Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ HÀ

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN DUY DŨNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các
cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Học viên

Trần Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ......................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững .6
1.2. Khái quát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam ...16
1.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững ....................................21
1.4. Phương pháp đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững ..................................22
1.5. Các yếu tố tác động đến chính sách giảm nghèo bền vững ...............................23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ...........................30
2.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam có
liên quan đến việc đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................30
2.2. Thực trạng về chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................33

2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tại thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam ...............................................................................................................35
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam ................................................................................................51
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ ĐIỆN
BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................................................55
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn
thị xã Điện Bàn..........................................................................................................55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ..................................................................................57
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ nguyên nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

CRS

Tổ chức dịch vụ cứu trợ Thiên chúa giáo

6

CSTE

Chăm sóc trẻ em

7


CCB

Cựu chiến binh

8

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

9

HĐND

Hội đồng nhân dân

10

HPN

Hội phụ nữ

11

KDC

Khu dân cư

12


KT - XH

Kinh tế - xã hội

13

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

14

NHCSXH

Ngân hành chính sách xã hội

15

TB&XH

Thương binh và xã hội

16

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

17


UBND

Ủy ban nhân dân

18

UN

Tổ chức Liên hợp quốc


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo là vấn đề mang tính toàn cầu, không còn là của riêng một quốc
gia hay một vùng lãnh thổ nào. Trước đây cũng như hiện nay và đặc biệt là trong xu
thế hội nhập và phát triển, các quốc gia trên thế giới đều có chung một mối lo đó là
quan tâm và hợp tác cùng nhau để giải quyết đói, nghèo.
Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự phát
triển xã hội; giảm nghèo bền vững là một trong những chính sách xã hội hướng vào
sự phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: Phát triển kinh tế tăng thu
nhập, được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
Ở Việt Nam, giảm nghèo được Đảng, Nhà nước xác định là một trong những
chương trình mục tiêu quốc gia quan trọng, được ưu tiên hàng đầu trong hoạch định
phát triển kinh tế - xã hội cho từng thời kỳ. Phát triển kinh tế phải đồng thời gắn
liền với giảm nghèo, cũng như tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ công bằng
xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định xã hội, bảo đảm quyền con người. Đẩy
mạnh công tác giảm nghèo, từng bước tiếp cận các chuẩn quốc tế. Đó là chiến lược

và định hướng nhất quán của Đảng và nhà nước ta suốt nhiều thập kỷ qua.
Theo thời gian, công tác giảm nghèo ở nước ta đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, đó là do sự nỗ lực, quyết tâm giảm nghèo của Việt Nam và thực tế
cho thấy chủ trương và những biện pháp đang thực hiện là đúng đắn, hợp lòng dân.
Mặc dù kinh tế đất nước còn không ít khó khăn nhưng Đảng, Nhà nước luôn coi
đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo luôn là một trong những lĩnh vực ưu tiên
hàng đầu trong hoạt động của Chính phủ. Những thành tựu có được trong giảm
nghèo là nhờ sự nỗ lực chung của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, các cơ quan, đoàn
thể, tổ chức xã hội. . Chính vì vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm khá nhanh và

1


cuộc sống của những người nghèo của cả nước cũng như ở nhiều tỉnh đã được cải
thiện đáng kể. Song, hiện tại công cuộc xóa đói giảm nghèo vẫn còn những hạn chế,
bất cập cần tập trung khắc phục đó là: tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng chưa bền
vững, khoảng cách giàu - nghèo chưa được thu hẹp, thu nhập bình quân thấp, hiện
tượng tái nghèo có xu hướng trở lại ở nhiều địa phương nhất ở vùng sâu vùng xa ...
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân: do nhiều cơ chế, chính sách được ban hành
còn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện phân bổ, hiệu quả sử dụng các nguồn lực
chưa cao; nhiều địa phương còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Việc tổ chức thực
hiện chính sách giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn;
công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về giảm nghèo chưa được tổ
chức thường xuyên, do đó hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững chưa cao.
Thực tế trên cho thấy, để đạt được mục tiêu giảm nghèo là vấn đề hết sức
khó khăn, đây cũng là một trong những trở ngại và thách thức lớn đối với công tác
giảm nghèo bền vững.Vì thế, việc tiếp tục nghiên cứu trao đổi để đưa ra các giải
pháp phù hợp với các vùng, địa phương là rất cần thiết. Do đó, học viên lựa chọn đề
tài "Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh

Quảng Nam" với mong muốn góp phần nghiên cứu và đánh giá đầy đủ hơn chính
sách và các biện pháp giảm nghèo bền vững, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
trong lĩnh vực này trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về nghèo đói, nhất là các chính sách giảm nghèo bền vững luôn
là chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý và giới học thuật. Trong
đó, đã có nhiều luận án, luận văn bàn luận khá đầy đủ về nội dung lý luận, thực tiễn
cả ở phạm vi quốc gia và địa phương. Trong sự hiểu biết của học viên gần đây đã có
một số luận văn có liên quan, cụ thể như:
- Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công "Đánh giá chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" của Nguyễn Thị Quyên (2017).
- Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công "Đánh giá chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam" của Đặng Hữu Hải (2017).

2


- Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách công "Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững từ thực tiễn huyện Nghĩa hành, tỉnh Quảng Ngãi" của Nguyễn Thị Thúy
Hà (2016).
Những đóng góp của các luận văn trên thể hiện ở nhiều khía cạnh mới về lý
luận và thực tế ở một số địa phương. Không chỉ phân tích thực trạng, kết quả của
công tác xóa đói giảm nghèo ở các địa bàn trên mà các luận văn còn chỉ ra những
hạn chế và các giải pháp khắc phục. Tuy nhiên, bàn luận về lý luận xóa đói, giảm
nghèo, quan niệm về nghèo, đói ở Việt Nam…còn khá khiêm tốn. Các nội dung lý
luận về chính sách giảm nghèo bền vững ở nước ta, nhất là từ góc độ vùng, địa
phương… chưa đề cập nhiều. Đặc biệt, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu
nào đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trong thực tế ở địa bàn này
còn rất nhiều vấn đề về phát triển kinh tế -xã hội nhất là chính sách giảm nghèo và

việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững… Đây là khoảng trống mà tác giả
luận văn mong muốn phân tích mổ xẻ để giúp hiểu rõ hơn nội dung này trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam để đánh giá, nhìn nhận lại những cái được, chưa được, hạn chế, bất
cập trong quá trình triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Điện Bàn. Trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung, giải pháp và kiến nghị
góp phần hoàn thiện chính sách giảm nghèo bền vững cũng như thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững, hiệu quả hơn trong thời gian đến.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh Quảng Nam và thị xã
Điện Bàn về xây dựng chính sách giảm nghèo bền vững.
Xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Qua đó chỉ ra những nội dung hợp lý, những

3


vấn đề còn bất cập, hạn chế của chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian
qua.
Kiến nghị, đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cũng như thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn cũng như của tỉnh Quảng
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam và kết quả triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về đánh giá chính
sách giảm nghèo bền vững, từ đó phân tích thực trạng đánh giá chính sách giảm
nghèo bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Để từ đó rút ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả chính sách này.
- Về không gian: Thực tiễn triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Nghiên cứu chính sách và kết quả thực hiện giảm nghèo bền
vững từ năm 2011 đến nay.
5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: Số liệu, thông tin phục vụ nghiên
cứu luận văn được lấy từ các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, Đại hội Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam, Đại hội Đảng bộ thị xã Điện Bàn, các Nghị quyết; các văn bản,
đặc biệt là các báo cáo của tỉnh Quảng Nam và các cấp chính quyền của thị xã Điện
Bàn.

