Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.84 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯỚC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC VINH

HÀ NỘI - năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Thực hiện chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” này là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách
công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI............................................................................. 10
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................... 10
1.2. Các chính sách an sinh xã hội của Việt Nam ........................................... 13
1.3. Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội ........................................... 17
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....22
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ................................................ 22
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ............................................................. 26

2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng...................................................................... 46
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 55
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng ................................................................................. 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa
bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng ...................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT

ASXH

: An sinh xã hội

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm Y tế

ĐTB


: Điểm trung bình

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐ-TB&XH : Lao động – Thương binh và xã hội
UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

Kết quả khảo sát về các chủ thể thực hiện chính sách
ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng

Trang

28


Kết quả khảo sát về đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện
2.2.

chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố

30

Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về thực hiện công tác xây dựng kế hoạch
2.3.

triển khai thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận

33

Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về việc thực hiện công tác phổ biến,
2.4.

tuyên truyền chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh

35

Khê, thành phố Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về hiệu quả thực hiện các hình thức phổ
2.5.

biến, tuyên truyền chính sách ASXH trên địa bàn quận


36

Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về công tác phân công, phối hợp thực
2.6.

hiện chính ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố

38

Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về thực hiện công tác duy trì thực hiện
2.7.

chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng

40


Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Kết quả khảo sát về công tác điều chỉnh thực hiện chính
2.8.


sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà

42

Nẵng
Kết quả khảo sát về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
2.9.

thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê,

43

thành phố Đà Nẵng
Kết quả khảo sát về công tác đánh giá tổng kết thực hiện
2.10.

chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
ASXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu phát triển con người, đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội. Bản
chất cốt lõi của ASXH là góp phần bảo đảm thu nhập và đời sống cho các
công dân nhằm tạo ra sự an toàn sinh sống, không gian sinh hoạt cho mọi
thành viên trong xã hội một cách tốt nhất. ASXH là trách nhiệm của xã hội

trong việc bảo vệ đối với các thành viên của mình. Bảo đảm ASXH là chủ
trương nhất quán và xuyên suốt của Đảng, Nhà nước ta, là chính sách để giảm
nghèo, bảo đảm đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng, tạo sự đồng
thuận xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội, củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc xây dựng các chính sách xã hội vì mục tiêu làm cho “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, trong thời gian qua Nhà nước ta
đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện các chính sách ASXH, chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, nâng cao chất lượng cuộc sống của đồng
bào dân tộc thiếu số, giảm nghèo bền vững có hiệu quả.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XXI đã chỉ rõ:
“Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội tương xứng với vị thế trung tâm kinh
tế - xã hội; tập trung xây dựng văn hóa, văn minh đô thị, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo, dạy nghề. Tạo chuyển biến
mới và phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, tăng đầu tư cho Quỹ phát
triển khoa học công nghệ; gắn kết nghiên cứu, đào tạo với sản xuất - kinh
doanh theo phương thức nghiên cứu theo đơn đặt hàng. Mở rộng đối tượng
tham gia bảo hiểm, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95-100% vào năm
2020 [18].
Trên địa bàn quận Thanh Khê, các vấn đề về ASXH luôn là vấn đề mang
1


tính mang tính cấp bách, vừa mang tính chiến lược và lâu dài được Quận ủy,
các cấp ủy đảng và chính quyền quận, các phường quan tâm triển khai. Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã chỉ rõ: “Thực
hiện tốt chính sách bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội; tiếp tục triển khai thực
hiện hiệu quả Chỉ thị số 24-CT/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ và Chỉ thị
số 20-CT/QU của Ban Thường vụ Quận uỷ. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
giảm hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố một cách bền vững. Hỗ trợ xây

dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ nghèo và đối tượng chính sách khó khăn trên
địa bàn quận. Tiếp tục đầu tư cho y tế, nâng cao chất lượng công tác khám,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tập trung nghiên cứu xây
dựng Đề án phát triển y tế trên địa bàn quận giai đoạn 2015 -2020. Nâng cao
chất lượng các hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; thực hiện có
hiệu quả “Năm văn hóa, văn minh đô thị 2015 và những năm tiếp theo” [43].
Tuy vậy, thực hiện chính sách ASXH vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế
như: tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo
còn cao; thực hiện mức trợ cấp xã hội còn thấp, chưa tập trung, còn chồng
chéo, hiệu quả chưa cao; công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ người dân,
nhất là đối với người nghèo còn nhiều hạn chế; tỷ lệ người tham gia BHXH,
BHYT còn thấp; đời sống của một bộ phận người nghèo chưa bảo đảm được
mức tối thiểu.
Vì vậy, ASXH trước những khó khăn và thách thức cần thực hiện tốt hơn
chính sách ASXH, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của quận Thanh Khê đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình hiện nay
Chình vì vậy, nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa của các chính sách
sách ASXH tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn tốt nghiệp cao học
của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
ASXH là vấn đề của toàn xã hội, mang ý nghĩa nhân đạo và cộng đồng
sâu sắc đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu. Do
đó, nhiều công trình đã được công bố, đề cập những khía cạnh khác nhau, với
nội dung và cách tiếp cận phong phú, đa dạng. Trong đó có những công trình
tiêu biểu về vấn đề này, mà tác giả tìm đọc, phân tích và có thể lựa chọn

những bài học phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài:
Các nghiên cứu về hệ thống ASXH và chính sách ASXH:
Tác giả Hoàng Chí Bảo (1993), với tác phẩm “Một số vấn đề về chính
sách xã hội ở nước ta hiện nay”, đã đề cập đến các vấn đề lý luận chung về
chính sách xã hội, chính sách an sinh tại nước ta; cấu trúc chính sách xã hội,
quan hệ của chính sách xã hội với các chính sách khác được tác giả phân tích
làm rõ; quan hệ của chính sách xã hội với các tầng lớp, giai cấp xã hội; đổi
mới chính sách xã hội trong tình hình hiện nay [5].
Nhóm tác giả Đỗ Minh Cương, Mạc Văn Tiến (1996), “Góp phần đổi mới
và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay”, đã làm rõ một
số nội dung của chính sách ASXH qua việc phân tích cơ sở lý luận của bảo
đảm xã hội, quy định của công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm
của một số quốc gia trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử
hình thành chính sách bảo đảm xã hội ở Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách
bảo đảm xã hội nói chung và chính sách ASXH nói riêng trên các lĩnh vực như
BHXH, cứu trợ xã hội, ƯĐXH [8].
Tác giả Mai Ngọc Cường (2009), với tác phẩm “Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay”, trong khuôn khổ đề tài
nghiên cứu “Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính
sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 - 2015” là công trình nghiên cứu có hệ
thống về chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay khi làm rõ được những vấn

3


đề cốt yếu của chính sách, rút ra được những điểm còn vướng mắc [9].
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2015), với tác phẩm nghiên cứu: Phát
triển hệ thống An sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 - thuộc Viện khoa
học Lao động và xã hội. Đề tài đưa ra những vấn đề chung của an sinh xã hội,
nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội, nhìn nhận đánh giá tình hình

thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta trong thời gian qua. Đặc biệt đề
tài đã đưa ra các mô hình hệ thống an sinh xã hội của một số nước trên thế
giới để từ đó người đọc có thể so sách đối với mô hình an sinh xã hội ở Việt
Nam và từ đó có thể nhận thấy những nét đặc thù riêng biệt trong hệ thống
ASXH ở nước ta. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những nhận định, mục tiêu
phương hướng thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở nước ta đến năm
2020, để người đọc có thể “hình dung” quá trình thực hiện ASXH trong thời
gian tới, có thêm thế giới quan sinh động về ASXH nói chung và ASXH ở
Việt Nam [28].
Tác giả Đông Thị Hồng (2009), Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
Thành phố Hà Nội, có những đặc điểm riêng biệt khi có sự đánh giá mối quan hệ
giữa đảm bảo an sinh xã hội với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Đồng thời Luận án cũng đã đánh giá khá chi tiết những điều kiện và
kinh tế ảnh hưởng đến đảm bảo an sinh xã hội và đưa ra những giải pháp rất thiết
thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả chính sách an sinh xã hội trong thời giai
đoạn 2010 – 2015 [27].
Tác giả Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn
Anh Dũng (2009), “Lý thuyết và mô hình ASXH”, đã trình bày những bất cập,
xu hướng vận động, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống
ASXH, đồng thời phân tích ASXH nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ
cột chính trong an sinh xã hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai [47].
Tác giả Lê Anh (2010), Chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành

4


phố Đà Nẵng, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về an sinh xã hội và
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đánh giá đúng thực
trạng và chỉ ra những bất cập trong thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
Thành phố Đà Nẵng, đồng thời đã đề xuất nhiều giải pháp khá hợp lý và cụ

thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trong thời
gian tới [2].
Tác giả Nguyễn Văn Chiêu (2015), “An sinh xã hội và định hướng
nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoạch
định chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, đã chỉ ra vai trò của hệ thống
ASXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đồng thời đề ra những
định hướng nghiên cứu nhằm phát huy vai trò của khoa học xã hội vào quá
trình hoạch định chính sách ASXH ở Việt Nam [11].
Các nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH:
Tác giả Hoàng Thị Thu Hương (2016), Quá trình thực hiện chính sách
an sinh xã hội của tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2011, Luân văn
Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Hệ thống hóa và làm rõ cơ
sở lý luận về ASXH và quá trình thực hiện ASXH trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên. Từ đó, khẳng định rõ bản chất, đặc điểm, mối quan hệ, nội dung và
những điều kiện quá trình thực hiện ASXH. Phân tích quá trình, đánh giá kết
quả việc thực hiện ASXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những tồn tại
trong hệ thống ASXH của tỉnh; từ đó, tìm ra giải pháp góp phần phát triển bền
vững KT-XH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [29].
Tác giả Nguyễn Bá Minh (2017), Thực thi chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia. Hệ thống lý luận về chính sách an sinh xã hội và vai trò của
chính sách an sinh xã hội đã được tác giả phân tích rõ trong tác phẩm qua đó
chri ra được cơ sở quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Tổng hợp

5


và đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy
trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2015. Đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội tại huyện Lệ Thủy

trong thời gian tới [34].
Tác giả Trần Thị Kiều Lý (2016), Thực hiện chính sách an sinh xã hội từ
thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam, Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình
hình thực hiện chính sách ASXH; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu
điểm, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục
những tồn tại, hạn chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn chính
sách ASXH trên địa bàn quận Hải Châu [31].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Ngân (2017), Thực hiện chính sách an sinh xã hội
từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội
Việt Nam, đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực thi chính sách
ASXH; phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
nâng cao chất lượng việc thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong
thời gian tới [35].
Các nghiên cứu nêu trên đã cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn cơ
bản cho đề tài luận văn khi nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH. Đây là
những tài liệu tham khảo rất có ý nghĩa để tác giả làm rõ khái niệm, đặc điểm,
vai trò cũng như ý nghĩa xã hội của chính sách ASXH; cơ sở lý luận cơ bản
về chính sách ASXH và những bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới cũng như của một số địa phương trong nước, vai trò của các chủ thể
trong việc thực hiện chính sách ASXH ở các cấp khác nhau, thực trạng hệ
thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta hiện nay; phương hướng,
giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam
trong thời gian tới; đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

6


quả của việc thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.

Các công trình nghiên cứu trên là hệ thống tài liệu tham khảo quý báu,
có nhiều hàm lượng khoa học và ý nghĩa tham khảo, giúp tác giả tổng hợp
những bài học, xây dựng hệ thống lý luận cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời,
vấn đề thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời
gian qua chưa được tác giả nào nghiên cứu có hệ thống dưới góc nhìn của
chuyên ngành chính sách công.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thực hiện chính sách
ASXH; đồng thời vận dụng vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp nhằm
thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
ASXH ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách ASXH quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu các nội dung của đề tài từ thực tiễn quận

7


Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách

ASXH trong các lĩnh vực ASXH.
Về thời gian: giai đoạn từ năm 2013 đến nay và đề ra giải pháp hoàn
thiện chính sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê trong thời gian tới.
5. Cơ sở luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở luận
Vấn đề nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở những nguyên lý lý luận
của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về ASXH và thực hiện chính sách ASXH; các Nghị
quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng, Đảng bộ quận
Thanh Khê, nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thành phố Đà Nẵng, Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận
Thanh Khê về ASXH và thực hiện chính sách ASXH; đồng thời sử dụng số
liệu khảo sát thực tế, tham khảo các tài liệu có liên quan và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu, được sử dụng để thu thập, phân tích và
khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao
gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ
ngành ở Trung ương và địa phương; Nghị quyết, Quyết định, các văn bản của
Quận ủy, UBND quận Thanh Khê; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, tài
liệu thống kê của chính quyền, ban ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách ASXH ở nước ta nói chung
và thực tế quận Thanh Khê nói riêng.
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát điều tra nhằm thu thập
các thông tin từ các chủ thể thực hiện chính sách. Cụ thể, đề tài đã thực hiện
khảo sát bằng bảng hỏi 100 trường hợp, bao gồm cán bộ lãnh đạo quận (04

