Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.8 KB, 82 trang )

Bộ giáo dục & đào tạo
Bộ y tế
TRNG I HC DC H NI

nguyễn thanh mai

NGHIấN CU TèNH HèNH S DNG
THUC TI BNH VIN
TRUNG NG QUN I 108
NM 2010

luận văn thạc sĩ dợc học

H NI , 2011


Bé gi¸o dôc & ®µo t¹o
Bé y tÕ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

nguyÔn thanh mai

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
NĂM 2010
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ : 607320

Người hướng dẫn khoa học:


PSG.TS Lê Viết Hùng
TS. Nguyễn Sơn Nam

HÀ NỘI, 2011


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi tới
- PGS.TS. Lê Viết Hùng
- TS. Nguyễn Sơn Nam
Những người thầy đáng kính đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội
Phòng đào tạo Sau đại học –Trường Đại học Dược Hà Nội
Tập thể cán bộ giảng viên Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược – Trường Đại
học Dược Hà Nội
Thạc sĩ Nguyễn Trung Hà và tập thể cán bộ, nhân viên Khoa Dược cùng
các phòng ban khác – Bệnh viện TƯQĐ108
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này
Và cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng
hộ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành đề
tài này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011
Nguyễn Thanh Mai


MỤC LỤC
Các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu

Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………..

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN………………………………………………

3

1.1. Cung ứng thuốc trong bệnh viện……………………………………….

3

1.2. Vài nét về thị trường dược phẩm……………………………………….

7

1.2.1. Thị trường dược phẩm thế giới……………………………………...

7

1.2.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam…………………………………….

9

1.2.3. Tình hình sử dụng thuốc ở một số bệnh viện tại Hà Nội……………. 11
1.3. Tình hình tồn trữ cấp phát thuốc………………………………………. 12
1.3.1. Tồn trữ bảo quản và cấp phát thuốc…………………………………. 12
1.3.2. Cấp phát thuốc ………………………………………………………. 13
1.3.3. Thống kê thuốc……………………………………………………..... 15

1.4. Mô hình bệnh tật…………………………………………………......... 16
1.4.1 Khái niệm về mô hình bệnh tật………………………………………. 16
1.4.2 Mô hình bệnh tật trên thế giới………………………………………... 17
1.4.3 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam………………………………………… 18
1.4.4 Mô hình bệnh tật của bệnh viện……………………………………… 19
1.4.5 Mô hình bênh tật của Bệnh viện Trung uơng Quân đội
108………...................................................................................................... 21
1.5 Vài nét về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108………………...........

23

1.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển Bệnh viện Trung ương Quân đội
108…………………………………………………………………….......... 23
1.5.2. Vị trí, chức năng, nhân lực khoa Dược Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108……………………………………………………………................ 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………. 27


2.1 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………... 27
2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu…………………………………........ 27
2.3 Phương pháp nghiên cứu………………………………………….......... 27
2.3.1 Phương pháp mô tả hồi cứu…………………………………………... 27
2.3.2 Phương pháp phân tích ABC………………………………………

27

2.3.3 Phương pháp nghiên cứu cắt ngang mang tính mô tả………………... 28
2.3.4. Mẫu nghiên cứu……………………………………………………… 28
2.3.5. Phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu………………………….. 29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………... 30

3.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Trung ương Quân đội
108………………………………………………………………………….. 30
3.1.1. Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý………………………. 30
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng sản xuất trong nước – nhập khẩu……….......... 31
3.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần – đa thành phần……….. 32
3.1.4. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC……………. 35
3.1.5. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý………… 37
3.1.6. Một số chỉ tiêu sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú…………......... 43
3.2. Đánh giá hoạt động đảm bảo chất lượng thuốc sử dụng tại khoa Dược
Bệnh viện TƯQĐ 108……………………………………………………… 47
3.2.1. Địa điểm - Cơ sở vật chất của khoa Dược BV TƯQĐ 108 …………. 47
3.2.2. Qui trình đảm bảo thuốc tại khoa Dược BV TƯQĐ 108……………. 49
3.2.3. Qui trình cấp phát thuốc …………………………………………….. 51
3.2.4. Công tác thống kê thuốc……………………………………………... 56
Chương 4. BÀN LUẬN…………………………………………………… 59
4.1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2010………………………………………………………………. 59
4.1.1. Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý………………………. 59
4.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo xuất xứ………………………………….. 59


4.1.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần- thuốc đa thành
phần………………………………………………………………………… 60
4.1.4. Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC……………. 60
4.1.5. Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược 60
lý…………………………………………………………………………….
4.1.6. Một số chỉ tiêu sử dụng thuốc trong đơn ngoại trú………………….. 61
4.2. Đánh giá hoạt động đảm bảo chất lượng thuốc sử dụng tại khoa Dược
bệnh viện TƯQĐ 108………………………………………………………. 62
4.2.1. Địa điểm- Cơ sở vật chất của khoa Dược BV TƯQĐ 108…………... 62