4


- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: hệ thống hóa, phân tích, đánh giá
các số liệu, thông tin thu thập được để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân tích chính sách: áp dụng để phân tích, đánh giá quy trình
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong thực tiễn.
- Phương pháp đánh giá trước - sau: so sánh thực trạng giảm nghèo ở thị xã
Điện Bàn trước và sau khi thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua trao đổi,

tham khảo ý kiến một số cán bộ có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo ở thị xã Điện Bàn cùng với phương pháp quan sát, phỏng vấn nhanh hộ nghèo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Qua việc phân tích, đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, các cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách giảm
nghèo bền vững được hệ thống hóa và làm rõ hơn, góp phần làm phong phú thêm lý
thuyết về chính sách giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cơ sở thực tiễn để đánh giá, làm rõ chính sách giảm nghèo bền vững
của thị xã Điện Bàn và tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua, qua đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện tốt hơn, hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt
Nam
Chương 2: Thực trạng đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính
sách giảm nghèo bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đánh giá chính sách giảm nghèo
bền vững

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững
Để làm rõ thế nào là đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững trước hết cần
làm rõ một số khái niệm như sau:
- Khái niệm: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và
thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà nhu cầu này được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quấn của địa phương"
(Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993).
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và
công trình vệ sinh” [17].
- Nghèo đa chiều đã xuất phát từ quan niệm nghèo là một hiện tượng đa
chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt, không được thỏa mẫn
các nhu cầu cơ bản của con người.
- Về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như sau: Chính sách giảm
nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm đưa ra các giải
pháo, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các cùng, các dân tộc và các nhóm dân cư,

6


thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước.
- Chuẩn nghèo và đo lường nghèo
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu

thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới
mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo
đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam
được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng
mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn,
tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 01 hộ trong số đó
tái nghèo (Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (2014:7) [16].
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là không
đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các quyền cơ bản
của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập thấp. Có nhiều nhu
cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường hợp không nghèo về thu
nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản về y tế, giáo dục, thông tin.
Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các
dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa học sinh phải học trong những căn nhà
lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu
nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu
công bằng, hiệu quả và bền vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập.
Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất
hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa
chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các
cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh
tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (UN, 2012: 5).
Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không liên quan đến
mức thu nhập mà bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch

7



vụ xã hội cơ bản (Oxfam và ActionAid, 2010: 11). Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index) của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y tế, giáo
dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương
pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.
Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường
nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện
hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Bộ Lao động TB&XH đề xuất xây dựng bộ tiêu
chí nghèo đa chiều, đồng thời rà soát cơ chế, chính sách nhằm thực hiện giảm nghèo
theo hướng đa chiều ở Việt Nam.
Nghị quyết số 15-NQ/TW Hội nghị Trung ương lần thứ 5 của Ban Chấp
hành Trung ương khoá XI về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 đã đề ra nhiệm
vụ bảo đảm an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội
cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít
người, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập và một số dịch vụ xã hội cơ bản như
khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, nước sạch, thông tin, truyền thông.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, Quốc hội khóa
13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết số 76/2014/QH13 về việc đẩy mạnh thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: xây dựng
chuẩn nghèo mới theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối
thiểu và đáp ứng các dịch vụ xã hội cơ bản; Quyết định số 2324/QĐ-TTg ngày
19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch hành động triển khai Nghị
quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội đã xác định rõ nhiệm vụ xây dựng, nghiên
cứu xây dựng đề án tổng thể về đổi mới phương pháp tiếp cận nghèo đói ở Việt
Nam từ đơn chiều sang đa chiều [16].
Ngày 15/9/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1614/QĐ-TTg
phê duyệt Đề án tổng thể “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”. Chuẩn nghèo giai đoạn
2016 - 2020 của Việt Nam được xây dựng theo hướng: sử dụng kết hợp cả chuẩn
nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo đó,


