Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Sáng kiến vật lý THCS cấp huyện 2019 vài BIỆN PHÁP TRONG VIỆC dạy một TIẾT bài tập vật lý học SINH TRUNG học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.61 KB, 10 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1. Tên sáng kiến
VÀI BIỆN PHÁP TRONG VIỆC DẠY MỘT TIẾT BÀI TẬP VẬT
LÝ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Vật lý.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
- Trong giai đoạn hiện nay nhu cầu học tập của học sinh trung học cơ sở
ngày càng cao không những học tập ở thầy giáo mà còn ở xã hội, thông tin báo
đài, mạng internet… Ngoài ra còn phải tiếp cận được những công nghệ mới.
Nhưng đối với cách học tập của học sinh hiện nay có những khó khăn sau:
+ Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động chỉ theo một chiều,
người thầy truyền thụ học sinh tiếp thu, không kích thích được tinh thần ham
học hỏi, tìm tòi kiến thức mới và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cũng như
học sinh chưa có thông tin phản hồi để giáo viên điều chỉnh và nâng cao kĩ năng
của mình.
+ Phần lớn học sinh học tập theo lối truyền thống (học vẹt, học thuộc
lòng) thì mức độ nhận thức chưa sâu sắc, dễ bị mất theo thời gian, chưa có qui
trình học tập khoa học, học sinh chưa tự giải quyết một bài tập hay một vấn đề
mang tính khoa học dựa vào kinh nghiệm bản thân.
+ Chưa khơi dậy thái độ say mê khoa học nhằm phát hiện những học sinh
tài năng cho xã hội.
- Đối với học sinh THCS, vấn đề giải và sửa các bài tập gặp không ít khó
khăn vì học sinh không nắm vững lý thuyết và kỹ năng vận dụng kiến thức vật
lý. Vì vậy các em giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng
công thức máy móc và nhiều khi không giải được. Có thể có nhiều nguyên nhân:
+ Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lý.
+ Chưa xác định được mục tiêu giải bài tập là tìm ra từ câu hỏi, điều kiện


của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lý nêu trong bài tập để từ đó nắm vững
bản chất vật lý, tiếp theo xác định được mốiliên hệ giữa cái đã cho và cái phải
tìm.
Do đó, để giúp học sinh khắc phục những nhược điểm trên thì người thầy
đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức hoạt động học tập và học sinh phải tự
rèn luyện phấn đấu chiếm lĩnh tri thức, kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau, chủ
1


động sáng tạo không ngừng nâng cao học hỏi. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên
phải không ngừng học tập, tìm tòi, nghiên cứu vận dụng nhiều phương pháp dạy
học khác nhau nhằm phát huy hết các khả năng giải bài tập của học sinh.
Hiện nay việc hình thành kiến thức bài tập vật lý cho học sinh trong
trường trung học cơ sở chủ yếu là dựa vào các hiện tượng vật lý để xây dựng
nên giả thuyết, từ đó dùng các bài tập để chứng minh giả thuyết là đúng và hình
thành các dạng bài tập định tính, định lượng…
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
3.2.1. Mục đích của giải pháp
Giúp học sinh tiếp thu kiến thức cần có phương pháp khoa học tránh tình
trạng học vẹt, học thuộc lòng một cách máy móc theo kiểu truyền thống. Phương
pháp này giúp học sinh nâng cao được ý thức học tập, phát huy được tính tích
cực, tự học và sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp học sinh có điều kiện
nghiên cứu một vấn đề mang tính khoa học.
Phương pháp này giúp học sinh tái hiện và vận dụng kiến thức đã học vào
việc giải các bài tập cụ thể.
Phương pháp này giúp đồng nghiệp có định hướng tốt cho công tác giải
một số bài tập vật lý.
3.2.2. Nội dung giải pháp
+ Tính mới, sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ
Phương pháp này lấy học sinh làm trung tâm, tự học tự nghiên cứu tìm tòi

rút ra kết luận khoa học, người thầy chỉ hướng dẫn, định hướng các bước giải
một bài tập vật lý, từ kết luận đó yêu cầu học sinh giải quyết những vấn đề có
liên quan. Đồng thời học sinh cũng có những thông tin phản hồi nhờ sự giúp đỡ
của giáo viên.
Giúp học sinh tái hiện lại nội dung kiến thức bằng các giác quan: Nhớ lại
kiến thức lý thuyết, làm lại bài tập, nhớ lại một nội dung có liên quan đến các
bài tập hoặc một hiện tượng thực tế, tên của nhà khoa học tìm ra kết luận…
Phân loại học sinh được dễ dàng, đồng thời phát hiện được nhân tài và
bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Kích thích được tinh thần sáng tạo, ham học
hỏi, say mê khoa học, thích nghiên cứu…
+ Các bước thực hiện của giải pháp mới
Bài tập vật lý giúp các em hiểu, khắc sâu thêm phần lý thuyết và đặc biệt
giúp học sinh có phương pháp giải bài tập.
Biết vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và
những vấn đề thực tế của đời sống.
Bài tập vật lý giúp các em hiểu sâu hơn những quy luật, những hiện tượng
vật lý, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt tự giải quyết những tình