8



phiếu), lãnh đạo và chuyên viên Phòng LĐ-TB&XH (11 phiếu), UBMTTQ
quận Thanh khê và các cấp (15 phiếu), Đoàn Thanh niên các cấp (10 phiếu),
Hội Phụ nữ các cấp (5 phiếu), Hội Cựu chiến binh các cấp (5 phiếu), lãnh đạo
các phường (20 phiếu), tổ trưởng các tổ dân phố trên địa bàn quận Thanh Khê
(30 phiếu). Số phiếu hợp lệ được thu về là 96 phiếu, mẫu phiếu khảo sát được
trình bày tại Phụ lục 1 của luận văn. Các dữ liệu thu thập được đề tài thực hiện
thống kê, đánh giá và phân tích tại chương 2 của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đóng góp bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về chính sách
ASXH ở nước ta hiện nay nói chung và quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có ý nghĩa nhất định để có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
giúp các cơ quan nghiên cứu, các sở, ban, ngành liên quan của quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng tham khảo, hoạch định cơ chế, chính sách thực hiện
chính sách ASXH. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường đào
tạo và các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý của thành phố Đà Nẵng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ASXH.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách ASXH trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

9



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. An sinh xã hội
ASXH luôn được coi là một trong những vấn đề cốt lõi của sự phát triển
xã hội. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có quan
niệm khác nhau đối với sự phát triển hệ thống ASXH. ASXH là khái niệm có
nội dung rộng và ngày càng được hoàn thiện về phạm vi, đối tượng và chức
năng trong việc hỗ trợ người dân đối phó có hiệu quả với các nguy cơ mất
việc làm, giảm thu nhập do thiên tai, tai nạn lao động, ốm đau và tuổi già.
ASXH theo quan niệm của một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp
và đối tượng hướng tới khác nhau, cụ thể như sau:
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự cung
cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước
hoặc tập thể nhằm ngăn chặn sự suy giảm sức sống hoặc cải thiện mức sống
thấp. Định nghĩa này nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở
rộng việc làm cho những đối tượng ở khu vực kinh tế không chính thức [49].
Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm
sóc sức khoẻ thông qua BHYT; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng
chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội [26].
Tác giả Mai Ngọc Cường (2009), lại cho rằng, để thấy hết được bản chất,
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con người được an
bình, hạnh phúc, xã hội ổn định, phát triển [9, tr.6-7].
Qua các tài liệu nghiên cứu có thể hiểu bản chất ASXH là góp phần đảm
bảo thu nhập và đời sống cho các công dân nhằm tạo ra sự an toàn sinh sống

10



cho mọi thành viên trong xã hội. ASXH là trách nhiệm của xã hội trong việc
bảo vệ đối với các thành viên của mình, đồng thời đối với Việt Nam trong
ASXH có thêm chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, là sự tri ân
những người hy sinh cho độc lập, cho tự do của dân tộc, đó là tính đặc thù
trong ASXH ở nước ta.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm ASXH được là hệ
thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của
người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi
trường; vừa góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.
Quan điểm về ASXH ở Việt Nam hiện nay, theo các nhà khoa học cũng
như những người hoạch định chính sách chưa có một định nghĩa thống nhất,
có người ủng hộ quan điểm về ASXH mà ILO công bố, có người lại đưa thêm
quan điểm thực hiện ASXH nhất thiết phải thực hiện hình thức ưu đãi xã hội,
nhưng cũng có người lại cho rằng ASXH ở Việt Nam phải đặc biệt chú trọng
đến công tác cung cấp dịch vụ công... và có quan điểm cho rằng giảm nghèo
cũng là phạm vi của chương trình ASXH.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội
Chính sách ASXH được hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và
biện pháp đảm bảo thu thập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân,
gia đình và cộng đồng trước những biến động về kinh tế xã hội và tự nhiên
làm cho họ giảm nhẹ hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm
đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người
tàn tật, những người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị
thiên tai địch họa [9, tr.11-12].
Chính sách ASXH có nhiều vai trò khác nhau, tuy nhiên trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, tác giả phân tích và làm rõ 3 vai trò chính như sau:

11



Thứ nhất, tăng cường các cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu
và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế, người dân yếu thế thông
qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải
quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường lao động.
Thứ hai, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ
trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt
quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói
nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Thứ ba, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội
cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin
[9] [22].
1.1.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa kết quả những công trình đã được nghiên
cứu, các khái niệm về ASXH và khái niệm chính sách ASXH, có thể quan
niệm về thực hiện chính sách ASXH như sau:
Thực hiện chính sách ASXH là tổng thể các hoạt động của toàn xã hội
dựa trên các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước nhằm huy động, hình thành và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các
nguồn lực vật chất, tài chính cho các đối tượng được hưởng chính sách
ASXH, để tạo điều kiện cho họ đảm bảo, nâng cao mức sống vật chất, văn
hóa, tinh thần và tái sản xuất sức lao động [9, tr.23].
Từ khái niệm trên, cần hiểu thực hiện chính sách ASXH theo nghĩa đầy
đủ là công việc của toàn xã hội trên một lĩnh vực rất rộng lớn, phức tạp và
quan trọng của toàn bộ đời sống xã hội.
Mục đích của thực hiện chính sách ASXH:
Đó là hoạt động mà mục tiêu cao cả của nó là vì cuộc sống hạnh phúc và


12


các quyền con người trong chế độ ta. Cho nên thực hiện chính sách ASXH
không phải là sự ban phát hay đem đến cho đối tượng nào đó được hưởng thụ
những giá trị vật chất mang tính tạm thời giống như một sự cứu trợ vì lý do
của những hoàn cảnh không may mà đây là hoạt động có ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội mang tính nhân văn hết sức sâu sắc.
Nếu xét trong quá trình tái sản xuất xã hội thì nó thuộc về quá trình tái
sản xuất sức lao động và tái sản xuất các quan hệ sản xuất xã hội. Rõ ràng
thực hiện chính sách ASXH phản ảnh bản chất của một chế độ kinh tế - xã hội
nhất định. Bởi vậy, ở nước ta thực hiện chính sách ASXH được đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, là sự nghiệp của toàn
dân mà đối tượng được hưởng là mọi công dân Việt Nam. Tất nhiên tùy theo
hoàn cảnh, điều kiện khác nhau việc thực hiện chính sách ASXH đối với từng
đối tượng cụ thể sẽ có những nội dung và sự quan tâm không giống nhau. Để
xây dựng hoàn thiện hệ thống các giải pháp về thực hiện chính sách ASXH,
không thể không tiếp cận theo phương pháp trong cách nhìn nhận đánh giá
[12, tr.26].
1.2. Các chính sách an sinh xã hội của Việt Nam
1.2.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Bảo hiểm là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của
người dân khi họ gặp rủi ro trong đời sống (sức khỏe, tai nạn, mùa màng…)
thông qua việc đóng thường xuyên một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức
(nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng với xác xuất xảy ra và chi phí của rủi ro
liên quan đến chu kỳ sống của người lao động và gia đình họ.
Chính sách BHXH tốt đóng vai trò tích cực cho sự phát triển ổn định
kinh tế - xã hội, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu
trước rủi ro, bất trắc cho người được bảo hiểm; giảm sức ép đối với hệ thống
phúc lợi xã hội; chính sách BHXH bao gồm các chế độ hưu trí, mất sức lao