8


tiêu chí đo lường nghèo được xây dựng dựa trên cơ sở: Các tiêu chí về thu nhập,
bao gồm: chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập, chuẩn nghèo về thu nhập, chuẩn
mức sống trung bình về thu nhập; Mức độ thiếu hụt trong tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản, bao gồm: tiếp cận về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp
cận thông tin.
Những quy định chính sách nói trên tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi
phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho
chương trình giảm nghèo của nước ta trong giai đoạn 2016-2020.
* Giai đoạn 2011 - 2015:
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng
Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo cụ thể như sau:
- Hộ cậnnghèo:
+ Khu vực nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000-20.000đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000–650.000 đồng/người/tháng.
* Giai đoạn 2015 - 2020 bao gồm:
+ Ở nông thôn: người có thu nhập 700.000 đồng/người/tháng
+ Ở thành thị: người có thu nhập 900.000 đồng/người/tháng
* Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều cụ thể như sau:
- Các tiêu chí xácđịnh
+ Các tiêu chí về thu nhập:
Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000
đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;

9


Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thông tin.
- Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho
giai đoạn2016-2020:
+ Hộ nghèo
Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
+ Hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơbản.
- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ

thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Tóm lại, quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam ngày càng phản ánh đúng bản
chất của đói nghèo. Nếu như nhu cầu hỗ trợ của người nghèo vào những năm 90 của
thế kỷ 20 chỉ giới hạn đến nhu cầu "ăn no, mặc ấm", thì ngày nay, người nghèo còn
có nhu cầu được hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn hóa ... Tiếp đến là nhu cầu

10


được trợ giúp để hạn chế rủi ro, quan trọng hơn là được quyền tham gia nhiều hơn
và có hiệu quả hơn vào các hoạt động của xã hội.
Trên cơ sở 5 chiều cạnh nghèo, Bộ Lao động TB&XH đã xây dựng và đề
xuất 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt trong nghèo đa chiều tương ứng là: giáo
dục người lớn, giáo dục trẻ em, khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế, nhà ở, nước sạch,
hố xí, dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Các chỉ số đo lường
này được trình bày trong bảng dưới đây:
Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam [5]
Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý
Hiến pháp 2013

1.1 Trình
độ giáo

dục của
người lớn

Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên đủ 15 tuổi sinh
từ năm 1986 trở lại không
tốt nghiệp trung học cơ sở
và hiện không đi học

88/2001/NĐ-CP)

1) Giáo
dục

2) Y tế

NQ 15/NQ-TW
Một số vấn đề chính sách xã
hội giai đoạn 2012-2020.
Nghị quyết số 41/2000/QH
(bổ sung bởi Nghị định số

1.2 Tình
trạng đi
học của
trẻ em

Hộ gia đình có ít nhất 1
trẻ em trong độ tuổi đi
học (5 - 14 tuổi) hiện

không đi học

Hiến pháp 2013.
Luật Giáo dục 2005.
Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

2.1 Tiếp
cận các
dịch vụ y
tế

Hộ gia đình có người bị
ốm đau nhưng không đi
khám chữa bệnh (ốm đau
được xác định là bị bệnh/
chấn thương nặng đến
mức phải nằm một chỗ và
phải có người chăm sóc

Hiến pháp 2013.
Luật Khám chữa bệnh 2011.

11


Chiều

nghèo

Chỉ số đo
lường

Mức độ thiếu hụt

Cơ sở pháp lý

tại giường hoặc nghỉ
việc/học không tham gia
được các hoạt động bình
thường)

2.2 Bảo
hiểm y tế

Hộ gia đình có ít nhất 1
thành viên từ 6 tuổi trở
lên hiện tại không có bảo
hiểm y tế
Hộ gia đình đang ở trong
nhà thiếu kiên cố hoặc

3.1. Chất
lượng nhà


nhà đơn sơ
(Nhà ở chia thành 4 cấp

độ: nhà kiên cố, bán kiên
cố, nhà thiếu kiên cố, nhà
đơn sơ)

3) Nhà ở

Hiến pháp 2013.
Luật bảo hiểm y tế 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

Luật Nhà ở 2014.
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

Luật Nhà ở 2014.

