Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.85 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ NGỌC THÀNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ NGỌC THÀNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số:8380102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu thống kê, kết quả đề cập trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Vũ Ngọc Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ ..................................................................................................7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thi hành án dân sự ................................... 7
1.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ................................. 14
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân
sự ........................................................................................................................... 24
Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG .....................................................30
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và yếu tố phát sinh các vụ việc về thi hành án dân sự
tại tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng tổ chức thi hành án dân sự tại tỉnh Lâm Đồng ............................ 33
2.3. Thực trạng hoạt động thi hành án dân sự tại tỉnh Lâm Đồng ........................ 36
2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự tại tỉnh Lâm Đồng
............................................................................................................................... 43
Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 58
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG ..59

3.1. Quan điểm đổi mới về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự................... 59
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại tỉnh
Lâm Đồng ............................................................................................................. 66
Kết luận Chương 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHA

: Chấp hành viên

THA

: Thi hành án

THADS

: Thi hành án dân sự

TTV

: Thẩm tra viên

TPL

: Thừa pháp lại

TAND


: Tòa án nhân dân

TCCB

: Tổ chức cán bộ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thi hành án về việc (từ năm 2014 – 2018) .................................. 39
Bảng 2.2. Kết quả thi hành án về giá trị (từ 2014 – 2018) ....................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự là hoạt động của Nhà nước nhằm đưa các bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật nhưng được
thi hành ngay và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật ra thi hành trên thực tế. Trong hoạt động tư pháp, nếu mục đích của thi hành
án không đạt được thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước
đó cũng trở nên vô nghĩa. Thi hành án dân sự có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân;
giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa;
góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy nhà nước. Chính vì vậy Điều 106 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan,
tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành”.
Sau hơn hai mươi lăm năm, kể từ khi tổ chức và hoạt động thi hành án dân
sự từ chuyển từ Tòa án sang Chính phủ quản lý (tháng 7 năm 1993), hệ thống thi hành
án dân sự đã được hình thành, từng bước phát triển, hoàn thiện về tổ chức, bộ máy và
ngày càng được củng cố, xác định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm
đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao trong từng giai đoạn cụ thể.
Theo số liệu thống kê của Bộ Tư pháp trong giai đoạn 2009 - 2012, toàn ngành phải
thi hành tổng số 1.804.381 việc, với số tiền phải thu 90.444 tỷ đồng, bình quân một
năm phải thi hành hơn 451 ngàn việc, với 22.611 tỷ đồng; giai đoạn 2013 - 2016 tổng
số việc phải thi hành là 3.138.943 việc, với số tiền phải thu 436.150 tỷ đồng, bình
quân một năm phải thi hành 784.735 việc, với 109.037 tỷ đồng; trong hai năm 2017
và năm 2018 số việc phải thi hành là 1.809.879 việc, với số tiền phải thu 368.960 tỷ
đồng, bình quân một năm phải thi hành 904.939 việc, với 184.480 tỷ đồng. Như vậy
qua số liệu thống kê cho thấy số việc và số tiền phải thi hành án hàng năm rất lớn,
năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt về số tiền có sự tăng cao đột biến. Tuy nhiên
1


công tác thi hành án dân sự đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, về cơ bản hàng
năm đều đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được Quốc hội, Chính phủ giao; nhiều vụ
việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài đã được quan tâm chỉ đạo xử lý, giải quyết dứt điểm.

Hoạt động thi hành án dân sự đã tạo được lòng tin đối với Đảng, Nhà nước và Nhân
dân, góp phần giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thi hành án dân sự hiện nay vẫn
còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế như: Hệ thống văn bản pháp luật về thi hành án dân
sự còn nhiều bất cập, vướng mắc, chưa phù hợp với thực tiễn; việc kiện toàn, đổi mới
tổ chức, bộ máy còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao ngày càng
nặng nề; cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động vẫn còn nhiều khó khăn, đầu tư thiếu
đồng bộ; chế độ chính sách đối với người làm công tác thi hành án còn chưa tương
xứng với tính chất đặc thù công việc; tình trạng khiếu nại, tố cáo ngày càng nhiều,
diễn biến phức tạp; cơ chế phối hợp trong hoạt động thi hành án dân sự đạt hiệu quả
chưa cao; kết quả công tác thi hành án dân sự đạt được hàng năm chưa thật sự bền
vững; án tồn đọng chuyển kỳ sau, án có điều kiện thi hành nhưng kéo dài, chậm giải
quyết còn nhiều... những bất cập, tồn tại này nếu không có cơ chế, biện pháp giải
quyết một cách căn cơ, triệt để sẽ ảnh hưởng, làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác
thi hành án dân sự trong thời gian tới.
Tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở nước ta có lịch sử hình thành và
phát triển chưa lâu, chính vì thế để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, đòi
hỏi cần tiếp tục phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu về thi hành án dân sự ở
nhiều khía cạnh, giác độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn để có sự đánh giá, nhìn
nhận một cách khoa học nhất, khách quan nhất về thi hành án dân sự, qua đó đưa ra
những khuyến nghị để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động thi hành án
dân sự nói chung và đặc thù tại các địa phương nói riêng, đảm bảo hoạt động ngày
càng hiệu lực, hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề tài: "Tổ chức và hoạt động của
cơ quan thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng" để làm luận văn thạc sỹ
2


chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua trước những đòi hỏi khách quan của công tác thi hành
án dân sự, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề thi hành án dân
sự. Xin nêu một số công trình: Đề tài cấp bộ: "Những cơ sở lý luận và thực tiễn về
chế định Thừa phát lại", mã số 95-98-114/ĐT do Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý
- Bộ Tư pháp phối hợp với Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì; Đề tài cấp
bộ: "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án", mã số: 96-98-027/ĐT do Cục
Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp (nay là Tổng Cục thi hành án dân sự) chủ trì năm
1996; Đề tài cấp nhà nước: “Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động
thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” do Bộ Tư pháp chủ trì, năm 2000; Đề
tài cấp bộ: “Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện” của Dự án
VIE/98/001” do Bộ Tư pháp chủ trì năm 1998; Luận văn thạc sỹ Luật học: “Hoàn
thiện pháp luật thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy, năm 2001; Luận
văn thạc sỹ Luật học: “Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự”, tác giả Lê
Xuân Hồng, năm 2002; Luận văn thạc sỹ Luật học: “Thi hành quyết định trọng tài
tại Việt Nam” của tác giả Trần Anh Tuấn, năm 2002; Luận văn thạc sỹ Luật học:
“Đổi mới tổ chức và hoại động thi hành án dân sự tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Quang Thái, năm 2003; Luận văn thạc sỹ Luật học “Đổi mới thủ tục thi hành án dân
sự ở Việt Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn, năm 2004; Luận văn thạc sỹ luật học “Quản
lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự” của tác giả Hoàng Kim Chiến, năm
2010; Đề tài khoa học cấp Bộ “Thực trạng đội ngũ Chấp hành viên và xây dựng
khung chương trình đào tạo Chấp hành viên theo yêu cầu cải cách tư pháp ”, năm
2010, do PGS.TS Nguyễn Văn Luyện, Tổng cục trưởng Tổng cục THADS – Bộ Tư
pháp làm chủ nhiệm; Luận văn thạc sỹ Luật học: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan
thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Nguyễn Khánh Na;
Luận văn thạc sỹ Luật học: “Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự
từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” của tác giả Trần Văn Phong; Luận văn thạc sỹ Luật học:
“Pháp luật về thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên” của tác giả Lê Thị
3



Lanh.
Ngoài các công trình nghiên cứu nói trên, còn có Giáo trình Luật Tố tụng dân
sự, Luật Hành chính của Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh, các công trình nghiên cứu, các bài viết được công bố trên sách,
báo, tạp chí; một số bài viết liên quan đến thi hành án dân sự được đăng trên Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, Tạp chí Luật học... Các công
trình nghiên cứu nêu trên có nội dung nghiên cứu về thi hành án dân sự ở những góc
độ, khía cạnh khác nhau. Ở một số công trình đã đề cập đến một số vấn đề thực trạng
và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, như chủ yếu
xuất phát từ thực tiễn tại địa phương, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể, toàn
diện, chuyên sâu về thực trạng công tác thi hành án dân sự trên cả nước trong giai
đoạn hiện nay để có giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao tổ chức và hoạt động thi
hành án dân sự nói chung và đặc thù của tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động
thi hành án dân sự tại tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng nói riêng, có ý nghĩa đối với công tác thi hành án dân sự nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn đã đặt ra để giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của thi hành án
dân sự;
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại
tỉnh Lâm Đồng, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong tổ
chức và hoạt động thi hành án dân sự;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động
của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức
và hoạt động của thi hành án dân sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm tổ chức và hoạt động của thi hành án dân sự cấp
tỉnh và thi hành án dân sự cấp huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ khi cơ quan thi hành án dân sự tách và thành
lập (tháng 7/1993), nhưng tập trung nghiên cứu sâu kể từ thời điểm Luật thi hành án
dân sự năm 2008 c hàng quý, sáu tháng, một năm phải
xây dựng báo cáo, đề xuất họp Ban chỉ đạo để cho ý kiến chỉ đạo giải quyết tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác THADS, như giải quyết án trọng
điểm, đôn đốc chấp hành việc THA hành chính và chỉ đạo phối hợp cưỡng chế thi
hành những vụ việc lớn, phức tạp có ảnh hưởng đến an ninh chính trị ở địa phương.
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong thi hành án dân sự
Triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm theo yêu
cầu của Tổng cục THADS; tăng cường công tác kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo
chuyên đề và làm tốt công tác tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phúc tra việc thực hiện
các kết luận kiểm tra nhằm đánh giá thực chất, khách quan công tác tổ chức và hoạt
75


