát huy ý thức tôn
trọng và tuân thủ pháp luật trong các quan hệ đời sống xã hội hoặc có sự phản
kháng, tố cáo các hành vi vi phạm phap luật mới có thể thực hiện hiệu quả quản lý
Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật. Và tiến hành hoạt động PBGDPL là một
trong những biện pháp hữu hiệu để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược này.
PBGDPL góp phần nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội; nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng lối sống và văn hóa pháp luật

bền vững cho mọi công dân; đồng thời phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động, tạo lập trật tự pháp lý và môi trường pháp lý để mọi tổ chức, mọi công dân
dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát triển.

19


1.1.3. Chủ thể, đối tượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
* Chủ thể phổ biến giáo dục pháp luật
Phổ biến giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ
định của chủ thể giáo dục tác động lên các chủ thể pháp luật. Do vậy, chủ thể với
những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội tham gia góp phần
thực hiện các mục tiêu PBGDPL được hiểu là chủ thể PBGDPL. Trong lý luận và
thực tiễn PBGDPL có hai loại chủ thể dựa trên mối liên hệ giữa mục đích của
PBGDPL và chức năng, nhiệm vụ do luật định:
Chủ thể chuyên nghiệp: là chủ thể quan trọng, là những người có chức năng,
nhiệm vụ chủ yếu, trực tiếp, thường xuyên, liên tục thực hiện các mục tiêu của
PBGDPL như: các giáo viên, giảng viên giảng dạy pháp luật trong các nhà trường,
tổ chức, xã hội; các cán bộ, chuyên gia làm công tác nghiên cứu, chỉ đạo PBGDPL;
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật…
Chủ thể không chuyên nghiệp: là những người tuy chức năng, nhiệm vụ chính
không phải là PBGDPL nhưng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thi
hành công vụ đã tiến hành hoạt động chuyên môn ở các lĩnh vực khác nhau tham
gia vào việc thực hiện mục tiêu PBGDPL như: cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan quản lí nhà nước; đội ngũ cán bộ trong các cơ quan hành pháp, tư pháp;
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp…
Bằng sự nhận thức, tự giáo dục, ý thức trách nhiệm của công dân và bằng sự
gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước mà mỗi công dân có tác dụng ảnh hưởng tích cực đến các
thành viên khác trong xã hội.

* Đối tượng phổ biến giáo dục pháp luật
Đối tượng giáo dục pháp luật là những cá nhân công dân hay những nhóm,
cộng đồng xã hội cụ thể tiếp nhận tác động của các hoạt động giáo dục pháp luật mà
ý thức pháp luật và hành vi của họ là khách thể của giáo dục pháp luật. Đối tượng
giáo dục pháp luật rất đa dạng, phong phú bởi trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN, tăng cường quản lí xa hội bằng pháp luật, bất kì chủ thể nào

20


×