4.2.2. Qui trình đảm bảo thuốc tại khoa Dược BV TƯQĐ 108……………. 63
4.2.3. Qui trình cấp phát thuốc……………………………………………... 63
4.2.4. Công tác thống kê Dược……………………………………………... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………. 65


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BMI

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Business Monitor Internatinal Công ty khảo sát thị trường quốc tế

BYT

Bộ Y tế

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DS

Doanh số

EIU


Economist Intelligence Unit

Bộ phận phân tích thông tin kinh tế

GDP

Good Distribution Practice

Thực hành tốt phân phối

GLP

Good Laboratory Practice

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm

GMP

Good Manufacturing Practice Thực hành tốt sản xuất

GPP

Good Pharmacy Practice

Thực hành tốt nhà thuốc

GSP

Good Storage Practice


Thực hành tốt bảo quản

GTTT
IMS

Giá trị tiêu thụ
Intercontinental
Services

KST

Marketing Tập đoàn nghiên cứu thị trường dược
phẩm quốc tế
Ký sinh trùng

MHBT

Mô hình bệnh tật

SLTT

Số lượng tiêu thụ

SX

Sản xuất




Trung ương

TƯQĐ

Trung ương Quân đội


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tên bảng

Bảng 1.1

Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2003 – 2010

Bảng 1.2

Doanh số thuốc bán ra ở một số khu vực trên thế giới năm
2010

Bảng 1.3

Trang
7
8

10 nhóm thuốc đứng đầu về doanh số bán trên thế giới năm
2010


Bảng 1.4

Các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

Bảng 1.5

So sánh tiền thuốc đã sử dụng tại các tỉnh, thành phố năm
2009

8
9
10

Bảng 1.6

MHBT chung của Việt Nam giai đoạn từ 1976 đến 2008

18

Bảng 1.7

Các bệnh mắc cao nhất toàn quốc năm 2008

19

Bảng 1.8

Các bệnh thường gặp tại Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2000 –
2006


22

Bảng 1.9

Nhân lực khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108 năm 2010

26

Bảng 3.1

Cơ cấu DMT BV TƯQĐ 108 theo nhóm tác dụng dược lý

30

Bảng 3.2

Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu được
tiêu thụ tại TƯQĐ 108 năm 2010

Bảng 3.3

Cơ cấu thuốc sử dụng theo đơn thành phần- đa thành phần
năm 2010

Bảng 3.4

33

Cơ cấu số lượng thuốc đơn thành phần – đa thành phần
theo xuất xứ


Bảng 3.5

32

34

Giá trị tiền thuốc đơn thành phần- đa thành phần theo xuất
xứ

35

Bảng 3.6

Cơ cấu thuốc tiêu thụ thuốc theo phân tích ABC

36

Bảng 3.7

Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý

37


Bảng 3.8

Các thuốc kháng sinh được sử dụng trong nhóm A tại Bệnh
viện TƯQĐ 108 năm 2010


Bảng 3.9

39

Các kháng sinh Cefalosporin thế hệ 3 thường được sử dụng
tại BV TƯQĐ 108 năm 2010

Bảng 3.10 Các thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch nhóm A

40
42

Bảng 3.11 Số lượng và tỷ lệ đơn thuốc chấp hành đúng quy chế năm
2010

43

Bảng 3.12 Các lỗi thường gặp trên đơn thuốc tại BVTƯQĐ 108

44

Bảng 3.13 Số thuốc trung bình trong đơn thuốc cấp phát ngoại trú

44

Bảng 3.14 Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc

46

Bảng 3.15 Số đơn thuốc có kháng sinh


47

Bảng 3.16 Kết quả công tác cấp phát thuốc

56

Bảng 3.17 Công tác thống kê thuốc của khoa Dược năm 2010

58


DANH MỤC HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

Hình 1.1

Quá trình cung ứng thuốc ở bệnh viện

3

Hình 1.2

Chu trình mua thuốc


5

Hình 1.3

Chu trình cấp phát thuốc

6

Hình 1.4

Sơ đồ khái quát các yếu tố quyết định và ảnh hưởng đến
MHBT của bệnh viện

Hình 1.5

Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện TƯQĐ 108

Hình 3.1

Biểu đồ giá trị tiền thuốc và số lượng thuốc sản xuất trong
nước và thuốc nhập khẩu năm 2010

Hình 3.2

25
32

Biểu đồ giá trị tiền thuốc và số lượng thuốc đơn thành phần
– đa thành phần năm 2010


