Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.44 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH CẢNH

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA
NÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THANH CẢNH

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA
NÔNG DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình khoa học nghiên cứu độc lập
của tôi. Những tư liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các
kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Cảnh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI HÀNH CHÍNH CỦA NÔNG DÂN ....................................................... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại hành chính của
nông dân ............................................................................................................ 7
1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân ... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại hành chính của nông
dân ................................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH
CHÍNH CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ....... 31
2.1. Các đặc điểm ở tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến hoạt động giải quyết
khiếu nại hành chính của nông dân ................................................................. 31
2.2. Quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính ........................... 35
2.3. Thực tiễn giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân tại tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 41
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA NÔNG DÂN TẠI

TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY ............................................................... 58
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính của Nông
dân ................................................................................................................... 58
3.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính của nông
dân ................................................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

KNHC:

Khiếu nại hành chính

PL:

Pháp luật

CQNN:

Cơ quan nhà nước

HCNN:

Hành chính nhà nước


QLNN:

Quản lý nhà nước

HC:

Hành chính

QLHCNN:

Quản lý hành chính nhà nước

SDĐ:

Sử dụng đất

CNQSDĐ:

Chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Ủy ban nhân dân

GRDP:


Tổng sản phẩm trên địa bàn

DTTS:

Dân tộc thiểu số

KNTC:

Khiếu nại tố cáo

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

SX:

Sản xuất

BVTV:

Bảo vệ thực vật

HTX:

Hợp tác xã

CLB:

Câu lạc bộ



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước thực hiện hoạt động quản lý xã hội bằng chính sách, pháp luật
đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong bối cảnh quản lý quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta
hiện nay do có những chính sách, pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa phù hợp với
thực tiễn dẫn đến những bất cập, nên khó tránh khỏi những mâu thuẫn giữa
quyền và lợi ích của công dân, tổ chức với nhà nước. Đây cũng chính là một
trong các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những bất đồng giữa cá nhân, tổ chức với
nhà nước làm phát sinh khiếu nại. Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được
Hiến pháp ghi nhận; và việc quan tâm đến lợi ích hợp pháp của nhân dân là
trách nhiệm của Đảng và Nhà nước. Công tác giải quyết khiếu nại hành chính
(KNHC) là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý nhà nước và
điều hành xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) đất nước hiện nay.
Giải quyết tốt KNHC của công dân là để đảm bảo thực hiện quyền cơ bản
của công dân, thực hiện quyền dân chủ XHCN; góp phần đấu tranh chống biểu
hiện quan liêu, cửa quyền, thiếu dân chủ, tham nhũng và những biểu hiện tiêu
cực khác trong cơ quan nhà nước và công chức nhà nước; góp phần củng cố và
tăng cường niềm tin của người dân vào đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của nhà nước, ổn định tình hình chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Trước tình hình khiếu nại từ nhiều năm qua luôn là vấn đề bức bách; và
nhận thức từ tính phức tạp của khiếu nại không chỉ bắt nguồn từ những xung đột
gay gắt về lợi ích kinh tế, mà còn đến từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả
của cơ quan công quyền, sự bất hợp lý và thiếu đồng bộ của hệ thống chính
sách, pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại… Nên Đảng và Nhà nước ta
đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, chính sách và pháp luật nhằm giải quyết vấn đề
bức bách qua khiếu nại, đã có tác động đến tình hình khiếu nại và giải quyết


