Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần nhựa thiếu niên tiền phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.11 KB, 128 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------

VŨ XUÂN TÙNG
CQ50/11.15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHỰA THIẾU NIÊN TIỀN PHONG
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 11

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S BÙI HÀ LINH

HÀ NỘI – 2016


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn


Vũ Xuân Tùng

SV: Vũ Xuân Tùng

22

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Vũ Xuân Tùng

33

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.

DTT


Doanh thu thuần

2.

HTK

Hàng tồn kho

3.

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4.

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5.

NPT

Nợ phải trả

6.

NVDH


Nguồn vốn dài hạn

7.

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

8.

ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

9.

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sử hữu

10.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11.

TSCĐ


Tài sản cố định

12.

TSDH

Tài sản dài hạn

13.

TSNH

Tài sản ngắn hạn

14.

VCĐ

Vốn cố định

15.

VCSH

Vốn chủ sở hữu

16.

VLĐ


Vốn lưu động

17.

VKD

Vốn kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Vũ Xuân Tùng

44

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

SV: Vũ Xuân Tùng

Luận văn tốt nghiệp

55

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH

SV: Vũ Xuân Tùng

66

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một hoạt động nào của
doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tuỳ vào đặc điểm từng ngành nghề
kinh doanh cụ thể mà cơ cấu vốn có sự khác biệt ở một mức độ nào đó. Để
tồn tại và phát triển lâu dài, các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới việc tạo
lập, sử dụng và quản lý vốn sao cho hiệu quả nhất cũng như chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất nhưng vẫn đạt được kết quả kinh doanh ở mức cao.
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc
tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng,
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại
này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay

vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty CP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
vừa qua, cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã
quyết định chọn đề tài: " Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản tri
vốn lưu động tại công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong” cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng
đối với một doanh nghiệp sản xuất. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới
giúp doanh nghiệp phát triển tốt được. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên
em đã chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế thực tập tại công ty và vận
SV: Vũ Xuân Tùng

77

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

dụng những kiến thức đã học để tìm hiểu về vốn lưu động và công tác quản trị
vốn lưu động tại công ty từ đó đánh giá được thực trạng quản trị vốn lưu động
và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần
Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong .
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị vốn lưu động tại Công ty

Cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong qua các năm từ 2011-2015.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến
động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh
lệch...
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và quản tri vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tình hình quản tri vốn lưu động tại công ty cổ
phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm tằng cường quản tri vốn lưu
động của công ty cổ phần Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế
nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân thành cảm
ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thạc sĩ Bùi Hà Linh cũng như sự giúp đỡ của
các anh chị tại CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong trong thời gian thực tập
vừa qua

SV: Vũ Xuân Tùng

88

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP .
Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động

1.1.

Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ),
xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
-

TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và những vật
tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.

-

TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước,…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn vận

động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
đựợc diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra
liên tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được

SV: Vũ Xuân Tùng

99

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

gọi là VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận
động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đọan này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang
hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua

2 giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đọan mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ.
+ Giai đọan bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá
trị ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện
xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hòan thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động SXKD
của doanh nghiệp”.

SV: Vũ Xuân Tùng

10

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.

- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu
quả sử sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Dựa theo tiêu thức khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau.
Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
Dựa vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động

1.1.2.1.

Theo tiêu thức này VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai
lọai:
 Vốn bằng vật tư, hàng hóa

Bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm..
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu

Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu…
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được mức độ dự trữ tồn
kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các tài sản đầu tư trong doanh
nghiệp.
SV: Vũ Xuân Tùng


11

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Dựa vào vai trò của vốn lưu động

1.1.2.2.

Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại:
 VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất:
-

Vốn nguyên nhiên vật liệu

-

Vốn phụ tùng thay thế

-

Vốn công cụ dụng vụ nhỏ dự trữ sản xuất
 VLĐ trong khâu sản xuất:

-


Vốn bán thành phẩm, sản phẩm dở dang

-

Vốn chi phí trả trước.
 VLĐ trong khâu lưu thông:

- Vốn thành phẩm
- Vốn bằng tiền
- Vốn trong thanh toán.
-Vốn đầu tư ngắn hạn
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại vốn lưu động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó lựa chọn bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý,
đảm bảo sự cân đối về năng lực sản xuất giữa các giai đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.3.1.
Phân loại nguồn vốn lưu động
Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì nguồn VLĐ
được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất
ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các
TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục thì ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên

SV: Vũ Xuân Tùng

12


Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như
các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm
bảo vững chắc hơn. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời
điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
Trong đó:

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

Tổng nguồn vốn thường

=

xuyên của doanh nghiệp

=


-

Tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Tổng tài sản

- Nợ ngắn hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các
nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.2.

Các mô hình tài trợ vốn lưu động

SV: Vũ Xuân Tùng

13

Lớp: CQ50/11.15



Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình tài trợ thứ nhất: toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình vẽ biểu hiện mô hình tài trợ thứ nhất như sau:

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

Nguồn vốn
thường

TSLĐ thường xuyên
xuyên
TSCĐ

Ưu điểm :
Giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh toán, mức độ an
toàn cao hơn.
Giảm bớt chi phí trong việc sử dụng vốn.
Nhược điểm:
Chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn, thường vốn
nào, nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn song kém linh hoạt hơn.
Trong thực tế, có khi doanh thu biến động, khi gặp khó khăn về tiêu

thụ, doanh nghiệp phải tạm thời giảm bớt quy mô kinh doanh, nhưng vẫn phải
duy trì một lượng vốn thường xuyên khá lớn.

SV: Vũ Xuân Tùng

14

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mô hình tài trợ thứ hai: toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và
một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai như sau:

TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ

Ưu điểm:
Khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao
Nhược điểm:

Chi phí sử dụng vốn cao.
Về mặt thực tế, có những doanh nghiệp gặp thời vụ, dự trữ vật tư và
hàng tồn kho để bán tăng lên, lúc này đã sử dụng nguồn vốn vay dài hạn để
tài trợ cho phần tăng đột biến này. Trong trường hợp này cũng phải được chấp
nhận đưa đến việc sử dụng vốn linh hoạt hơn nhưng chi phí sử dụng vốn cao
hơn.
Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ

SV: Vũ Xuân Tùng

15

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Hình vẽ biểu diễn mô hình tài trợ thứ hai như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn vốn
tạm thời

TSLĐ thường xuyên
Nguồn vốn
thường xuyên

TSCĐ

Ưu điểm:
Chi phí sử dụng thấp và việc sử dụng vốn linh hoạt hơn.
Nhược điểm: Khả năng gặp rủ ro thanh khoản cao hơn.
Trong thực tế, mô hình này được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì phần
tín dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các doanh
nghiệp mới rất cần thiết.
Quản tri vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1.1.
Khái niệm:
1.2.

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được định nghĩa là quản trị
về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái sản
xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
SV: Vũ Xuân Tùng

16

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp.


1.2.1.2.

Quản lý, sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn đối với việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hậu quả của nhiều yếu tố
chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát tài sản lưu
động là các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ. Việc quản lý tốt vốn lưu động phần nào thể hiện sự kinh doanh
hiệu quả của doanh nghiệp. Ngoài ra có thể nhận thấy vốn lưu động thay đổi
theo nhịp độ sản xuất của từng chu kỳ kinh doanh, chính vì vậy vốn lưu động
được coi là một chi báo về khả năng thanh toán tại một thời điểm cũng như
khả năng thanh toán trong tương lai, hơn thế nữa vốn lưu động cũng là cầu
nối giữa cân bằng tài chính trong dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, vì
vậy quản trị vốn lưu động hiệu quả đóng một vai trò quan trọng trong chiến
lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp.Vậy mục tiêu của quản trị vốn lưu
động là:
Nhằm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đảm bảo đủ lượng tiền mặt đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn.
Đảm bảo hoạt động sản xuất kih doanh diễn ra binh thường. Tiền chính
là nhựa sống của doanh nghiệp, nếu dòng tiền bị ảnh hưởng thì khả năng duy
trì hoạt động, tái đầu tư và đáp ứng các yêu cầu về vốn bị đẩy vào tình trạng
xấu. Dự báo trước tình hình nguồn tiền trong tương lai là yếu tố tối quan trọng
để ra quyết định trong sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy quản trị vốn lưu
động là một mảng rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
1.2.2.1.
Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp


SV: Vũ Xuân Tùng

17

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu cần thiết ngắn hạn của
doanh nghiệp. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của
doanh nghiệp.
Như vậy, nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối
thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành bình thường, liên tục. Dưới mức này, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn, thậm chí bị chì trệ, gián đoạn. Nhưng nếu trên mức cần thiết thì
lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị VLĐ , các doanh nghiệp cần chú trọng xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu cầu VLĐ
là số vốn tối thiểu, thường xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tích chất của ngành
nghề kinh doanh; sự biến động của giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường;

trình độ tổ chức,quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật –
công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp
doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp quản lý, sử dụng
VLĐ một cách tiết kiệm và có hiệu quả hơn.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng hai phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

SV: Vũ Xuân Tùng

18

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Phương pháp trực tiếp.
Nội dung cơ bản của phương pháp này: Căn cứ vào các yêu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Trình tự của phương pháp:
Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trước hết phải xác định nhu cầu vốn dự trữ của từng loại nguyên vật
liệu. Sau đó tổng hợp lại để tính mức dự trữ nguyên vật liệu hoặc hàng hóa.
Cụ thể là:
- Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết (nguyên

vật liệu chính và các loại vật tư khác).
- Xác định nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
- Xác định nhu cầu vốn về chi phí trả trước.
- Xác định nhu cầu vốn thành phẩm.
Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung
cấp cho khách hàng. (Dự kiến khoản phải thu)
Có thể dự kiến nợ phải thu trung bình từ khách hàng theo công thức:
Npt= Kpt x Sd
Trong đó:

Npt: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Kpt: Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ (kỳ hạn thu tiền

trung bình)
Sd: Doanh thu bình quân một ngày trong kì kế hoạch.
Bước 3: Xác định các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản nợ
phải trả khác có tính chất chu kỳ.
Có thể dự kiến khoản nợ phải trả nhà cung cấp theo công thức sau:

SV: Vũ Xuân Tùng

19

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Nợ phải trả
nhà cung cấp


Luận văn tốt nghiệp
Giá tri nguyên vật liệu, hàng hóa mua

Kỳ trả nợ
= trung
bình

X

vào bình quân một ngày trong kỳ kế
hoạch (loại mua chiu)

(Dự kiến các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ: hoàn toàn tương tự)
Bước 4: Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định nhu cầu vốn về hàng tồn kho, dự kiến các khoản phải
thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp thường xuyên cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp.
Ưu, nhược điểm của phương pháp trực tiếp.
- Ưu điểm:
Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản ý, sử dụng vốn theo từng loại
trong từng khâu sử dụng. Phương pháp này được đánh giá là khá phù hợp với
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
- Nhược điểm:
Việc tính toán tương đối phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất khá
nhiều thời gian, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư
trong sản xuất và có các chính sách tín dụng khách hàng, tín dụng nhà cung
cấp thường xuyên thay đổi.
Phương pháp gián tiếp xác đinh nhu cầu vốn lưu động thường

xuyên của doanh nghiệp.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn. Có thể chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp thứ nhất:
Dựa vào kinh nghiệm thực tế của doanh nghiệp cùng loại trong ngành để
xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.