Hình 3.3

Cơ cấu các thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý

Hình 3.4

Biểu đồ so sánh tỷ lệ chấp hành đúng quy định kê đơn
thuốc

Hình 3.5

20

33
38
43

Biểu đồ so sánh tỷ lệ số thuốc trung bình trong một đơn
thuốc tại BV TƯQĐ 108

45

Hình 3.6

Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc

46

Hình 3.7


Qui trình đảm bảo thuốc tại khoa Dược BV TƯQĐ 108

50

Hình 3.8

Qui trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị ngoại trú
tại BV TƯQĐ 108

Hình 3.9

52

Qui trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú
được bảo hiểm chi trả tại BV TƯQĐ 108

54


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là nguồn tài nguyên vô giá và đáng quý nhất. Từ ngàn đời nay,
việc chăm sóc sức khỏe nhân dân luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu đối
với mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia. Trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo
vệ đất nước đòi hỏi người dân phải có sức khỏe tốt. Vì vậy việc chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội và mang tính cấp thiết của
mỗi quốc gia, trong đó ngành y tế đóng vai trò chủ đạo.
Trong những năm qua, ngành y tế nước ta đã có nhiều nỗ lực trong việc
phục vụ thuốc, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thị trường thuốc đã đáp ứng
đủ thuốc cho nhu cầu khám chữa bệnh. Tiền thuốc bình quân đầu người ngày
một tăng (năm 2010 là 22,25 USD/người/năm). Tình hình cung ứng, quản lý sử

dụng thuốc trong điều trị đã được chấn chỉnh. Công tác dược bệnh viện có nhiều
bước phát triển cơ bản về tổ chức, cung ứng và quản lý đóng góp một phần
không nhỏ nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị tại các cơ sở y tế [10],
[26]
Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng thuốc
không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo ngại:
lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát được, lạm dụng
thuốc, kháng thuốc, sử dụng thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải thuốc
thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao… Đó là một trong những nguyên
nhân chính làm tăng chi phí cho người bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức
khỏe và uy tín của các bệnh viện [11], [14]
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là bệnh viện tuyến cuối của toàn
quân, là một trong những cơ sở y tế chuyên sâu của cả nước. Hàng năm bệnh
viện đã thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho một số lượng lớn bệnh nhân
thuộc nhiều đối tượng khác nhau như bộ đội, bảo hiểm y tế, chính sách, dịch vụ
y tế; do vậy nhu cầu thuốc của bệnh viện là rất lớn, việc cung ứng, đảm bảo chất

1


lượng thuốc cho bệnh viện và giám sát tình hình sử dụng thuốc là rất cần thiết
[20], [29].
Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác cung ứng thuốc tại
bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tuy nhiên chưa có đề tài nào đánh giá sâu
về hoạt động cấp phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện. Do đó, để góp phần nâng
cao chất lượng sử dụng thuốc của bệnh viện Trung ương Quân đội 108, chúng
tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2010”
Với mục tiêu:

1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
năm 2010
2. Đánh giá hoạt động đảm bảo chất lượng thuốc sử dụng tại khoa Dược
bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Qua việc thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng đóng góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng thuốc sử dụng qua hoạt động tồn trữ, cấp
phát và sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

2


Chương 1.TỔNG QUAN
1.1.

CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Quá trình cung ứng thuốc trong bệnh viện là một chu trình kép kín qua

các bước được thể hiện ở hình 1.1 [3], [33].
LỰA CHỌN

Các lĩnh vực
khác liên
quan

SỬ DỤNG

MUA SẮM

PHÂN PHỐI
Dòng lưu chuyển các hoạt động

Đường phối hợp
Hình 1.1. Quá trình cung ứng thuốc ở bệnh viện.
* Lựa chọn:
Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ lựa chọn thuốc để xây dựng danh
mục thuốc bệnh viện. Việc này được thực hiện dựa trên một số điều kiện cụ thể
của bệnh viện như: mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị, danh mục thuốc thiết yếu,
danh mục thuốc chủ yếu, danh mục thuốc bảo hiểm y tế, nhu cầu của các khoa
phòng, các công trình nghiên cứu và điều kiện kinh phí của bệnh viện; trải qua
các bước: [3], [30], [33].
Bước 1: Xác định các vấn đề sức khỏe và mô hình bệnh tật theo thứ tự ưu
tiên điều trị trong bệnh viện và xác định phương án điều trị cho từng trường hợp
cụ thể.