1


khiếu nại, nhiều vụ việc phức tạp, nhiều “điểm nóng” đã được giải quyết, góp
phần làm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước.
Hiện nay, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta đang
chú trọng việc xây dựng nôn thôn mới. Giải quyết tốt vấn đề khiếu nại là một
trong những yêu cầu của quá trình đó. Quảng Nam nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm Miền Trung Việt Nam, song đây là địa phương vốn có đặc điểm là
khu vực nông thôn rộng lớn. Đây là địa bàn cư trú của nông dân với sự hiện diện
đa dạng văn hóa, đa dạng tộc người; kinh tế nông thôn tỉnh Quảng Nam quy mô
còn nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, giá cả thị trường và đầu ra nông sản thiếu ổn
định trong điều kiện diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn bị phân tán, manh
mún trên địa bàn. Nông dân ở đây cũng còn gặp khó khăn trong tiếp cận các
chính sách về tín dụng, đất đai… trong khi việc thực thi các chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn còn hạn chế. Tỷ lệ hộ
nghèo của Quảng Nam cao hơn so với bình quân chung của cả nước. Sự chênh
lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa vùng đồng bằng và miền núi còn
lớn… Hiện trạng này cũng đặt ra yêu cầu phải coi trọng nâng cao hiệu quả quản
lý điều hành của Nhà nước đối với các quá trình kinh tế - xã hội nói chung và
hiệu quả công tác giải quyết KNHC nói riêng trên địa bàn Quảng Nam trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH đất nước hiện nay.
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chính của nông
dân từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu cấp thiết và khách quan về lý luận,
pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề khiếu nại và giải quyết KNHC đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều công trình nghiên cứu ở các góc độ khác nhau đã được công bố, tiêu biểu,
có thể nêu ra:

Các đề tài khoa học cấp Bộ nghiên cứu về: “Cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” của Thanh tra

2


Nhà nước năm 1997; “Thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
chính về đất đai, nhà ở hiện nay – Những vấn đề đặt ra và giải pháp” của
Thanh tra Chính phủ năm 2003; “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay” của Phạm Hồng Thái, Vũ Đức Đán năm
2001, Học viện Hành chính quốc gia.
Luận án Tiến sĩ: “Hoàn thiện thủ tục pháp lý giải quyết khiếu nại của
công dân” của Nguyễn Hạnh năm 2005. Các Luận văn Thạc sĩ như: “Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý hành chính” của Hoàng Văn Lễ
năm 2004; “Vai trò của Thanh tra trong giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt
Nam” của Nguyễn Văn Kim năm 2004; “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại ở
Việt Nam trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền” của Nguyễn Anh
Tuấn năm 2009; “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay”
của Nguyễn Thị Thu năm 2010; “Hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo của các cơ quan hành chính nhà nước ở Ninh Bình hiện nay” của Nguyễn
Thị Hồng Thơm năm 2010; “Đổi mới công tác tiếp dân trong lĩnh vực khiếu nại,
tố cáo” của Trần Thị Thúy Mai năm 2010; “Cơ chế giải quyết khiếu nại hành
chính ở Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện” của Phạm Anh Tuấn năm
2011; “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai - Qua thực tiễn tỉnh Thái
Nguyên” của Đặng Anh Tuấn năm 2014; “Thực thi pháp luật về giải quyết khiếu
nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Nguyễn Ngọc Linh
năm 2014; “Áp dụng pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai của ủy ban nhân
dân tỉnh Bạc Liêu” của Lương Trung Kiên năm 2016…
Sách chuyên khảo: Nguyễn Thế Thuấn (2001), Hiệu quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà

Nội; Nguyễn Văn Thanh và Đinh Văn Minh (2004), Một số vấn đề về đổi mới
cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội;
Nguyễn Tuấn Khanh (2014), Cơ chế pháp lý bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại
hành chính của công dân, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội...

3


Các bài viết: “Hai con đường giải quyết khiếu nại hành chính – giải pháp,
lựa chọn và triển vọng” của tác giả TS. Vũ Thư đăng trên Tạp chí Toà án nhân
dân, năm 1998; “Những bất cập của pháp luật trong công tác giải quyết khiếu
nại hành chính về đất đai” của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đăng trên Tạp chí
Thanh tra số 6/2010; "Một số giải pháp đổi mới mô hình giải quyết tranh chấp
hành chính trong lĩnh vực đất đai" của tác giả Nguyễn Thắng Lợi đăng trên Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật năm 2014,...
Những công trình nêu trên là cơ sở kế thừa quan trọng để tiếp tục nghiên
cứu vấn đề lý luận, pháp lý về giải quyết khiếu nại hành chính. Song nó cũng
phản ánh hiện nay vẫn chưa có công trình khoa học nào được công bố về những
nghiên cứu cụ thể từ thực tiễn địa bàn tỉnh Quảng Nam về giải quyết khiếu nại
hành chính của nông dân. Điều này cũng cho phép xác định, đề tài luận văn
không trùng lặp với các công trình đã được công bố trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác
giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân nói chung và ở tỉnh Quảng Nam
nói riêng giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu phát huy dân chủ hóa
XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân vì dân,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở nước ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu:

Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về khiếu nại hành chính;
Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác giải quyết KNHC của nông dân
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả giải quyết khiếu nại
hành chính của nông dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn giải
quyết khiếu nại hành chính của các cơ quan nhà nước đối với nông dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này nghiên cứu vấn đề giải quyết khiếu nại của nông dân của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam. Thời gian nghiên
cứu, khảo sát từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại
hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp nghiên cứu tổng
quan; phương pháp mô phỏng; phương pháp điều tra khảo sát; phương pháp
thống kê; phương pháp phân tích; phương pháp đối chiếu, so sánh…. để hoàn
thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần vào cơ sở lý luận tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật khác liên quan đến việc công tác giải
quyết khiếu nại, nhất là khiếu nại hành chính của nông dân, góp phần vào việc
xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, hiện đại và chuyên nghiệp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong hoạt động nghiên

5


cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo luật học và cho những người làm
công tác giải quyết khiếu nại hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết khiếu nại hành chính của
nông dân.
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường hiệu quả giải quyết khiếu
nại hành chính của nông dân tại tỉnh Quảng Nam hiện nay.

6


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH CỦA NÔNG DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của giải quyết khiếu nại hành

chính của nông dân
1.1.1. Các khiếu nại hành chính của nông dân
Các KNHC của nông dân ở lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
rất đa dạng. Có thể nêu ra một số dạng thường gặp, đó là:
- KNHC của nông dân về quyết định HC của cơ quan QLHCNN trong
quản lý đất đai ở nông thôn, gồm:
KNHC của nông dân về quyết định HC: giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ, gia hạn thời hạn SDĐ, cấp
hoặc thu hồi giấy CNQSDĐ.
Chẳng hạn, KNHC của nông dân về quyết định HC giao đất nông nghiệp:
giao đất nông nghiệp trái thẩm quyền, không đúng đối tượng, giao sai diện tích,
vị trí.
KNHC của nông dân về quyết định HC về thu hồi đất nông nghiệp giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án về phát triển kinh tế xã hội, như: đòi
được bồi thường đất ở, nâng giá bồi thường, tăng tiền hỗ trợ, bố trí tái định cư,
về chuyển đổi nghề nghiệp và giải quyết việc làm.
KNHC của nông dân về quyết định cấp hoặc thu hồi giấy CNQSDĐ, sang
nhượng đất. Chẳng hạn, quyết định cấp giấy chứng nhận QSDĐ: Về việc cấp
giấy chứng nhận QSDĐ ở (trường hợp UBND cấp huyện cấp giấy chứng nhận
QSDĐ ở cho hộ A đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của hộ B); quyết định cấp
giấy chứng nhận QSDĐ nông nghiệp (trường hợp UBND cấp huyện cấp giấy
chứng nhận QSDĐ nông nghiệp cho hộ nông dân, nhưng thực tế không đủ diện
tích được giao);…

7


- KNHC của nông dân về quyết định xử phạt vi phạm HC trong các lĩnh
vực QLNN về nông nghiệp, nông thôn.
- KNHC của nông dân về quyết định thực hiện chế độ hỗ trợ, chính sách:

KNHC của nông dân do chế độ hỗ trợ giải quyết đất sản xuất, đất ở không đúng
đối tượng; KNHC của nông dân về quyết định bình xét phê duyệt hộ nghèo; …
- KNHC của nông dân về hành vi HC của cán bộ công chức nhà nước có
những hành vi vụ lợi, nhũng nhiễu trong quản lý, sử dụng đất đai: giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích SDĐ, gia hạn
thời hạn SDĐ, cấp hoặc thu hồi giấy CNQSDĐ.
- KNHC của nông dân về hành vi HC của cán bộ công chức nhà nước
trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, như: từ chối/
gây khó khăn trong giải quyết thủ tục hành chính (xác nhận giấy tờ, hồ sơ vay
vốn, đăng ký kết hôn, khai sinh, xác minh lý lịch...) cho người dân khi họ do
điều kiện khó khăn hoàn cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ công dân nộp tiền
xây dựng đường bê tông nông thôn...
- KNHC của nông dân về đòi lại đất cũ: (i) Đòi lại đất trước đây đưa vào
Hợp tác xã nông nghiệp/ Tập đoàn sản xuất nông nghiệp, đã giao khoán cho các
hộ khác sử dụng, khi Hợp tác xã/ Tập đoàn sản xuất tan rã có tình trạng ruộng
đất của ai, người đó lấy lại sử dụng, nhưng một bộ phận nông dân không lấy lại
được ruộng đất vì người khác đang sử dụng hoặc chính quyền đã sử dụng vào
mục đích khác; (ii) Đòi lại đất khi Nhà nước thực hiện chính sách cho người
khác thuê, mượn để sản xuất, làm nhà ở hoặc nhờ người trông coi trước năm
1987, nay những người này đang sử dụng.
KNHC của nông dân về tranh chấp đất đai: Tranh chấp quyền sử dụng đất
giữa nhân dân ở các địa phương với các đơn vị được Nhà nước giao đất an ninh,
quốc phòng và các nông, lâm trường…