2


huống cụ thể khác nhau để từ đó hoàn thiện về mặt nhận thức và tích luỹ thành
vốn riêng của mình.
Muốn làm được bài tập vật lý, phải biết vận dụng các thao tác tư duy, so
sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá... để xác định bản chất vật lý. Trên cơ
sở đó chọn ra các công thức thích hợp cho từng bài tập cụ thể. Vì thế bài tập vật
lý còn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, sáng tạo, tính
tự lực trong suy luận.
Bài tập vật lý là hình thức củng cố, ôn tập, mở rộng hoặc đi sâu vào các
trường hợp riêng lẻ của định luật.

Khi làm bài tập, học sinh bắt buộc phải nhớ lại kiến thức đã học và vận
dụng, đào sâu kiến thức. Do vậy, về mặt điều khiển hoạt động nhận thức thì đây
là phương tiện tự kiểm tra kiến thức kỹ năng của học sinh. Trong việc giải bài
tập nếu học sinh tự giác, say mê tìm tòi thì nó có tác dụng rèn luyện cho các em
những đức tính tốt như tinh thần tự lập, vượt khó, tính cẩn thận, tính kiên trì và
đặc biệt tạo sự hứng thú trong việc giải bài tập vật lý.
3.2.2.1. Các bước để giải một bài tập vật lý
3.2.2.1.1. Phân loại bài tập vật lý
Có nhiều cách phân loại bài tập vật lý. Có thể phân ra theo nội dung vật lý
là bài tập CƠ - NHIỆT - ĐIỆN - QUANG. Nhưng cũng có bài tập mà nội dung
có cả CƠ - NHIỆT - ĐIỆN - QUANG thì ta thường gọi là bài tập tổng hợp. Tuy
nhiên ta vẫn căn cứ vào dấu hiệu chủ yếu, ý nghĩa vai trò của từng loại để xếp
thành các loại bài tập sau:
3.2.2.1.1.1. Bài tập định tính, định lượng
a) Bài tập định tính:
Là loại bài khi giải không cần tính toán cụ thể hoặc chỉ cần tính nhẩm đơn
giản. Muốn giải bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản
chất vật lý được nêu bật lên, vận dụng tri thức kỹ năng đã biết đi tới kết luận
cuối cùng, còn những chi tiết không bản chất được lược bớt.
Ví dụ: Lực hút của Mặt Trời lên Mặt Trăng lớn hơn lực hút của Trái Đất
lên Mặt Trăng khoảng hai lần. Nhưng tại sao Mặt Trăng lại là vệ tinh của Trái
Đất mà nó không phải là hành tinh quay quanh Mặt Trời?
Hoặc: Có thể làm cho số chỉ của lực kế nhỏ hơn hoặc lớn hơn trọng lượng
một vật treo vào nó không?
Bài tập định tính thường dùng để minh hoạ những ứng dụng thực tế hay
trong sinh hoạt hàng ngày nên phải ngắn gọn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức vật lý để giải thích các hiện tượng gần gũi với đời sống, thiên nhiên. Thực
chất loại bài tập này là những câu hỏi.
b) Bài tập định lượng:
Là loại bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải thực hiện một loạt