4) Điều
kiện
sống

Quyết định 2127/QĐ-Ttg của
Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030

3.2 Diện

tích nhà ở
bình quân
đầu người

Diện tích nhà ở bình quân
đầu người của hộ gia đình
nhỏ hơn 8m2

4.1 Nguồn

Hộ gia đình không được

NQ 15/NQ-TW Một số vấn

nước sinh
hoạt

tiếp cận nguồn nước hợp
vệ sinh

đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.

4.2. Hố
xí/nhà vệ
sinh

Hộ gia đình không sử
dụng hố xí/nhà tiêu hợp
vệ sinh


12

NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai
đoạn 2012-2020.


Chiều
nghèo

Chỉ số đo
lường
5.1 Sử
dụng dịch

5) Tiếp
cận
thông tin

vụ viễn
thông
5.2 Tài
sản phục
vụ tiếp
cận thông
tin

Mức độ thiếu hụt


Cơ sở pháp lý

Hộ gia đình không có

Luật Viễn thông 2009.

thành viên nào sử dụng
thuê bao điện thoại và

NQ 15/NQ-TW Một số vấn
đề chính sách xã hội giai

internet

đoạn 2012-2020.

Hộ gia đình không có tài
Luật Thông tin Truyền thông
sản nào trong số các tài
2015.
sản: Tivi, đài, máy vi tính;
NQ 15/NQ-TW Một số vấn
và không nghe được hệ
đề chính sách xã hội giai
thống loa đài truyền thanh
đoạn 2012-2020.
xã/thôn

- Đánh giá chính sách là xem xét nhận định về giá trị các kết quả được ban
hành và thực thi một chính sách công. Để có thể đi vào cuộc sống, chính sách công

được thể hóa thành các quy định của pháp luật, việc nhìn nhận và đánh giá chính
sách do đó thường gắn với sự đánh giá những quy định pháp luật này có phù hợp
với những yêu cầu của cuộc sống hay không và chúng được vận hành như thế nào
trên thực tế. Chính sách công không chỉ thể hiện trong các quy định pháp luật mà
chúng còn nằm trong các chương trình, kế hoạch, chủ trương hoạt động của Nhà
nước. Do đó, đánh giá chính sách công phải bao quát việc xem xét về tổng thể các
quyết định của Nhà nước trong việc giải quyết một vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá
trình quản lý nhà nước. Việc đánh giá chính sách không chỉ xem xét, nhận định về
nội dung mà còn cả quá trình thực thi chính sách để trên cơ sở đó có giải pháp điều
chỉnh cho phù hợp.
Từ những lý luận nêu trên về đánh giá chính sách công, có thể đưa ra khái
niệm Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững là: việc xem xét, đánh giá, nhìn
nhận lại các giá trị, kết quả và hiệu quả đã đạt được trong quá trình triển khai thực
thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn thị xã.

13


* Đặc điểm của đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững
Đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững là một trong những nội dung quan
trọng cần phải được các cơ quan chuyên môn Nhà nước tiến hành thực hiện để rà
soát, kiểm tra, đối chiếu lại kết quả đạt được từ lúc trước và sau khi triển khai thực
hiện chính sách giảm nghèo bền vững với nhiều nội dung khác nhau tùy theo mục
đích, yêu cầu đánh giá, cụ thể như sau:
Một là, đánh giá đầu vào của chính sách giảm nghèo bền vững: Đánh giá đầu
vào nhằm tổng hợp, đo lường số lượng chi phí đầu vào của các chương trình, nội
dung, hoạt động, yêu cầu liên quan đến giảm nghèo bền vững bao gồm tiền, của,
công của Nhà nước và sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước các cấp,
của người dân, đặc biệt là hộ nghèo để hoàn thành mục tiêu giảm nghèo bền vững
đề ra. Mục đích của đánh giá đầu vào là thiết lập một hệ thống cơ sở số liệu để sau