3


Bước 2: Lấy ý kiến góp ý và hoàn thiện danh mục thuốc: mỗi khoa phòng
trong bệnh viện đều có cơ hội góp ý vào danh mục thuốc. Hội đồng thuốc và
điều trị phải xem xét cân nhắc các ý kiến góp ý và cung cấp thông tin phản hồi
về việc lựa chọn hay không lựa chọn các thuốc được yêu cầu bổ sung hay loại
bỏ để cuối cùng phải thống nhất và phổ biến nội dung danh mục thuốc.
Bước 3: Xây dựng qui định và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc gồm:
- Đối tượng sử dụng (thầy thuốc kê đơn, người phụ trách mua thuốc).
- Những qui định về bổ sung và loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục thuốc.
- Thủ tục cho việc đưa ra yêu cầu sử dụng thuốc không nằm trong danh
mục thuốc.
Bước 4: Hướng dẫn sử dụng danh mục và giám sát thực hiện. Tất cả nhân
viên trong bệnh viện phải được tập huấn về danh mục thuốc. Hội đồng thuốc và
điều trị đưa ra các tiêu trí kiểm tra, giám sát thực hiện danh mục thuốc [3], [30].
* Mua sắm:

Mua sắm là công đoạn rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cung ứng
thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị phải phân chia chức năng và trách nhiệm mua
thuốc (lựa chọn, xác định số lượng, chi tiết kỹ thuật của thuốc, lựa chọn nhà
cung cấp và đánh giá gói thầu, thực hiện hợp động mua thuốc) theo những qui
định được ban hành chính thức, giám sát và đảm bảo rằng qui trình mua thuốc
được tiến hành theo đúng qui định. Một quá trình mua thuốc hiệu quả đảm bảo
cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và với tiêu chuẩn chất
lượng được thừa nhận. Quá trình được bắt đầu khi có dự trù mua thuốc của năm
và kết thúc khi thuốc đã kiểm nhập vào kho của khoa dược. Quá trình này được
mô tả trong hình 1.2: [30], [33]

4


Đánh giá lại quá trình lựa
chọn thuốc

Xác định nhu cầu thuốc

Thu thập thông tin sử
dụng

Cân đối nhu cầu và chi
phí mua thuốc

Thanh toán

Lựa chọn phương thức
mua


Nhận và kiểm tra
thuốc

Lựa chọn nhà cung ứng

Thỏa thuận, ký kết
hợp đồng

Đặt hàng

Hình 1.2. Chu trình mua thuốc [30], [33]
* Cấp phát:
Thuốc sau khi được mua về theo đúng qui định sẽ được khoa Dược cấp
phát đến các khoa lâm sàng phục vụ điều trị. Qui trình cấp phát thuốc cụ thể tại
mỗi bệnh viện được xây dựng dựa trên điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực của
khoa Dược, được khái quát hóa bằng hình 1.3 [30], [33]

5


Mua thuốc

Thông tin tiêu thụ
thuốc

Nhận thuốc, kiểm tra kiểm
soát hàng tồn kho

Phát thuốc cho bệnh
nhân


Bảo quản

Yêu cầu lĩnh thuốc

Phát thuốc cho y tá

Hình 1.3. Chu trình cấp phát thuốc
* Sử dụng:
- Giám sát thực hiện danh mục thuốc: là việc tuân thủ theo DMTBV.
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc
trong bệnh viện đã yêu cầu: “Đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh theo Danh mục thuốc
chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh, không để người bệnh nội trú
phải tự mua thuốc trong Danh mục thuốc chủ yếu” [4]. Để đảm bảo đủ thuốc
chữa bệnh theo DMTBV, Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện phải duy trì
DMTBV bằng cách thường xuyên rà soát DMTBV vì ngày càng có thêm nhiều
thuốc mới và phác đồ điều trị mới. Nếu không có sự cập nhật, bổ sung thì
DMTBV sẽ trở thành một bộ sưu tập thuốc cũ và kém hiệu quả. [30]
- Chẩn đoán đúng: là tất yếu khách quan của việc kê đơn đúng. Ngày
nay, khoa học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chẩn đoán chính xác.
- Kê đơn, chỉ định dùng thuốc: do bác sỹ thực hiện; các nguyên nhân sai
sót trong khâu kê đơn, chỉ định thuốc rất đa dạng, phức tạp có thể do trình độ
chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do ý thức trách nhiệm, do tác động tiêu cực

6


của thị trường chi phối… nên muốn quản lý việc kê đơn, chỉ định dùng thuốc an
toàn, hợp lí, hiệu quả, tiết kiệm cần yêu cầu bác sĩ thực hiện đúng các qui định
của bệnh viện và của Nhà nước:

+ Kê đơn trong danh mục đã được bệnh viện xây dựng
+ Qui chế kê đơn
+ Qui trình kê đơn và sử dụng thuốc của bệnh viện
+ Thực hiện các phác đồ điều trị, hội chẩn điều trị sử dụng thuốc
+ Luôn đúc rút kinh nghiệm với nhiều biện pháp như: việc bình đơn
thuốc, sinh hoạt về thông tin thuốc (hội thảo khoa học), các tiến bộ về nghiên
cứu phát minh, đánh giá lâm sàng trong điều trị thuốc mới và thuốc đã sử dụng
tiến hành định kỳ trong bệnh viện.
1.2 VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM
1.2.1 Thị trường dược phẩm thế giới
Mặc dù nền kinh tế thế giới vừa trải qua cuộc khủng hoảng trầm trọng
nhất trong lịch sử nhưng nền công nghiệp Dược vẫn có những thành tựu đáng
kể. Doanh số bán thuốc trên thế giới tăng với tốc độ 9 – 10% mỗi năm, dự kiến
sẽ đạt 1 nghìn tỷ USD vào năm 2014.
Tính đến hết năm 2010, doanh số bán thuốc trên thế giới đạt 856 tỷ USD,
tăng trưởng 171,2% so với năm 2003.[12],[ 13], [25], [26], [31],[32], [33].
Bảng 1.1: Doanh số bán thuốc trên thế giới từ năm 2003 – 2010
Năm

2003

2004

2005

2006

2007

2008


2009

2010

500

560

605

651

720

788

819

856

100,0

112,0

108,0

107,6

110,6


109,4

103,9

104,5

Doanh số
(tỷ USD)
Tăng trưởng
(%)

Tuy nhiên sự phân bố tiêu dùng thuốc lại không đồng đều giữa các khu
vực. Cụ thể, Bắc Mỹ là khu vực có doanh số bán hàng cao nhất (311,8 tỷ USD)
chiếm gần 40% doanh số bán thế giới; trong khi doanh số bán của châu Á, châu

7


Phi và châu Úc chỉ chiếm 14,8%. Điều đó cho thấy một khoảng cách khá xa về
mức độ tiêu thụ thuốc giữa các nước phát triển và đang phát triển. [31], [32].
Bảng 1.2 Doanh số thuốc bán ra ở một số khu vực trên thế giới năm 2010
Khu vực

Doanh số (tỷ USD)

Tỷ lệ (%)

Bắc Mỹ


334,7

39,1

Châu Âu

245,3

28,6

Châu Á, Chược
bảo hiểm chi trả). Quá trình cấp phát thuốc cho hai đối tượng bệnh nhân điều trị
nội trú này cũng có sự khác nhau.
+ Đối với bệnh nhân điều trị nội trú là Bộ đội, Chính sách, BHYT: Qui trình
cấp phát thuốc được thể hiện ở hình 3.9
Bác sỹ khoa lâm sàng
Kê thuốc trong
nhật trình, bệnh án
Chia thuốc

Y tá

Bệnh nhân

Tổng hợp phiếu
lĩnh thuốc

Bộ phận duyệt cấp
Chỉ huy khoa
Duyệt cấp


Kiểm tra,
ký duyệt

Bộ phận thống kê
Cấp phát

Xuất lệnh cấp

Quầy cấp phát lẻ

Hình 3.9 Qui trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú được bảo
hiểm chi trả tại BV TƯQĐ 108
- Tại các khoa Lâm sàng, bác sỹ kê thuốc trong nhật trình, bệnh án của
bệnh nhân để từ đó y tá hành chính có căn cứ tổng hợp phiếu lĩnh thuốc chung

54


theo ngày. Sau đó phiếu lĩnh thuốc được y tá mang đến bộ phận duyệt cấp để xét
duyệt. Bộ phận duyệt cấp sẽ căn cứ theo phiếu lĩnh, nhật trình bệnh án, danh
mục thuốc bệnh viện để duyệt cấp. Chỉ huy khoa kiểm tra lại và ký duyệt phiếu
lĩnh thuốc này. Bộ phận thống kê sẽ căn cứ vào phiếu lĩnh thuốc đã được duyệt
để xuất lệnh. Phiếu xuất kho sẽ được in sang bộ phận cấp phát thuốc để phát
thuốc cho y tá các khoa.
- Dược sĩ bộ phận cấp phát nhận phiếu lĩnh thuốc, tiến hành kiểm tra đối
chiếu số lượng thuốc mình cấp phát cho y tá của khoa Lâm sàng. Khi cấp phát
thuốc, dược sĩ cấp phát và y tá hành chính đều phải thực hiện 3 kiểm tra, 3 đối
chiếu. Với thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần dạng dung dịch, ngoài
việc in phiếu đúng qui chế, y tá hành chính phải trả vỏ thuốc tương đương với số