động THADS của các đơn vị trong toàn tỉnh. Các đơn vị trong hệ thống THADS tỉnh
phải thường xuyên rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định để có cơ chế
kiểm tra, kiểm soát hoạt động công vụ của công chức, quy định rõ trách nhiệm cá
nhân trong thi hành công vụ.

Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu
tại, tố cáo; xây dựng lịch tiếp dân, bố trí lãnh đạo các đơn vị tiếp dân định kỳ, đồng
thời cử công chức có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất đạo
đức để cùng lãnh đạo thực hiện tiếp dân. Khi tiếp công dân cần có thái độ hòa nhã,
kiên trì, lắng nghe ý kiến của dân kiến nghị, phản ánh, trên cơ sở đó ghi nhận, đối
thoại, hướng dẫn, giải thích rõ ràng cho người dân về các vấn đề còn thắc mắc, khiếu
nại để họ hiểu và chấp hành. Trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cần đảm bảo
về nội dung, đúng quy trình, thời hạn, thủ tục, thẩm quyền theo quy định; có biện
pháp giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư ngay từ khi phát sinh, không để đơn thư
khiếu nại, tố cáo đông người, kéo dài, vượt cấp gây mất trật tự an ninh chính trị tại
địa phương.
3.2.9. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc, kinh phí trong
hoạt động thi hành án dân sự
Tiếp tục phối hợp với các đơn vị của Tổng cục THADS và các địa phương tập
trung đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, giao đất, xây dựng trụ sở làm việc và kho
tang vật tại các đơn vị chưa có trụ sở, chưa có kho tang vật; lập dự toán và tiến hành sửa
chữa trụ sở các Chi cục THADS đã xuống cấp, hư hỏng; đầu tư mua sắm phương tiện,
trang thiết bị làm việc cần thiết phục vụ tốt hoạt động THADS. Đề xuất UBND tỉnh Lâm
Đồng và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh hàng năm quan tâm hỗ trợ thêm về
kinh phí cho cơ quan THADS để hiện đại hóa công sở, nâng cao hiệu quả, chất lượng
hoạt động THADS trên địa bàn tỉnh.

76


Kết luận Chương 3
Từ việc nghiên cứu các vấn đề lý luận về THADS, các yếu tố ảnh hưởng đến
tổ chức và hoạt động của cơ quan THADS nói chung và đặc thù thực tế tại tỉnh Lâm
Đồng nói riêng, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác THADS tại địa phương, tác
giả đưa ra các quan điểm, giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về tổ chức và

hoạt động THADS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đó là: Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện thể chế pháp luật về THADS; chú trọng kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan
THADS và nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ công chức, CHV; tăng cường
sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Ban chỉ đạo THADS và phát
huy vai trò của hệ thống chính trị trong công tác phối hợp tổ chức THADS; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về THADS để nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân; tăng cường công tác giám
sát của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc đối với công tác THADS; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ, công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các tồn tại, vướng mắc, vi phạm trong
THADS nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS; tăng cường các biện
pháp, giải pháp để đẩy nhanh tiến độ, kết quả giải quyết các vụ việc THADS có điều
kiện thi hành, giảm án tồn, đảm bảo trình tự, thủ tục quy định, hạn chế thấp nhất các
vi phạm trong hoạt động THADS mang tính chủ quan của cơ quan THA và CHV dẫn
đến việc THA phức tạp, kéo dài, đương sự khiếu kiện, khiếu nại.
Các giải pháp này phải luôn đặt dưới sự lãnh đạo thường xuyên của cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo sát sao của Bộ Tư pháp, Tổng cục THADS, của UBND tỉnh Lâm
77