8


1.1.2. Khiếu nại hành chính của nông dân: Khái niệm và đặc điểm
1.1.2.1. Khái niệm khiếu nại hành chính của nông dân
Khiếu nại là là một hiện tượng phát sinh trong đời sống XH. Khiếu nại

theo tiếng Latinh được giải nghĩa tương ứng với từ “Complaint”: là sự phản ứng,
bất bình của người nào đó về một vấn đề liên quan đến bản thân họ.
Ở lĩnh vực Nhà nước - pháp luật (PL), khiếu nại là việc được một chủ thể
đề nghị CQNN có thẩm quyền xem xét lại quyết định cá biệt, hành vi khi có căn
cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm các quyền,
lợi ích hợp pháp của họ. Ở Việt Nam, khiếu nại được khẳng định là quyền chính
trị cơ bản của công dân, được PL công nhận và bảo hộ. Chúng đã được ghi nhận
ngay từ bản Hiến pháp năm 1959 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và tiếp
tục được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm 1980, 1992 và Hiến pháp năm
2013. Phạm vi quyền khiếu nại của công dân được Hiến pháp năm 2013 xác
định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền về những việc làm trái PL của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [22; tr.30].
Theo pháp luật hiện hành nước ta có hai loại khiếu nại, là KNHC và khiếu nại tư
pháp. Dựa vào nội dung khiếu nại và căn cứ tính chất, đặc điểm, nội dung của
lĩnh vực hoạt động nhà nước làm nảy sinh khiếu nại để phân biệt KNHC với
khiếu nại tư pháp. KNHC là một dạng của khiếu nại PL diễn ra trong hoạt động
nhà nước – PL với mọi quy định về quyền khiếu nại và áp dụng PL để giải quyết
khiếu nại đều phải tuân theo luật định. Đây cũng là tiêu chí để phân biệt KNHC
với các khiếu nại do các tổ chức của xã hội (không có tính chất nhà nước) thực
hiện.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “KNHC là việc cá nhân hay tổ
chức đề nghị cơ quan HCNN xem xét, sửa chữa một QĐHC hay HVHC mà họ
cho là quyết định hoặc hành vi đó không đúng pháp luật, gây thiệt hại hoặc sẽ
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ...” [41; tr.506-507]. Cách
hiểu về KNHC theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011: “Khiếu nại là

9


việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc CB,CC theo thủ tục do Luật này quy định,

đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại QĐHC, hành vi HC
của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN hoặc quyết
định kỷ luật CB,CC khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
PL, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình” [20; tr.8].
Từ đây có thể xác định KNHC thường phát sinh bởi những tranh chấp
pháp lý giữa một bên là chủ thể có thẩm quyền quản lý (chủ yếu là các cơ quan
HCNN) tiến hành các hoạt động QLNN (ban hành quyết định HC, thực hiện
hành vi HC) với một bên là đối tượng quản lý (cá nhân, tổ chức) khi cho rằng
quyết định HC, hành vi HC của chủ thể quản lý trái PL hoặc không hợp lý, xâm
phạm quyền, lợi ích của họ thì họ có quyền khiếu nại. Như vậy, KNHC được
hiểu là việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự tác động trực tiếp của quyết
định HC, hành vi HC đã yêu cầu/ đề nghị cơ quan HCNN, người có thẩm quyền
trong cơ quan HCNN xem xét lại các quyết định HC, hành vi HC do cơ quan
HCNN, người có thẩm quyền của cơ quan HCNN ban hành/ thực hiện khi cho
rằng quyết định HC, hành vi HC đó trái PL hoặc không hợp lý, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Nói cách khác, KNHC là quyền cơ bản của
công dân ở mọi nhà nước, thể hiện ý chí của công dân mong muốn nhà nước
xem xét lại những quyết định mà công dân không đồng ý, cho là trái PL hoặc
không hợp lý.
Qua đó, KNHC của nông dân được hiểu là việc người nông dân yêu cầu/
đề nghị cơ quan HCNN, người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN xem xét lại
các quyết định HC, hành vi HC về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn do
cơ quan HCNN, người có thẩm quyền của cơ quan HCNN ban hành/ thực hiện
khi có căn cứ cho rằng quyết định HC, hành vi HC đó trái PL hoặc không hợp
lý, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo đó, chỉ những quyết định HC/ hành vi HC do cơ quan HCNN, người
có thẩm quyền của cơ quan HCNN ban hành/ thực hiện liên quan đến nông dân

10



và người nông dân không đồng ý khi có căn cứ cho rằng các quyết định HC/
hành vi HC đó trái PL hoặc không hợp lý, xâm phạm tới quyền lợi ích hợp pháp
của họ, thì nông dân có quyền khiếu nại, yêu cầu chấm dứt, thu hồi, huỷ bỏ hoặc
cải sửa quyết định HC, hành vi HC đó, thậm chí phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
1.1.2.2. Đặc điểm của khiếu nại hành chính của nông dân
KNHC của nông dân là hình thức bảo vệ quyền công dân trước các quyết
định/ hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước; đó là các vấn đề khiếu nại liên
quan đến nông nghiệp, nông thôn vốn là đặc điểm riêng có của người nông dân,
nên đặc điểm của KNHC của nông dân, đó là:
Thứ nhất, KNHC của nông dân có đặc điểm là sự phản ánh ý chí của
người nông dân bằng việc đề nghị, yêu cầu Nhà nước xem xét lại những quyết
định HC, hành vi HC trái PL hoặc không hợp lý, xâm phạm tới quyền lợi ích hợp
pháp của mình.
Thứ hai, KNHC của nông dân chủ yếu liên quan đến nông nghiệp, nông
thôn và nông dân. Phổ biến là các khiếu nại đối với những quyết định HC, hành
vi HC trái PL hoặc không hợp lý, xâm phạm đến lợi ích hợp pháp của người
nông dân về đất nơi ở, đất sản xuất, các loại cây trồng, hoa màu hoặc các sản
phẩm nuôi trồng thủy sản và tài sản trên đất; và các khiếu nại vể hỗ trợ và khôi
phục sinh kế, về tranh chấp QSDĐ giữa nhân dân ở các địa phương với các
nông, lâm trường…
Thứ ba, nội dung KNHC của nông dân có đặc điểm là liên quan đến quản
lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn… mà không phụ thuộc vào
các CQNN được gửi đến; thay vào đó nó phụ thuộc chủ yếu vào các khiếu nại
của người nông dân và cơ quan, tổ chức đại diện của họ đối với các quyết định
HC hoặc hành vi HC trái PL hoặc không hợp lý...

11



1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính của
nông dân
1.1.3.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân
Khoản 11 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: Giải quyết khiếu
nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Để
giải quyết KNHC của công dân nói chung và nông dân nói riêng đòi hỏi phải có
cơ chế ràng buộc lẫn nhau tạo ra phương thức hoạt động phù hợp với luật định,
phù hợp những qui định về thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan có chức
năng giải quyết các KNHC và mối quan hệ giữa các cơ quan với nhau trong quá
trình giải quyết KNHC nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức được pháp luật ghi nhận và đảm bảo thực hiện.
Theo qui định của pháp luật hiện hành, việc giải quyết KNHC của công
dân nói chung và nông dân nói riêng được thực hiện bởi các cơ quan HCNN tiến
hành theo những trình tự, thủ tục và trên những nguyên tắc của hoạt động HC.
Từ thủ tục thụ lý, tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận đến việc ban hành quyết
định giải quyết, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết KNHC cũng như hình
thành cấp giải quyết theo trật tự thứ bậc HC đều thể hiện rõ nét những đặc điểm
của hoạt động HC [25; tr.22].
Theo đó, giải quyết KNHC của nông dân là một quá trình diễn ra trong
hoạt động quản lý nhà nước, bao gồm nhiều công việc khác nhau, kể từ công
việc đầu tiên tiếp nhận, thụ lý đơn khiếu nại, đối thoại, xác minh nội dung đơn
khiếu nại, thẩm định tính chính xác, tính hợp pháp các tài liệu, chứng cứ, số
liệu… và các bước tiến hành ban hành quyết định HC, hành vi HC bị khiếu nại,
qua đó đánh giá việc đúng, sai, hợp pháp, hợp lý đối với quyết định HC, hành vi
HC để đi đến kết luận - kiến nghị về giải quyết và ban hành, thực hiện quyết
định giải quyết KNHC của nông dân.
Từ đây có thể xác định: Giải quyết KNHC của nông dân là hoạt động tiếp
nhận, thụ lý, kiểm tra, thẩm định, xác minh, kết luận về tính hợp pháp, hợp lý