lượng thuốc lĩnh. Vì hai loại thuốc này được quản lý theo qui chế riêng, việc mất
thuốc không thể xảy ra được do việc thu hồi vỏ thuốc sau khi sử dụng đã hạn
chế tối đa việc lĩnh thuốc cho bệnh nhân mà bệnh nhân lại không được sử dụng,
đồng thời tránh được việc thuốc của bệnh viện được đưa ra ngoài thị trường để
tiêu thụ.
- Sau khi lĩnh thuốc về đến khoa, y tá hành chính sẽ chia thuốc cho từng
bệnh nhân, y tá điều trị và điều dưỡng chăm sóc sẽ phát thuốc trực tiếp cho từng
bệnh nhân và hướng dẫn bệnh nhân sử dụng thuốc. Việc phát thuốc cho bệnh
nhân, các y tá phải đảm bảo thực hiện đúng 3 kiểm tra, 5 đối chiếu.
+ Đối với bệnh nhân điều trị nội trú dịch vụ: Qui trình cấp phát thuốc cho
đối tượng này đơn giản hơn. Bác sỹ sau khi đã chẩn đoán bệnh sẽ kê đơn thuốc
dự tính theo ngày điều trị tại bệnh viện để người nhà bệnh nhân đi mua thuốc.
Đơn thuốc này gồm có 3 liên, một liên lưu trong bệnh án, một đơn lưu tại khoa
Dược khi người nhà bệnh nhân đi mua thuốc, một đơn bệnh nhân sẽ giữ để đối
chiếu khi cần thiết. Người nhà bệnh nhân sẽ mua thuốc tại phòng đảm bảo thuốc
và vật tư y tế tiêu hao của bệnh viện để đảm bảo đúng loại thuốc đã chỉ định,
cũng như chất lượng của thuốc.

55


Tiến hành quan sát trực tiếp công tác cấp phát thuốc tại khoa Dược và các
khoa lâm sàng trong một tháng, kết quả công tác cấp phát được trình bày tại
bảng sau:
Bảng 3.16 Kết quả công tác cấp phát thuốc
STT
1

Nội dung


Kết quả

Cấp phát thuốc thường cho Khoa Dược cung cấp đầy đủ thuốc
các khoa Lâm sàng

điều trị trong DMTBV mà các khoa
lâm sàng yêu cầu.

2
3

Cấp phát thuốc gây nghiện, Thực hiện đúng theo qui chế, thu hồi
thuốc hướng tâm thần

100% vỏ ống

Sai sót trong cấp phát thuốc

Không xảy ra trường hợp: phát nhầm
thuốc, phát thiếu thuốc cho bệnh nhân

4

Công khai thuốc

Phiếu công khai thuốc được thực hiện
đầy đủ với toàn bộ bệnh nhân.

Nhận xét:
- Qui trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân được xây dựng thống nhất, hợp

lý trên từng khâu và được thực hiện một cách nghiêm túc nhằm đưa thuốc có
chất lượng tốt nhanh chóng đến tay bệnh nhân, đảm bảo cho bệnh nhân được sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, phần mềm quản lý sử
dụng thuốc cần được nâng cấp để giảm tải các công đoạn thủ công như tổng hợp
phiếu lĩnh thuốc, duyệt cấp để quá trình cấp phát được tiến hành nhanh chóng và
thuận tiện hơn nữa.
3.2.4. Công tác thống kê thuốc.
Trong công tác quản lý kho, việc để xảy ra tình trạng mất mát, thừa thiếu
thuốc với số lượng lớn là việc rất nghiêm trọng. Tại BV TƯQĐ 108, phần mềm
quản lý sử dụng thuốc có phần thống kê thuốc nhập, sử dụng, tồn trong ngày,

56


tháng, năm. Phần mềm này đã giúp cho công tác thống kê được thực hiện chính
xác hơn. Cụ thể:
- Thuốc nhập về sẽ được kiểm nhập và được kế toán dược nhập vào máy tính
trên phần mềm nhập thuốc, bên cạnh đó, thủ kho cũng tiến hành nhập thuốc vào
sổ xuất nhập.
- Thuốc xuất:
+ Thuốc phát cho bệnh nhân điều trị nội trú: sau khi được duyệt số
lượng trên phiếu lĩnh, thuốc sẽ được cập nhật ngay vào phần số liệu xuất của
mỗi thuốc. Cuối tháng thủ kho sẽ in phiếu xuất thuốc trong tháng tổng hợp vào
sổ.
+ Thuốc phát cho bệnh nhân BHYT ngoại trú, đơn thuốc sẽ được thủ kho
quầy cấp phát và thống kê dược tổng hợp, sau đó đối chiếu. Số liệu xuất đúng sẽ
được thủ kho vào sổ xuất nhập thuốc.
Khoa Dược tiến hành kiểm kê một tháng một lần vào cuối tháng, thành
phần tham gia kiểm kê và lập biên bản kiểm kê theo đúng qui định. Căn cứ vào
số liệu tồn kho trên sổ sách và số liệu kiểm kê thực tế các thủ kho sẽ tìm nguyên