SV: Vũ Xuân Tùng

20

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung chủ yếu:
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu
động tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến
theo doanh thu của doanh nghiệp mình để tính nhu cầu vốn lưu động cần
thiết.
Ưu, nhược điểm:
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị
hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
Trường hợp thứ hai:
Dựa vào tình hình sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ vừa qua của doanh

nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu: Dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành
nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng và nợ
phải trả nhà cung cấp ( số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự động và có tính
chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ lệ chuẩn nhu
cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác định nhu
cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Trình tự phương pháp:
Bước 1: Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn
lưu động trong năm báo cáo. Khi đã xác định số dư bình quân các khoản phải
phân tích tình hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
Bước 2: Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong
năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
Bước 3: Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch.
SV: Vũ Xuân Tùng

21

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

Ưu, nhược điểm:
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này tương đối
đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp. Tuy nhiên mức độ

chính xác bị hạn chế. Thích hợp với các doanh nghiệp đã đi vào hoạt động ổn
định, hoặc hoạt động trong các thị trường ít có biến động
Trường hợp thứ 3:
Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Nội dung của phương pháp: là dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên
doanh thu của các yếu tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để
xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu năm kế hoạch.
Trình tự phượng pháp:
Phương pháp này được tiến hành theo bốn bước sau đây:
Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trong bảng cân đối
kế toán kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và và tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để
ước tính nhu cầu vốn tăng thêm của năm kế hoạch.
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm của doanh nghiệp.
Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động

1.2.2.2.

Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động là việc phân bổ nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời của một doanh nghiệp,
đây là một công việc hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp. Tổ chức tốt
việc đảm bảo nguồn vốn lưu động, nguồn vốn lưu động phù hợp với hoạt
SV: Vũ Xuân Tùng

22


Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

động sản xuất kinh doanh của công ty giúp các doanh nghiệp có thể thực hiện
sản xuất kinh doanh một cách liên tục, kịp thời không bị gián đoạn do thiếu
vốn. Nếu doanh nghiệp tổ chức nguồn vốn lưu động một cách sơ sài, không
phù hợp sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút, lúc thì
thừa vốn không biết đầu tư vào đâu, lúc lại thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động
sản xuất.
Vì sự quan trọng của việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cho
nên các doanh nghiệp cần quan tâm nhiều đến công tác này tránh tình trạng
thiếu vốn kéo dài đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân bổ vốn lưu động

1.2.2.3.

Phân bổ vốn lưu động là việc phân chia các thành phần vốn trong vốn
lưu động theo tỷ trọng sao cho phù hợp với ngành nghề và điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau có các cách
phân bổ khác nhau để phù hợp với ngành nghề, điều kiện và tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty. Vốn lưu động bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, các khoản phải thu và
tài sản ngắn hạn khác. Mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ có tỷ trọng các khoản
này khác nhau, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vận tải thì không có hàng tồn
kho, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất bánh kẹo,… thì lại có rất nhiều hàn

tồn kho. Chính vì thế cần phải nghiên cứu về tỷ trọng các loại vốn lưu động
xem có phù hợp với công ty không để có biện pháp khắc phục và hoàn thiện
hơn hệ thống vốn lưu động của doanh nghiệp.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ

1.2.2.4.

Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp được chia thành ba loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
SV: Vũ Xuân Tùng

23

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục và ổn
định.
Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VLĐ của
doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng
vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo
sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn
kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu
thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của
thị trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
+ Mô hình quản lý hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần phải quản lý sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ thường được chia làm hai loại là chi

SV: Vũ Xuân Tùng

24

Lớp: CQ50/11.15


Học viện Tài Chính

Luận văn tốt nghiệp

phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung

ứng.
Chi phí lưu giữ, bảo quản hàng tồn kho thường bao gồm các chi phí như
bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất hàn hóa bị hư hỏng,
biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lưu giữ ở hàng tồn kho.
Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký
kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng
giao hàng. Các chi phí có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh
nghiệp dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa thì chi phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ
tăng lên, ngược lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung úng sẽ giảm tương
đối do giảm được số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải
xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc duy trì lượng hàng tồn
kho cao hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng
việc xác định mức đặt hàng kinh tế hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu tổng chi phí tồn
kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản của
mô hình này là xác định mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng
này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là nhỏ nhất.
Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:

Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu trữ

SV: Vũ Xuân Tùng

25

Lớp: CQ50/11.15



×