Đồng và Ban chỉ đạo THADS tỉnh; đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, quyền con người, quyền công dân theo yêu cầu của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN; gắn với cải cách hành chính, cải cách tư pháp, đảm bảo tính đồng bộ
giữa đổi mới tổ chức và đổi mới hoạt động THADS theo tinh thần chiến lược cải cách
tư pháp tại Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị.

KẾT LUẬN
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng

trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hệ thống
pháp luật thể hiện đầy đủ, đúng đắn ý chí của Nhân dân, phù hợp với hiện thực khách
quan, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, thúc đẩy tiến bộ xã
hội. Nhà nước cũng không ngừng củng cố, kiện toàn để thiết lập bộ máy nhà nước
tinh gọn, hiệu quả, bảo đảm phát huy cao nhất quyền làm chủ của Nhân dân, vừa bảo
đảm là công cụ quan trọng nhất để giữ vững định hướng chế độ, vừa quản lý hiệu quả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong xu thế chung của công cuộc đổi mới, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp
luật nói chung và pháp luật về THADS nói riêng đã được Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm coi trọng trong những năm vừa qua; cùng với nó là yêu cầu củng cố, xây
dựng hệ thống tổ chức cơ quan THADS vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả,
góp phần tích cực trong việc bảo vệ pháp luật, đảm bảo thực thi công lý, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công
dân.
Mặt dù ra đời, hình thành cùng thời kỳ với các ngành Tư pháp khác, nhưng
trong quá trình phát triển hệ thống THADS có những giai đoạn thăng trầm, chất
lượng, hiệu quả đạt được hạn chế do chưa được quan tâm đúng mức bởi những yếu
tố mang tính khách quan, lịch sử. Chỉ khi Pháp lệnh THADS năm 1993 ra đời và cơ
quan THADS tách ra khỏi Tòa án, trở thành một hệ thống độc lập trực thuộc Bộ Tư
78


pháp do Chính phủ thống nhất quản lý thì công tác THADS mới đạt được nhiều thành
tựu to lớn, đáng ghi nhận, nhất là công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật
về THADS; công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc… chất lượng, hiệu quả công tác THADS được nâng lên rõ rệt, kết quả thi
hành án hàng năm đã giải quyết xong hàng chục ngàn vụ việc, khơi thông, đưa vào
nền kinh tế một nguồn tiền, tài sản rất lớn. Bên cạnh kết quả đạt được, công tác
THADS vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục liên quan đến thể chế,
công tác tổ chức, bộ máy và hoạt động THADS, từ đó dẫn đến chất lượng, hiệu quả

THA chưa thật sự bền vững, ổn định; lượng án tồn đọng qua các năm ngày càng
nhiều; đơn thư khiếu nại, tố cáo trong THADS phát sinh rất lớn, diễn biến phức tạp.
Đây là những vấn đề cần được quan tâm xem xét, giải quyết một cách toàn diện, căn
cơ, thấu đáo để đưa ra các giải pháp khả thi, phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác THADS.
Trong điều kiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, việc hoàn thiện tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung, THADS nói riêng là đòi hỏi mang tính
tất yếu, khách quan. Chính vì thế trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận liên quan
đến THADS, như khái niệm, đặc điểm, vai trò của THA; cơ cấu, mô hình tổ chức;
tính chất, hình thức hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động
THADS. Tác giả đã tập trung tổng hợp, phân tích, đánh giá cụ thể, đảm bảo tính khoa
học, logic các vấn đề ảnh hưởng tới công tác THADS, cũng như thực trạng tổ chức
và hoạt động của cơ quan THADS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đánh giá kết quả đạt
được, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó xây dựng, hoàn thiện các
quan điểm, giải pháp để khắc phục và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS
nói chung và trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
Những nội dung, vấn đề đã được nghiên cứu, đề cập trong luận văn tuy chỉ
được thực hiện trong phạm vi tỉnh Lâm Đồng và không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót do nhận thức, song tác giả hy vọng góp một phần nhỏ bé trong việc xây
dựng, củng cố, hoàn thiện tổ chức, bộ máy cơ quan THADS, cũng như nâng cao chất
79


lượng hoạt động THADS trên tất cả các lĩnh vực, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, phát
triển bền vững, ổn định, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được Đảng,
Nhà nước và địa phương giao phó./.