các phép tính.
3


Ví dụ: Trên một nồi cơm điện có ghi 220V – 528W.
a) Tính cường độ định mức của dòng điện chạy qua dây nung của nồi.
b) Tính điện trở dây nung của nồi khi nồi đang hoạt động bình thường.
3.2.2.1.1.2 Bài tập có nội dung thực tế:
Là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống thực tiễn, kĩ thuật, sản
xuất, các hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động, sinh hoạt hàng
ngày (mà học sinh thường gặp). Những bài tập này có tác dụng rất lớn về mặt
giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Ví dụ 1: Em hãy tính tiền điện mà gia đình em phải trả cho một tháng sử
dụng điện. Giả sử giá 1KWh điện phải trả 1500 đồng.
Loại bài tập này đơn giản rất quen thuộc, gần gũi với học sinh trong từng
gia đình ở từng địa phương và gây được hứng thú cho các em khi giải bài tập.
Ví dụ 2: Vẽ sơ đồ mạch điện gồm 1 nguồn điện, 3 công tắc k1, k2, k3 và 3
đèn Đ1, Đ2, Đ3 sao cho:
- khi chỉ đóng k1 thì Đ1, Đ2 sáng,
- khi đóng k2 thì đèn Đ1, Đ3 sáng,
- khi đóng k3 thì Đ1, Đ2, Đ3 đều sáng
3.2.2.1.1.3 Bài tập thí nghiệm:
Là những loại bài tập khi giải phải tiến hành những thí nghiệm, quan sát,
kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm ra số liệu cụ thể. Loại bài tập này có
nhiều tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và giáo dục kỹ thuật tổng
hợp. Một ưu điểm nữa của loại bài tập này là học sinh phải biết đầy đủ quá trình
giải bài tập vật lý chứ không phải chỉ áp dụng công thức một cách máy móc.
Bài tập thí ngiệm có tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú,
gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự lập, rèn
luyện trí thông minh sáng tạo.

Để học sinh dễ dàng thực hiện được các loại bài tập thí nghiệm thì thường
các bài toán thí nghiệm vật lý phải xây dựng bằng những vật liệu dễ tìm, rẻ tiền,
dễ làm. Mức độ chính xác về định lượng cũng vừa phải.
Phải hướng dẫn kĩ năng thực hành cho học sinh,
phải được coi trọng về độ an toàn, tính khoa học.
Ví dụ: Có một nguồn điện, hiệu điện thế U, một
dây dẫn điện trở R = 2Ω, một Ampe kế. Hãy xác định
điện trở Rx của một dây dẫn khác chưa biết giá trị.
Có thể mắc mạch điệnnhư sơ đồ I1.R = I2.Rx = U

A

K

U

Rx

A

IR

1
I1 và I2 đọc được ở Ampe kế. Suy ra: R X = I
2

U

4



3.2.2.1.1.4 Bài tập vui:
Tiết giải bài tập dễ trở thành khô khan, mệt mỏi, gây nhiều ức chế cho học
sinh khi phải sử dụng nhiều số liệu và các phép toán.
Nếu đã có vật lý vui, thiên văn vui, cơ học vui, ... thì tại sao lại không có
bài tập vui? Trò chơi ô chữ cũng có thể xem là bài tập vui.
Khổng Tử cũng đã từng khuyên học trò của mình hãy tìm một niềm vui
trong học tập: "Hiểu mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng
vui mà học". Tất nhiên niềm vui ở các bài tập vật lý phải mang tính trí tuệ cao.
Ví dụ:
- Tại sao chim đậu trên đường dây điện cao thế lại không bị điện giật?
- Trong cuốn sách “Vật lý vui”, tác giả IA Perenman có đề cập đến
“Phương pháp rẻ nhất để du lịch”. Đó là chỉ cần được nâng cao khỏi mặt đất nhờ
một khí cầu, chờ đến khi Trái Đất quay đến vị trí mong muốn rồi hạ xuống!
Phương pháp đó có thể thực hiện được không? Hãy giải thích.
- Dựa vào kiến thức cơ học, có thể phân biệt quả trứng sống với quả trứng
đã được luộc chín mà không phải đập trứng ra bằng cách nào?
3.2.2.1.1.5 Bài tập có tính nghịch lý, ngụy biện, bài tập tính lịch sử:
Các hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên, các trường hợp thường gặp trong
đời sống kĩ thuật đều tuân theo quy luật khoa học và giải thích theo tri thức vật
lý đã biết. Tất nhiên có rất nhiều hiện tượng, sự kiện để giải thích chi tiết, cặn kẽ
lại không đơn giản. Thoạt nhìn có thể giải thích sai, lý luận không chặt chẽ,
tưởng đúng mà hoá sai, có mâu thuẫn, phải lý luận và hiểu sâu hơn mới giải
thích đúng. Tất nhiên tạo cho học sinh hứng thú tìm tòi khoa học đó là những
nghịch lý ngụy biện, như: giữa 1kg sắt và 1 kg bông gòn, vật nào sẽ nặng hơn,
phần lớn các em sẽ trả lời 1kg sắt nặng hơn; Có thể làm cho cây kim nổi trên
mặt nước được không? Các em sẽ trả lời không thể; ... Các câu trả lời của học
sinh cho thầy, cô thường phạm sai lầm tinh vi rất khó nhận thấy, việc phát sinh
sai lầm thường nổ ra các cuộc tranh luận sôi nổi, hứng thú, bổ ích hợp với "lẽ
thông thường" nhưng lại mâu thuẫn với kiến thức vật lý.