này so sánh, đối chiếu với kết quả đạt được sau khi thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững.
Hai là, đánh giá đầu ra (hay còn gọi là đánh giá thực thi) của chính sách
giảm nghèo bền vững là xem xét kết quả đầu ra (số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
giảm) của thực thi chính sách giảm nghèo bền vững. Mục đích chính của đánh giá
này là xem chính sách giảm nghèo bền vững đã, đang đem lại kết quả như thế nào
và dự báo sẽ tạo ra những giá trị, hiệu quả gì cho người dân, cho hộ nghèo, cho xã
hội. Đồng thời nếu trong quá trình thực thi phát hiện những vấn đề bất cập hoặc
không còn phù hợp với thực tiễn thì phải có giải pháp điều chỉnh, bổ sung, có thể
cho dừng hoặc tiếp tục thực thi chính sách để đảm bảo mục tiêu đề ra, đảm bảo yêu
cầu thực tiễn.
Ba là, đánh giá hiệu quả xã hội của chính sách giảm nghèo bền vững mang
lại đối với người dân, hộ nghèo, đối với xã hội và hiệu quả bền vững của chính sách
giảm nghèo bền vững khi mà Nhà nước không hỗ trợ nữa. Thông qua việc đánh giá
này, nhìn nhận lại sự nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, của người dân, của
hộ nghèo trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đặc biệt là ý thức,
trách nhiệm của hộ nghèo trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.

14


Bốn là, đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thực hiện chính sách giảm nghèo:
Thông qua việc đánh giá này nhằm xem xét các chi phí của việc hỗ trợ chính sách
giảm nghèo như vậy là phù hợp với điều kiện hiện có hay chưa. Các đánh giá đầu
vào, đầu ra của chính sách giảm nghèo bền vững là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh
tế của nó. Khi thực hiện đánh giá này thì yêu cầu phải thực hiện tốt việc phân tích
đầu vào, đầu ra để đạt kết quả tương đối chính xác. Người ta có thể dùng một trong
hai cách sau:
Cách tính thứ nhất: lấy kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào, nếu thương
của phép chia này lớn hơn 1 thì có nghĩa là chính sách này thực hiện được; nếu

bằng 1 thì có nghĩa là hòa vốn và nếu nhỏ hơn 1 thì không hiệu quả về phương diện
kinh tế.
Cách tính thứ hai: Lấy kết quả đầu ra trừ chi phí đầu vào. Nếu hiệu số của
phép trừ này lớn hơn 0 thì có nghĩa là chính sách này thực hiện có hiệu quả; nếu
bằng không nghĩa là hoà vốn và nếu nhỏ hơn 0 thì chính sách không hiệu quả về
phương diện kinh tế.
Tuy nhiên trong thực tế đối với chính sách giảm nghèo bền vững việc lượng
hóa toàn bộ các tiêu chí để đánh giá cũng không phải là điều dễ dàng, bởi một số
tiêu chí mang tính định lượng, hoặc cả hai vừa định lượng, vừa định tính.
1.1.2. Vai trò của đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững
Cùng với việc xây dựng và thực thi chính sách thì việc đánh giá chính sách là
một khâu rất quan trọng của quy trình chính sách nói chung. Đối với chính sách
giảm nghèo bền vững là một chính sách tổng thể bao gồm nhiều nội dung, nhiều
lĩnh vực trên các mặt liên quan của kinh tế - văn hóa - xã hội - quốc phòng an ninh
nên việc đánh giá quá trình hoạch định chính sách, thực thi chính sách cho đến kết
quả, hiệu quả, tác động của chính sách giảm nghèo bền vững ở từng nội dung, từng
lĩnh vực là hết sức cần thiết. Do vậy việc đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững
có vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, qua việc đánh giá nhằm mục đích kiểm tra, rà soát lại chính sách
đã ban hành và triển khai thực hiện có phù hợp hay chưa; chính sách đã đi vào thực