12



của quyết định HC, hành vi HC của các cơ quan HCNN trong quản lý lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn bị người nông dân hoặc cơ quan, tổ chức đại diện của
họ khiếu nại để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra biện pháp giải quyết
theo luật định, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, lợi ích
của Nhà nước và xã hội.
1.1.3.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân
Một là, giải quyết KNHC của nông dân là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước. Bởi hoạt động giải quyết KNHC của nông dân không xuất phát từ ý
chí đơn phương của Nhà nước, mà thay vào đó là việc giải quyết chỉ được áp
dụng khi có yêu cầu của người khiếu nại, tức là khi nông dân hoặc cơ quan, tổ
chức đại diện của họ cho rằng quyết định HC hoặc hành vi HC đó là trái PL,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Hơn nữa, hoạt động giải quyết
KNHC của nông dân lại do chủ thể là người có thẩm quyền trong cơ quan
HCNN có quyền hạn và trách nhiệm tiến hành quá trình giải quyết để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp cho người khiếu nại là nông dân. Và quyết định giải
quyết KNHC của nông dân khi có hiệu lực là quyết định HC (bằng văn bản)
buộc các chủ thể phải nghiêm túc thực hiện; ở trường hợp cần thiết nó được đảm
bảo thực hiện thông qua cưỡng chế bằng quyền lực Nhà nước.
Hai là, giải quyết KNHC của nông dân là hoạt động phải tuân theo việc
xác định thẩm quyền giải quyết, những hình thức và trình tự, thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định. Vì đây là hoạt động mang tính chất đặc thù do người có thẩm
quyền thực hiện và phải tuân theo quy định của pháp luật về các hình thức, thủ
tục chặt chẽ và phải khách quan, công khai, dân chủ: từ khâu thụ lý, tiến hành
kiểm tra xác minh, ban hành quyết định giải quyết và tổ chức thực hiện quyết
định giải quyết KNHC của nông dân.
Ba là, giải quyết KNHC của nông dân là hoạt động mang tính cá biệt, cụ
thể. Tính cụ thể và cá biệt thể hiện ở chỗ việc áp dụng này được thực hiện và có
hiệu lực với từng chủ thể, từng tình huống cụ thể và chỉ có giá trị pháp lý đối với