nhân thừa thiếu thuốc. Cuối tháng các thủ kho sẽ đối chiếu với thống kê dược số
liệu nhập xuất, tồn của tháng đó.
Với thuốc gây nghiện và hướng tâm thần cách cập nhật số liệu cũng tương
tự như trên chỉ khác là phải cập nhật theo tuần.
Như vậy, với cách làm này, công tác thống kê được duy trì cả trên sổ sách và
máy tính sẽ kiểm soát tối đa sai sót.
- Báo cáo sử dụng thuốc: hàng tháng khoa Dược nộp báo cáo sử dụng
thuốc cho phòng kế hoạch tổng hợp bao gồm: báo cáo sử dụng thuốc kháng
sinh, báo cáo sử dụng vitamin và dịch truyền, báo cáo tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng.

57


Bảng 3.17 Công tác thống kê thuốc của khoa Dược năm 2010
STT

Nội dung

Số liệu

1

Thực hiện kiểm kê thuốc hàng tháng

12lần/năm

2

Thực hiện kiểm nhập thuốc


3

Báo cáo sử dụng thuốc kháng sinh

12 báo cáo

4

Báo cáo sử dụng vitamin và dịch truyền

12 báo cáo

5

Báo cáo tổng giá trị tiền thuốc sử dụng

16 báo cáo

100% các thuốc

Tóm lại, việc ứng dụng công nghệ thông tin váo công tác cấp phát và
thống kê Dược đã cung cấp cho bệnh viện những số liệu chính xác, cập nhật
giúp nhà quản lý có thể nắm bắt nhanh chóng, chính xác các thông tin liên quan
đến thuốc do đó khoa Dược luôn chủ động trong việc cung ứng thuốc. Các thông
tin tài chính và thuốc được nhập liệu chính xác và quản lý theo qui trình nên
tránh được tiêu cực trong bệnh viện. Bác sĩ – Dược sĩ – y tá (điều dưỡng) hợp
tác cùng làm việc trên hệ thống, cùng phát hiện sai sót và cùng đối chiếu công
việc của nhau.


58


BÀN LUẬN
4.1 CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN
ĐỘI 108 NĂM 2010
4.1.1 Cơ cấu DMTBV theo nhóm tác dụng dược lý
Danh mục thuốc sử dụng tại BV TƯQĐ 108 năm 2010 bao gồm 1151
thuốc phân thành 28 nhóm tác dụng dược lý, điều này cho thấy sự phong phú về
số lượng, chủng loại các thuốc để phù hợp với mô hình bệnh tật đa dạng của
bệnh viện. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn
có số lượng lớn nhất chiếm 15,12% tổng số lượng thuốc. So sánh với các bệnh
viện tuyến trung ương khác như BV Châm cứu TƯ, BV Phổi TƯ ta thấy: tại BV
Châm cứu TƯ, DMTBV năm 2007 gồm 19 nhóm tác dụng dược lý, 183 thuốc
trong đó nhóm thuốc có số lượng nhiều nhất là nhóm thuốc tim mạch còn tại BV
Phổi TƯ năm 2009: DMTBV gồm 21 nhóm tác dụng dược lý với 367 thuốc, số
lượng nhóm thuốc điều trị KST và chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất
25,34%.
Các số liệu cho thấy nhóm thuốc điều trị KST và chống nhiễm khuẩn vẫn
là nhóm thuốc chiếm tỷ lệ lớn về số lượng và giá trị trong danh mục thuốc trong
bệnh viện. Thực trạng này là do bệnh nhiễm trùng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ
cấu bệnh tật của các bệnh viện nhưng đáng lo ngại hơn là bên cạnh lý do trên thì
việc kháng sinh được sử dụng nhiều trong các bệnh viện có xuất phát từ tình
trạng lạm dụng kháng sinh hay không? Để trả lời câu hỏi đó thì cần phải có
những nghiên cứu cụ thể hơn.
4.1.2 Cơ cấu thuốc sử dụng theo xuất xứ
Bệnh viện vẫn chủ yếu dùng thuốc nhập khẩu, thuốc nhập khẩu chiếm
76,83% về giá trị tiền thuốc (tại Bệnh viện Phổi TƯ tỷ lệ này là 80,87%). Điều
này phù hợp với ngành công nghiệp dược nước ta hiện nay, vẫn đang theo
hướng sản xuất thuốc generic nên hầu hết các thuốc chuyên khoa vẫn phải nhập