Các bài toán nghịch lý ngụy biện về vật lý, bài tập có nội dung lịch sử là
những bài toán đặc biệt mà phương pháp giải chung nhất là phân tích và tìm ra
nguyên nhân của sự hiểu sai các khái niệm, định luật và lý thuyết vật lý.
3.2.2.1.1.6. Bài tập trắc nghiệm:
Câu hỏi trắc nghiệm có nhiều phương án lựa chọn để trả lời, do đó có thể
đo được những mức khả năng khác nhau về giá trị nội dung và độ tin cậy cao vì
số câu hỏi nhiều hơn trong cùng một thời gian làm bài tập vật lý của học sinh.
Phương pháp học tập và làm bài trắc nghiệm mang tính khách quan nâng
mức biết, mức hiểu, mức vận dụng, mức phân tích, mức tổng hợp, mức thẩm
định lên cao hơn. Rèn luyện cho học sinh có thói quen đọc nhanh, làm nhanh.
5


Câu hỏi bài tập tuy ngắn nhưng số lượng câu hỏi lại nhiều thường hỏi đều khắp
chương trình nên học sinh phải học hết, học kĩ, không thể học tủ, đoán mò.
3.2.2.1.2. Phương pháp giải bài toán vật lý (dạng bài tập định lượng)
3.2.2.1.2.1. Các bước cơ bản:
a) Viết tóm tắt các dữ kiện:
Đọc kĩ đề bài (khác với thuộc đề bài), tìm hiểu ý nghĩa của những thuật
ngữ, có thể phát biểu tóm tắt ngắn gọn, chính xác.
Dùng ký hiệu tóm tắt đề bài cho gì, hỏi gì? Dùng hình vẽ để mô tả lại tình
huống, minh hoạ (nếu cần).
b) Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lý, xác lập mỗi quan hệ của
các dữ kiện xuất phát và rút ra cái cần tìm, xác định phương hướng và vạch ra kế
hoạch giải.
c) Chọn công thức thích hợp, kế hoạch giải: Lập các phương trình (nếu
cần) với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình.
d) Lựa chọn cách giải cho phù hợp.
e) Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận.
Ví dụ minh hoạ: Hai điện trở R= 4Ω và r mắc nối tiếp vào hai đầu hiệu

điện thế U=24V. Khi thay đổi giá trị của r thì công suất tỏa nhiệt trên r thay đổi
và đạt giá trị cực đại. Tính giá trị cực đại đó. Tính cường độ dòng điện khi đó.
Giải:
U=24V
Gọi I cường độ dòng điện qua mạch.
Hiệu điện thế hai đầu r: Ur
r
R= 4 Ω
Ur = U – RI = 24 – 4I
Công suất tiêu thụ trên r:
Pr= Ur.I = (24 – 4I).I
⇔ 4I2 – 24I + P = 0 (1)
∆ = 242 – 16P
Vì phương trình (1) luôn có nghiệm số nên ∆ ≥ 0
=> 242 – 16P ≥ 0
=> P ≤ 36
=> Pmax = 36W
Mặc khác, giải phương trình (1) với giá trị P vừa tìm được, ta tìm được
giá trị I=3A.

6


Từ cách phân tích 5 bước để giải bài tập vật lý và thí dụ minh hoạ, ta có
thể tóm tắt các bước giải bài tập vật lý theo sơ đồ sau:
Bài tập vật lý
- Cho gì?
- Vẽ gì?

Dự kiện (tóm tắt)


Hỏi gì?
Hiện tượng – nội dung
Bản chất vật lý

Kế hoạch giải

Chọn công thức

Cách giải

Kiểm tra - Đánh giá - Biện luận
3.2.2.1.2.2 Ý nghĩa vật lý và ý nghĩa toán học của các dữ kiện
a) Toán học giúp ta diễn đạt các định luật vật lý và là công cụ quan trọng
giúp ta lập luận để tìm ra mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý.
Ví dụ:

I=

Còn nếu R =

U
R
U
I

I tỉ lệ thuận với U
I tỉ lệ nghịch với R
thì R không tỉ lệ thuận với U, không tỉ lệ nghịch với I


b) Một học sinh làm phép tính sau: 9,37 m - 3,37 m = 6,00 m về mặt toán
học, 2 số 0 là thừa có thể viết gọn hơn là 6m. Nhưng về mặt vật lý cách viết 6m
và 6,00 m có nghĩa khác nhau, viết 6,00 m nghĩa là phép đo chính xác đến cm.
Việc làm tròn số đối với bài tập vật lý là phải luôn chú ý đến dữ kiện và ý
nghĩa của các phép đo.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Qua thực tế giảng dạy ở trường trung học cơ sở, quá trình nghiên cứu thực
nghiệm, tham khảo đồng nghiệp thì biện pháp được áp dụng có hiệu quả tốt đối
với những bộ môn vật lý.
7