13


chủ thể xác định được nêu trong văn bản áp dụng, với các chủ thể khác nó không
làm nảy sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Trong KNHC của nông dân có đối
tượng là những quan hệ pháp luật cụ thể phát sinh ở lĩnh vực khiếu nại cần đến
sự điều chỉnh cá biệt, cụ thể của pháp luật về khiếu nại. Trên cơ sở các quy định
chung của các pháp luật về khiếu nại, chủ thể giải quyết KNHC của nông dân sẽ
phân tích, đánh giá và lựa chọn các chính sách luật phù hợp để áp dụng đối với
những tình huống cụ thể để ban hành và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết
KNHC của nông dân.
Bốn là, giải quyết KNHC của nông dân còn là hoạt động mang tính khoa
học, sáng tạo. Xã hội vốn dĩ luôn vận động, biến đổi và phát triển nên không
phải lúc nào pháp luật cũng dự liệu hết mọi tình huống thực tiễn nảy sinh. Trong
trường hợp, PL chưa quy định/ các quy định PL còn chồng chéo, chưa đồng bộ
thì yêu cầu chủ thể giải quyết KNHC của nông dân trong khuôn khổ của PL cho
phép phải biết vận dụng PL một cách khoa học, sáng tạo, không dập khuôn máy
móc. Để đảm bảo tính khoa học, sáng tạo trong giải quyết KNHC của nông dân
đòi hỏi là người có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết g phải có ý thức pháp
luật cao và đạo đức trong sáng “đạo đức là PL tối đa”, có trình độ chuyên môn
cao, có tri thức tổng hợp và vốn sống cũng như nhiều kinh nghiệm từng trải ở
lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn.
Năm là, giải quyết KNHC của nông dân là hoạt động quản lý hành chính
nhà nước liên quan đến nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Nên việc giải quyết
KNHC của nông dân phải đảm bảo khôi phục đầy đủ quyền lợi hợp pháp của họ
theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà PL quy định: PL về khiếu nại, đất đai
và các chương trình, chính sách hiện hành liên quan tới nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của giải quyết khiếu nại hành chính của nông

dân
KNHC của nông dân thể hiện mối quan hệ giữa chính quyền nhà nước và

14


công dân là người nông dân, thể hiện bản chất dân chủ của một nhà nước. Nên
giải quyết KNHC của nông dân có vai trò, ý nghĩa là:
Một là, giải quyết KNHC của nông dân là phương thức căn bản và quan
trọng - một hình thức quản lý nhà nước, mà thông qua đó các CQNN phải giải
quyết tốt yêu cầu chính đáng của người nông dân nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ, người nông dân thực hiện quyền khiếu nại của mình.
Hai là, với cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, công tác giải
quyết KNHC của nông dân là phương tiện giúp cho các CQNN hoặc CB,CC
trong các cơ quan đó kiểm tra được mức độ về tính chính xác, tính pháp lý, tính
đúng đắn/ hợp lý của các quyết định HC, hành vi HC mà mình đã thực hiện cũng
như để phát hiện các hiện tượng tiêu cực trong bộ máy HCNN (giúp tăng cường
sự kiểm tra của cá nhân với hoạt động của bộ máy nhà nước, đấu tranh với
những biểu hiện quan liêu,…) để có những biện pháp để chấn chỉnh kịp thời.
Đây cũng là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình trong quản lý nhà nước; đồng thời, nó cũng là căn cứ để xã hội thực
hiện sự giám sát quá trình thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước. Vì mỗi
KNHC của nông dân không chỉ cung cấp những thông tin về các quyết định và
việc làm trái PL của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi tác động xấu đến hoạt
động của bộ máy nhà nước nói chung và các cơ quan HCNN nói riêng (chứa
đựng thông tin về sự vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức này),
mà còn bao hàm sự phê phán các chủ thể, những người có chức vụ.
Ba là, công tác giải quyết KNHC của nông dân còn là tiêu chuẩn để
những người làm công tác chỉ đạo, QLHCNN nhận biết được những yếu kém
của mình trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực nông nghiệp nông thôn để họ kịp thời cải cách, xử lý những hành vi vi phạm một cách phù

hợp nhất. Qua đó, giúp cho Nhà nước ta thể hiện đầy đủ bản chất dân chủ
XHCN, thể hiện trách nhiệm đầy đủ của Nhà nước trong việc bảo đảm và bảo vệ
các quyền con người.

15


Bốn là, giải quyết KNHC của nông dân có ý nghĩa quan trọng chẵng
những đảm bảo thực thi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nông dân
trên thực tế, mà còn đóng góp rất lớn trong việc bảo đảm hiệu lực giải quyết
khiếu nại, hiệu quả quản lý nhà nước, nhất là ở lĩnh vực nông nghiệp – nông
thôn, góp phần khắc phục tình trạng khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài; qua
đó giúp tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội.
1.2. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính của nông
dân
1.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân
Thẩm quyền giải quyết KNHC được quy định rõ ở Điều 17 đến Điều 26
Luật Khiếu nại năm 2011. Theo đó, thẩm quyền giải quyết KNHC của nông dân
được xác định như sau:
Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết KNHC của nông dân lần đầu đối với quyết định HC, hành
vi HC của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết KNHC của nông dân
lần đầu đối với quyết định HC, hành vi HC của mình và có thẩm quyền giải
quyết lần hai đối với quyết định HC, hành vi HC của Chủ tịch UBND cấp xã,
Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn
khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa giải quyết.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết KNHC của nông dân lần đầu đối với quyết định HC, hành vi HC của
mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