khẩu. Mặc dù, việc sử dụng thuốc nhập khẩu đắt tiền là việc không thể tránh

59


khỏi tại các bệnh viện trung ương tuyến cuối, nhưng bệnh viện cũng nên chú
trọng hơn nữa trong việc tăng cường sử dụng các loại thuốc sản xuất trong nước
để thực hiện tốt chủ trương khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước của
Bộ Y tế vì hiện nay có rất nhiều thuốc sản xuất trong nước có chất lượng tốt, giá
rẻ và hiệu quả tương đương với các thuốc nhập khẩu cùng hoạt chất; đồng thời
cũng là để thúc đẩy sự phát triển của nền công nghiệp dược phẩm nước nhà.
4.1.3 Cơ cấu thuốc sử dụng theo thuốc đơn thành phần- thuốc đa thành
phần
Quyết định số 05/2008/QĐ- BYT ngày 01/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Y
Tế hướng dẫn sử dụng danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu tại các cơ sở khám
chữa bệnh, ưu tiên chọn thuốc generic, thuốc đơn thành phần, thuốc sản xuất
trong nước đảm bảo chất lượng, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP). Thực tế khảo sát cho thấy, thuốc đa thành
phần được sử dụng không nhiều chỉ chiếm 17,64% giá trị tiêu thụ chủ yếu lại là
các vitamin và khoáng chất, chỉ có một số ít là các thuốc chuyên khoa điều trị.
Như vậy bệnh viện đã thực hiện qui định của BYT về việc chọn lựa thuốc thành
phẩm sử dụng trong bệnh viện, đó là ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần, chỉ
sử dụng thuốc đa thành phần khi đã được chứng minh về hiệu quả.
4.1.4 Cơ cấu tiêu thụ thuốc theo phương pháp phân tích ABC
Thông thường theo phân tích ABC, các sản phẩm nhóm A chiếm 10- 20%
tổng sản phẩm, nhóm B chiếm 10- 20%, nhóm C chiếm 60- 80%. Tại Bệnh viện
TƯQĐ 108, số sản phẩm nhóm A chiếm 12,95%, nhóm B là 16,33% và nhóm C
là 70,72% tỷ lệ này là khá hợp lý.
4.1.5 Cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dược lý
- Qua nghiên cứu cơ cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý

thấy rằng các thuốc được tiêu thụ trong nhóm A rất đa dạng và phong phú. Giá

60


trị tiêu thụ lớn nhất là nhóm thuốc điều trị KST và chống nhiễm khuẩn (chiếm tỷ
lệ 25,26% tổng GTTT) So sánh với một số bệnh viện đã có nghiên cứu về cơ
cấu tiêu thụ thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý như BV Hữu Nghị, BV Nhi
TƯ thì nhóm thuốc điều trị KST và chống nhiễm khuẩn luôn là nhóm có GTTT
lớn nhất (27,8% BV Hữu Nghị và 44,6% tại BV Nhi TƯ). Điều này là phù hợp
với mô hình bệnh tật Việt Nam hiện nay, nơi mà các bệnh nhiễm trùng vẫn
chiếm tỷ lệ cao.
Trong nhóm điều trị KST chống nhiễm khuẩn nhóm A, có 4 nhóm kháng
sinh được sử dụng phổ biến nhất tại BV và nhiều nhất là nhóm kháng sinh βlactam chiếm 15,92% tổng GTTT nhóm A. Các kháng sinh nhóm β- lactam
thường dùng là Cefalosporin thế hệ 3 trong đó có hoạt chất Ceftriaxon có tới 4
biệt dược chỉ tính riêng trong nhóm A. Các kháng sinh này chủ yếu là hàng nhập
khẩu với giá thành khá cao. Việc có nhiều biệt dược với nhiều giá thành từ thấp
đến cao để tăng sự lựa chọn của bác sỹ với mỗi đối tượng bệnh nhân là cần thiết
nhưng nếu có quá nhiều biệt dược trong cùng một hoạt chất dễ dẫn tới các tiêu
cực trong kê đơn.
Năm 2010, nhóm thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch đứng thứ 2
về giá trị tiêu thụ (chiếm 12,16% kinh phí nhóm A) trong đó hoạt chất
Oxaliplatin có GTTT lớn nhất với 5 biệt dược. Giá của các thuốc ung thư khá
cao và xu hướng mắc bệnh ung thư ngày càng tăng tại Việt Nam cũng như tại
BV TƯQĐ 108 thách thức ngành công nghiệp dược nước nhà làm sao sớm sản
xuất được các thuốc ung thư cũng như các thuốc chuyên khoa có chất lượng tốt
với giá thành thấp để giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân.
4.1.6 Một số chỉ tiêu sử dụng thuốc trong đơn ngoại trú.
- Tỷ lệ đơn chấp hành đúng quy định ghi đơn thuốc là 75,5%, tỷ lệ này là
khá cao so với một số bệnh viện đã có nghiên cứu năm 2009 như bệnh viện Phổi

TƯ ( chỉ có 28%) hay bệnh viện E ( 88,67% ). Đây là nhờ áp dụng phần mềm kê

61


×