80



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2017), Nghị quyết số 18 - NQ/TW một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, ban hành ngày 25/10/2017, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm
của công tác tư pháp trong thời gian tới, ban hành ngày 02/02/2002, Hà Nội.
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,
ban hành ngày 24/5/2005, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020, ban hành ngày 02/6/2005, Hà Nội.
5. Bộ chính trị (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ban hành ngày 17/4/2015, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp (1996), "Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án", mã
số 96-98-027/ĐT, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
7. Bộ Tư pháp (1998), “Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện”
của Dự án VIE/98/001”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội
8. Bộ Tư pháp (2000), "Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới", Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp (2010), “Thực trạng đội ngũ Chấp hành viên và xây dựng khung
chương trình đào tạo Chấp hành viên theo yêu cầu cải cách tư pháp ”, Đề tài khoa
học cấp Bộ Hà Nội
10. Bộ Tư Pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Quy chế liên ngành số 14/2013/QCLN/BTP-BCATANDTC-VKSNDTC về phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự, ngày
ban hành 09/10/2013, Hà Nội
11. Bộ Tư pháp (2015), Thông tư số 09/2015/TT-BTP quy định việc phân cấp
quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự và
các cơ quan thi hành án dân sự, ngày ban hành 26/6/2015, Hà Nội.



12. Bộ Tư pháp (2015), Báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự năm 2015
và nhiệm kỳ 2011 – 2015, định hướng nhiệm kỳ 2016 – 2020 và nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu năm 2016, ban hành ngày 25/12/2015, Hà Nội
13. Bộ Tư Pháp (2016), Thi hành án dân sự 70 năm xây dựng và trưởng thành,
Nxb Tư pháp, Hà Nội
14. Bộ Tư Pháp, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao (2015), Thông tư liên tịch số 12/2015/TTLT-BTP-BTC-TANDTCVKSNDTC hướng dẫn việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu, nộp
ngân sách nhà nước, ngày ban hành 15/9/2015, Hà Nội
15. Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (2016), Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BTP-BCABTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự,
ngày ban hành 19/5/2016, Hà Nội.
16. Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2016), Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT–BTP–TANDTC–VKSNDTC quy định
một số vần đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án
dân sự, ngày ban hành 01/8/2016, Hà Nội.
17. Bộ Tư pháp (2017), Thông tư số 02/2017/TT-BTP hướng dẫn một số nội
dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án
dân sự, ngày ban hành 23/3/2017, Hà Nội.
18. Báo điện tử Đại biểu Nhân dân (2008), Mô hình tổ chức của cơ quan thi
hành án dân sự phải được xây dựng trên cơ sở phù hợp với bản chất và đặc điểm của
hoạt động thi hành án, <> (25/5/2008)
19. Nguyễn Công Bình (1998), Mấy vấn đề về thi hành án dân sự trong việc
soạn thảo bộ luật tố tụng dân sự, Tạp chí Luật học số 5/1998, Tr. 43-44.
20. Đinh Duy Bằng (2012), Những hạn chế khi tổ chức cơ quan thi hành án
dân sự, Cổng thông tin điện tử Viện nghiên cứu lập pháp, < />ct/cms/tintuc/Lists/ThucTienPhapLuat>, (08/6/2012)


21. Báo điện tử pháp luật Việt Nam (2018), Cần tháo gỡ 154 vướng mắc trong
công tác thi hành án dân sự, < (29/01/2018)

22. Đoàn Văn Chúc (1997), Xã hội học Văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin
23. Hoàng Kim Chiến (2010), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án
dân sự, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội
24. Chính phủ (2009), Nghị định số 58/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự,
ban hành ngày 13/07/2009, Hà Nội.
25. Chính Phủ (2009), Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, ban hành ngày
24/07/2009, Hà Nội.
26. Chính phủ (2009), Nghị định số 74/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành
án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân
sự, ban hành ngày 09/09/2009, Hà Nội.
27. Chính Phủ (2013), Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi
và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh,
ban hành ngày 18/10/2013, Hà Nội.
28. Chính phủ (2014), Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản
biên chế, ban hành ngày 20/11/2014, Hà Nội.
29. Chính phủ (2015), Nghị định số 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, ban hành ngày 18/7/2015, Hà
Nội.
30. Chính phủ (2018), Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
về chính sách tinh giản biên chế, ban hành ngày 31/8/2018, Hà Nội.


31. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (2014), Báo cáo tổng kết công tác
thi hành án dân sự năm 2014, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2015, ngày ban
hành 05/10/2014, Lâm Đồng

32. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (2015), Báo cáo tổng kết công tác
thi hành án dân sự năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016, ngày ban
hành 03/10/2015, Lâm Đồng
33. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo tổng kết công tác
thi hành án dân sự năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017, ngày ban
hành 06/10/2016, Lâm Đồng
34. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (2017), Báo cáo tổng kết công tác
thi hành án dân sự năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018, ngày ban
hành 05/10/2017, Lâm Đồng
35. Cục Thi hành án dân sự tỉnh Lâm Đồng (2018), Báo cáo tổng kết công tác
thi hành án dân sự năm 2018, phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2019, ngày ban
hành 02/10/2018, Lâm Đồng
36. Đại học Luật Hà Nội (2001), Thử bàn mấy vấn đề lý luận về thi hành án,
Tạp chí Luật học số 2/2001
37. Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật hành chính, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội
38. Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình môn Luật Thi hành án dân sự,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
39. Lê Xuân Hồng (2002), Xã hội hóa một số nội dung thi hành án dân sự,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
40. Lê Thị Lanh (2017) Pháp luật về thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh
Phú Yên, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Hành chính quốc gia
41. Nguyễn Văn Nghĩa (2007), Mô hình tổ chức thi hành án một số nước trên
thế giới, Tạp chí Nghề luật số 1/2007
42. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013.


43. Quốc hội (2008), Luật số: 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 về Thi hành án
dân sự.
44. Quốc hội (2010), Luật số: 53/2010/QH12 ngày 17/6/2010 về Thi hành án

hình sự.
45. Quốc hội (2014), Luật số: 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014 về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
46. Quốc hội (2015), Bộ luật số: 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 về Hình sự.
47. Quốc hội (2015), Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống
vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án
nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo, ban hành ngày
27/11/2015, Hà Nội.
48. Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 21/06/2017, Hà Nội.
49. Thủ tướng Chính phủ (1993), Chỉ thị số 266-TTg về triển khai bàn giao và
tăng cường công tác thi hành án dân sự, ban hành ngày 02/06/1993, Hà Nội
50. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 05/CT-Ttg về tăng cường công tác
thi hành án dân sự, ban hành ngày 06/02/2017, Hà Nội
51. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2014), Chỉ thị số 27-CT/TU về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với việc xử lý, kiểm sát việc xử lý tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, hoạt động thi hành án hình sự, thi hành án dân
sự và kiểm sát thi hành án trên địa bàn tỉnh, ban hành ngày 16/5/2014, Lâm Đồng
52. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2015), Công văn số 4837 – CV/TU về phối hợp lãnh
đạo, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, ban hành ngày 09/2/2015, Lâm Đồng
53. Từ điển, Pháp - Việt (1992), Nxb Thế giới
54. Từ điển, Bách khoa Việt Nam tập 4 (2005), Nxb Từ điển Bách khoa
55. Nguyễn Quang Thái (2003), Đổi mới tổ chức và hoạt động thị hành án dân
sự ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
56. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1993), Pháp lệnh số 13-L/CTN về Thi hành
án dân sự, ban hành ngày 17/04/1993, Hà Nội


57. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh số 13/2004/PLUBTVQH11 về Thi hành án dân sự, ban hành ngày 14/01/2004, Hà Nội
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2015), Báo cáo tình hình thực hiện kế

hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, ban hành ngày 23/11/2015, Lâm Đồng
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2016; nhiệm vụ, giải pháp năm 2017, ban hành ngày
21/11/2016, Lâm Đồng
60. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2017), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2017; nhiệm vụ, giải pháp năm 2018, ban hành ngày
22/11/2017, Lâm Đồng
61. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2017), Quyết định số 44/2017/QĐUBND ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng, ban hành ngày 15/9/2017, Lâm Đồng
62. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2018), Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội năm 2018; nhiệm vụ, giải pháp năm 2019, ban hành ngày
21/11/2018, Lâm Đồng
63. Viện Ngôn ngữ học (1998), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng



×