Giám đốc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết KNHC của
nông dân lần đầu đối với quyết định HC, hành vi HC của mình, của CB,CC do
mình quản lý trực tiếp; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định HC, hành
vi HC của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết khiếu
nại lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng

16


chưa được giải quyết.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại KNHC của
nông dân lần đầu đối với quyết định HC, hành vi HC của mình; Giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định HC của Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở
và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết và giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vị quản lý
của mình.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại KNHC của nông dân đối với quyết định
HC, hành vi HC của mình, của CB,CC do mình quản lý trực tiếp.
Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại KNHC của nông dân lần
đầu đối với quyết định HC, hành vi HC của mình, của CB,CC do mình quản lý
trực tiếp; Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định HC, hành vi HC của
Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc
khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; Giải quyết khiếu
nại lần hai đối với quyết định HC, hành vi HC của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có
nội dung thuộc thẩm quyền QLNN của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng
còn khiếu nại hoặc đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết; Đồng thời, giải
quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại KNHC của nông dân giữa
các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ qua thuộc Chính phủ, UBND các cấp
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết
KNHC của nông dân có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm PL về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của nông dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi

17


phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đố với người vi phạm.
Chánh Thanh tra các cấp có thẩm quyền giúp Thủ trưởng cơ quan QLNN
cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết KNHC
của nông dân thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp khi
được giao; giúp Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Thủ trưởng trong việc tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết KNHC của nông dân có
hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm PL về khiếu nại gây
thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của nông dân, cơ
quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan QLNN cùng cấp hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét
trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Thủ tướng Chính phủ lãnh đạo công tác giải quyết KNHC của nông dân
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp; Xử lý
các kiến nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ theo quy định về thẩm quyền của
Tổng Thanh tra Chính phủ; Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
KNHC của nông dân giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và UBND các cấp.
1.2.2. Thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính của nông dân

Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại được quy định ở Luật Khiếu nại năm
2011. Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết KNHC của nông dân được thực hiện
qua các bước sau;
Bước 1: Thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung KNHC của nông dân
(i) Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết
định HC, hành vi HC, quyết định kỷ luật CB,CC thuộc thẩm quyền giải quyết
mà không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy
định tại Điều 11 của Luật này thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

18


KNHC của nông dân lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường
hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực
hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của
những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ
lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
(ii) Kiểm tra lại quyết định HC, hành vi HC bị khiếu nại
Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết KNHC của nông
dân lần đầu phải kiểm tra lại quyết định HC, hành vi HC bị khiếu nại. Đối với
khiếu nại quyết định kỷ luật CB,CC, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
phải trực tiếp kiểm tra hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết
định kỷ luật CB,CC bị khiếu nại. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết
định HC, hành vi HC là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Đối với quyết định kỷ luật CB,CC,
nếu xét thấy nội dung khiếu nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật CB,CC xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải
quyết.
(iii) Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết

định xác minh nội dung khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết KNHC của nông dân phải tự mình xác
minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung
khiếu nại.
(iv) Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
Trong trường hợp thành lập Đoàn xác minh, Tổ xác minh thì Tổ trưởng có
trách nhiệm lập kế hoạch xác minh, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác
minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

19


Bước 2: Tiến hành xác minh nội dung KNHC của nông dân
(i) Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết KNHC của nông dân hoặc
người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội
dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở
cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
(ii) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy
quyền, luật sư, trợ giúp vien pháp lý của người khiếu nại
Người giải quyết KNHC của nông dân hoặc người có trách nhiệm xác
minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại/ người đại
diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung
khiếu nại. Ở trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan, người giải
quyết khiếu nại/ người có trách nhiệm xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của

người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung
khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng được thực hiện với thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
(iii) Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
Người giải quyết KNHC của nông dân hoặc người có trách nhiệm xác
minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về quyết định
HC, hành vi HC bị khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng, văn
bản giải trình phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu.
(iv) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết KNHC của nông dân hoặc người có trách nhiệm xác

20


×