15


tiễn cuộc sống và được người dân hưởng ứng tích cực hay chưa; sự phân công trách
nhiệm của các ban, ngành, hội, đoàn thể đối với các nội dung liên quan đến chính
sách giảm nghèo bền vững; sự phối hợp giữa các cơ quan với nhau trong việc hoạch
định cũng như triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Để trên cơ sở
đó có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Thứ hai, đối chiếu, so sánh, kiểm chứng lại mức độ, kết quả, hiệu quả cả

kinh tế, lẫn xã hội trước và sau khi triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững ở các địa phương trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và có biện pháp thực
hiện hiệu quả hơn, cũng có thể tiếp tục cho triển khai thực hiện chính sách hay dừng
việc thực hiện chính sách đó.
Thứ ba, qua đánh giá chính sách cũng đồng thời thấy được những mặt mạnh,
mặt yếu, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
để từ đó có những đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sưng kịp thời chính
sách nhằm đạt được mục tiêu đề ra và có những dự báo, định hướng cho tương lai.
1.2. Khái quát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam
1.2.1. Quan điểm, mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Quan điểm về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
+ Quan tâm đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo, nhằm góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước về xóa đói, giảm nghèo luôn được thể hiện trong các Đại hội của Đảng.
+ Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách định hướng giảm nghèo bền vững
giai đến năm 2020.
Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Quảng Nam rất quan
tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác giảm nghèo ở địa phương. Trên tinh
thần Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ, các chính sách, chương trình, dự án giảm
nghèo bền vững được Chính phủ, Bộ ngành Trung ương ban hành, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã cụ thể hóa triển khai thực
hiện đầy đủ và đúng theo quan điểm, định hướng và các chính sách về lĩnh vực này

16


của cả nước cũng như ở địa phương.
Trên cơ sở định hướng của Chính phủ, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI nhiệm kỳ 2015-2020 và tiếp tục quan điểm của Nghị

quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa trước. Trong những năm sắp tới, giảm
nghèo bền vững vẫn được xác định là một trong những nhiệm vụ đột phá của tỉnh.
Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, các ngành,
các địa phương và toàn xã hội về quan điểm, chính sách giảm nghèo của Đảng và
Nhà nước, xem đây là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm làm thay đổi, chuyển
biến trong tư duy, nhận thức và hành động đối với công tác giảm nghèo. Tổ chức
điều tra, phân loại hộ nghèo theo tiêu chí mới của Trung ương thành các nhóm đối
tượng cụ thể để có chính sách phù hợp với từng nhóm. Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững giai đoạn 2014 - 2015 của
tỉnh (thời gian thụ hưởng chính sách đến năm 2018), nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
chính sách này cho phù hợp với tình hình thực tế. Phấn đấu đến năm 2020, các
thành phố, thị xã không còn hộ nghèo, các huyện đồng bằng tỷ lệ hộ nghèo dưới
2%, các huyện trung du, miền núi ở mức dưới 7% (không bao gồm hộ nghèo thuộc
diện trợ cấp xã hội thường xuyên). Có cơ chế hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo về sản
xuất, dạy nghề, tìm việc làm, tăng thu nhập để tự vươn lên thoát nghèo; đồng thời,
tạo điều kiện để các hộ nghèo tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội như y tế, giáo
dục - đào tạo, nhà ở, trợ giúp pháp lý, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao, bảo
hiểm xã hội. Ưu tiên nguồn lực cho các địa phương đặc biệt khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số để giảm nghèo nhanh, bền vững. Phấn đấu đến năm 2020,
không còn nhà tạm đối với hộ nghèo. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động
để triển khai thực hiện giảm nghèo bền vững. Ưu tiên bố trí vốn từ ngân sách nhà
nước, tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác,
chú trọng huy động sự đóng góp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Có cơ chế phù hợp để huy động các doanh
nghiệp đầu tư các dự án sử dụng nhiều lao động như may mặc, giày da … và đầu tư
tại khu vực nông thôn, miền núi. (Trích Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