3.4. Hiệu quả lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp:
Qua quá trình thực hiện ở mỗi khối một lớp bằng những kinh nghiệm nêu
trên, nhóm tôi đã thu được một số hiệu quả tích cực như sau:
- Các giờ dạy bài tập trở nên linh hoạt, ít gò bó và đạt hiệu quả khá tốt.
- Học sinh có tâm lí thoải mái, tích cực, chủ động trong học tập.
- Khả năng nhận thức và tái hiện của học sinh có nhiều hình thức sinh
động hơn: Nhận thức một vấn đề khoa học phải có kiểm chứng, tái hiện lại kiến
thức bằng các bài tập rồi rút ra kết luận.
Sau đây là chất lượng khảo sát kết quả học kì I năm học 2018 – 2019.
Chúng tôi đã lấy kết quả trung bình ở một số lớp thí điểm để đối chứng và so
sánh kết quả của cả khối:
TRƯỚC KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
Kết quả
Lớp Sĩ
số

Giỏi


Khá

TB

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

20


46.51
%

5

11.63
%

8

18.60
%

6

13.95%

4

9.30%

Khối
20
382
6
5

53.66
%


60

15.71
%

4
5

11.78
%

32

8.38%

40

10.47
%

57.89
%

6

15.79
%

7


18.42
%

1

2.63%

2

5.26%

Khối
348 173 49.71% 95 27.30% 53 15.23% 25
7

7.18%

2

0.57%

6/3

7/7

43

38


22

17

41.46
%

8

19.51
%

9

21.95
%

4

9.76%

3

7.32%

Khối
22
374
8
0


58.82
%

82

21.93
%

5
0

13.37
%

13

3.48%

9

2.41%

4

9.76%

12 29.27%

8/7


9/7

41

41

10

24.39
%

5

12.20
%

10

24.39
%

Khối
309 80 25.89% 59 19.09% 35 11.33% 63 20.39% 72 23.30%
9

8


SAU KHI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP

(Học kì I năm học 2018 – 2019)
Kết quả
Lớp Sĩ
số

Giỏi

%

4

9.30%

4

9.30%

Khối
382 203 53.14% 59 15.45% 57 14.92% 42 10.99% 42
6

10.99
%

SL

%

26 60.47% 7 16.28% 6 13.95%


1

2.63%

1

Khối
348 176 50.57% 57 16.38% 54 15.52% 33
7

9.48%

28 8.05%

8/7

38

%

Kém
SL

7/7

SL

Yếu
%


43

%

TB
SL

6/3

SL

Khá

41

25 65.79% 5 13.16% 6 15.79%

2.63%

24 58.54% 6 14.63% 5 12.20%

3

7.32%

3

7.32%

Khối

374 222 59.36% 58 15.51% 35 9.36%
8

27

7.22%

32 8.56%
9

21.95
%

Khối
309 90 29.13% 40 12.94% 49 15.86% 60 19.42% 70
9

22.65
%

9/7

41

12 29.27% 5 12.20% 3

7.32%

12 29.27%


Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến kinh nhiệm
Tuy nhiên, để thực hiện tốt công tác giáo dục cũng như vận dụng một
cách hợp lý các phương pháp giáo dục vào giảng dạy, giáo viên nên lưu ý một số
vấn đề sau:
- Luôn trao dồi kiến thức, không ngừng học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn. Luôn chuẩn bị tốt và áp dụng linh hoạt các phương pháp giáo dục
vào giảng dạy.
- Nghiên cứu kĩ chương trình, căn cứ vào nội dung của từng bài và từng
đối tượng học sinh để có phương pháp dạy phù hợp, mức độ áp dụng phương
pháp hợp lý.
- Vận dụng thành thạo các kĩ năng giảng dạy.

9


- Giáo viên cần nghiên cứu kĩ các bài tập đưa ra nhiều cách giải phù hợp
nhằm đạt lại kết quả cao hơn.
- Học sinh phải có ý thức học tập tốt, tích cực, chủ động nhất là trong quá
trình phân tích các dạng bài tập.
- Giáo viên nên để cho học sinh chủ động khi giải các bài tập vật lý, hình
thành thói quen tự học, tự tìm tòi kiến thức. Qua đó rèn luyện cho học sinh trung
học cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
3.5. Tài liệu kèm theo gồm: không.

10



×