17



Quảng Nam lần thứ XXI) [10].
Các văn bản về giảm nghèo nhanh và bền vững của tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2015-2020
Trên cơ sở Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ năm 2011 đến năm 2020, Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 và các văn bản của Trung
ương. Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 31/2011/NQ-CP-HĐND
ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam, Quyết định số 832/QĐUBND ngày 16/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về chương trình hỗ
trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số
02-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày
19/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về Chính sách khuyến khích
thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2021 và Quyết định số
2511/QĐ-UBND ngày 13/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quy định
về thực hiện Chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2017-2021.
Thực hiện các Nghị quyết, nhiệm vụ về công tác xóa đói giảm nghèo bền
vững, thị xã Điện Bàn đã nhanh chóng triển khai và thực hiện trên địa bàn. Điều này
thể hiện trong các nghị quyết, chương trình, công văn … của Đảng bộ và UBND thị
xã. Đó là: Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Điện Bàn lần thứ XXI nhiệm kỳ 20112015, Ủy ban nhân dân thị xã đã ban hành Quyết định số 3426/QĐ-UBND ngày
24/7/2012 về Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020, Quyết định số 2504/QĐ-UBND ngày 31/5/2013 về việc
thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc thực hiện chương trình, chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã - phường thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình ở từng địa
phương, đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể hàng năm
Công văn số 226-CV/TU ngày 08/9/2016 của Thị ủy Điện Bàn về triển khai

18



thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU của Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 197/KHUBND ngày 06/12/2017 của Ủy ban nhân dân thị xã về thực hiện Chương trình
giảm nghèo bền vững thị xã Điện Bàn giai đoạn 2017-2020 ...
Mục tiêu giảm nghèo bền vững
+ “Giảm nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư”.
[6].
Theo mục tiêu mà Nghị quyết đề ra: Phấn đấu đến năm 2020, các thành phố,
thị xã không còn hộ nghèo, các huyện đồng bằng tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%, các huyện
trung du, miền núi ở mức dưới 7% (không bao gồm hộ nghèo thuộc diện trợ cấp xã
hội thường xuyên). Có cơ chế hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo về sản xuất, dạy nghề,
tìm việc làm, tăng thu nhập để tự vươn lên thoát nghèo; đồng thời, tạo điều kiện để
các hộ nghèo tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục - đào tạo,
nhà ở, trợ giúp pháp lý, văn hóa, thông tin, thể dục - thể thao, bảo hiểm xã hội. Ưu
tiên nguồn lực cho các địa phương đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số để giảm nghèo nhanh, bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, không còn nhà tạm đối
với hộ nghèo [8].
1.2.2. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam
Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia có thu nhập thấp
sang nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá tiêu chuẩn nghèo ở
Việt Nam đã có sự thay đổi và có nhiều tiến bộ phù hợp với tiêu chuẩn của thế giới.
Chuẩn nghèo là thức đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo (hoặc không
nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nước; nhằm bảo đảm
công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo.
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn hộ


19


nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về Định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hàng Chuẩn nghèo tiếp cận đa điều áp dụng giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt đề án tổng thể "Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020"
Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016-2020.
1.2.3. Quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững gồm các nội dung cơ bản là: ban
hành các văn bản, các Chương trình, Dự án thực thi chính sách và tổ chức triển khai
thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu giảm nghèo bền vững. Đó là:
* Thực hiện các chính sách về giảm nghèo
Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo
Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
Thực hiện chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Thực hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt
Thực hiện chính sách hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Quyết định số
1489/2012/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020

theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ
* Chủ thể và đối tượng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

20


×