13


động; ốm đau, thai sản, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tử tuất. Tuy
nhiên, chế độ ốm đau lại được giải quyết chủ yếu thông qua chính sách
BHYT bắt buộc và số lượng tham gia không lớn, do vậy vẫn có trụ cột thứ ba
là BHYT với phạm vi rộng hơn so với BHYT bắt buộc. Cấu phần BHXH bao
gồm: BHYT; BHXH tự nguyện; BHXH bắt buộc; bảo hiểm thất nghiệp [12,
tr.35].
BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước, hoặc do các công ty Bảo hiểm
cung cấp, được tổ chức quản lý chặt chẽ, nhằm huy động sự đóng góp của các
cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khoẻ, khám chữa bệnh
cho nhân dân trong những trường hợp cần đến y tế khi gặp các vấn đề sức
khỏe. BHYT là một chính sách ASXH quan trọng do Nhà nước tổ chức thực
hiện không nhằm mục đích lợi nhuận. BHYT là một trong các hoạt động nhân
đạo nhất của Nhà nước, cộng đồng với mục đích chia sẻ rủi ro về mặt sức
khỏe, thể hiện sự hỗ trợ tương thân, tương ái “lá lành đùm lá rách” trong
chăm sóc sức khỏe giữa người giàu với người nghèo, giữa người đang thuận
lợi về sức khỏe với người ốm đau và rủi ro về sức khỏe, giữa người đang độ
tuổi lao động với người già và trẻ trong xã hội. Nằm trong hệ thống ASXH
nên BHYT cũng mang một mục đích sâu xa “là một nhân tố ổn định kinh tế vĩ
mô vừa là nhân tố động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội”. BHYT là chính
sách đóng góp ba bên (do Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao
động cùng đóng góp). Với bất cứ đối tượng tham gia vào 1 tổ chức, cơ quan
sử dụng lao động nào thì đơn vị đó cũng phải có nghĩa vụ chi trả 1 phần
BHYT của người lao động, đó là quyền lợi đã được nhà nước quy định rõ
ràng. Hiện nay, việc thực hiện chế độ BHYT được thực hiện Luật số 46/2014
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT đã được Quốc hội khóa 13
thông qua.


14


1.2.2. Chính sách trợ giúp xã hội
Trọng hệ thống các chính sách về ASXH của Việt Nam thì chính sách
trợ giúp xã hội được coi là sự trợ giúp của Nhà nước và xã hội về thu nhập và
các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên của xã hội trong
những trường hợp bất hạnh rủi ro không may xảy ra, nghèo đói không đủ khả
năng để tự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình cần đến sự trợ
giúp của xã hội. Nguồn tài chính đảm bảo việc cứu trợ xã hội được hình thành
chủ yếu từ Nhà nước, sự hảo tâm, từ thiện của các tổ chức, cộng đồng dân cư
mà đối tượng hưởng không phải đóng góp trực tiếp. Trợ giúp xã hội được
chia ra thành hai nhóm là trợ giúp xã hội thường xuyên và trợ giúp xã hội đột
xuất để phân tích rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách [12].
Trợ giúp xã hội thường xuyên
Hiện nay việc thực hiện trợ giúp thường xuyên được áp dụng Nghị định
số 163/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ về quy định chính sách
đối với đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc nhà xã hội tại cộng đồng là những trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn
nuôi dưỡng (bị bỏ rơi không ai nhận nuôi, mồ côi cả cha lẫn mẹ…), trẻ em bị
nhiễm HIV thuộc hộ nghèo... không tự lo được cuộc sống (được quy định cụ
thể tại Điều 5 của Nghị định này). Hiện nay, theo quy định của Nhà nước thì
mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã
hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội từ 270.000đ (hệ số 1,0) đến 810.000đ
(hệ số 3,0). Bên cạnh đó, Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội
[13].
Chính sách trợ giúp đột xuất
Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng

giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc những biến cố

15


khác nhằm hỗ trợ kịp thời, giúp khắc phục và vượt qua khó khăn, sớm ổn định
sản xuất và đời sống, đảm bảo thu nhập, không bị rơi xuống nghèo khổ. Hiện
nay, chính sách trợ giúp đột xuất đang thực hiện theo Nghị định số
163/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách đối với đối tượng
bảo trợ xã hội thì việc trợ giúp xã hội đột xuất đối với các trường hợp gồm:
những người, hộ gia đình thiếu đói trong các trường hợp cụ thể hoặc người bị
thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc
biệt nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng khác Hộ nghèo, hộ cận nghèo,
hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở...
(Được quy định rõ từ Điều 12 đến Điều 17 của Nghị định này) [13].
1.2.3. Chính sách ưu đãi xã hội
Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam,
được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên chính sách
ASXH và thể hiện rất rõ chính sách nhân đạo, bình đẳng của xã hội. Chính
sách ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người
có công với nước với dân, với cách mạng nhằm ghi nhận những công lao
đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này chẳng những thể hiện trách nhiệm
của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, mà nói lên đạo lý của dân tộc “Uống
nước nhớ nguồn”; “Ăn quả nhớ người trồng cây” [16].
Hiện thực hóa chủ trương của Đảng, đồng thời tiếp tục hoàn thiện chính
sách ưu đãi người có công, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi người có công lần thứ ba; ngày 9 tháng 4
năm 2013 Chính phủ ban hành Nghị định số 31/NĐ-CP quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách

mạng và Nghị định này đang được tổ chức thực hiện trong cả nước; Nghị định
70/2017/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối
với người có công với cách mạng [14].
16


1.3. Tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.3.1. Chủ thể thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chủ thể có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng theo nghĩa Hán Việt là bộ
phận chính, giữ vai trò chủ đạo. Chính sách xã hội nói chung và chính sách
ASXH nói riêng luôn gắn với một chế độ chính trị - xã hội nhất định. Do đó,
việc thể chế hóa và cụ thể hóa những đường lối, chủ trương giải quyết các vấn
đề về ASXH của Đảng, Nhà nước ta, dựa trên những tư tưởng, quan điểm này
của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ chính trị - xã
hội, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng
nhóm xã hội nói riêng đến quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội từ
Trung ương đến địa phương, nhằm tác động trực tiếp vào con người và điều
chỉnh các mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và xã hội, giữa con người với
con người, giữa con người với xã hội, hướng tới mục tiêu cao nhất là thỏa
mãn những nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần
của nhân dân. Chủ thể ban hành chính sách ASXH chủ yếu là các cơ quan của
Nhà nước, ngoài ra còn có các tổ chức tư nhân, các đoàn thể chính trị - xã hội,
cũng như các cơ quan trong bộ máy nhà nước để tổ chức thực hiện. Chính
sách ASXH do Nhà nước ban hành nên có thể coi chính sách ASXH là chính
sách của Nhà nước [23] [9, tr.23].
Ở nước ta, trên sách báo, chúng ta thường gặp cụm từ “chính sách
ASXH của Đảng và Nhà nước”, như vậy có ý kiến cho rằng, Đảng cũng là
chủ thể ban hành chính sách, điều này có thể giải thích bằng thực tế đặc thù
của nước ta. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước quản lý thông qua
việc vạch ra Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách, đó chính là

những căn cứ chỉ đạo để Nhà nước ban hành các chính sách ASXH nói riêng
và chính sách nói chung.
Các chính sách được ban hành là việc cụ thể hóa đường lối, chiến lược

17


và các định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng được thụ
hưởng các chế độ ASXH.
1.3.2. Yêu cầu thực hiện chính sách an sinh xã hội của Việt Nam
* Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách ASXH
Có thể nói chính sách ASXH là chính sách dài hạn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm,
đồng nghĩa với việc sử dụng hiệu qủa các nguồn lực của nhà nước, của cộng
đồng [12, tr.33].
* Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong tổ chức thực
hiện chính sách ASXH
Thời gian đầu thực hiện chính sách ASXH, Cục Người có công; Văn
phòng Quốc gia về Giảm nghèo; Cục Bảo trợ xã hội đã chủ động phối hợp, tổ
chức các đoàn khảo sát trao đổi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
trong giải quyết chế độ chính sách ASXHtheo quy định. [12, tr.33].
* Yêu cầu bảo đảm lợi ích thực sự cho đối tượng thụ hưởng chính sách
ASXH
Chính sách chính sách ASXH là nhằm giúp đỡ người nghèo phát triển
sản xuất, tăng thu nhập; giúp đỡ người nghèo tăng khả năng tiếp cận dịch vụ
xã hội. Chính sách ASXH còn hỗ trợ người nghèo học nghề, được hỗ trợ tìm
việc làm, giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. [12, tr.34]
1.3.3. Các bước thực hiện chính sách an sinh xã hội
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ASXH
Để thực hiện một cách hiệu quả chính sách ASXH, cần phải tiến hành

xây dựng kế hoạch thực hiện một cách chi tiết, cụ thể, rõ ràng từ kế hoạch tổ
chức điều hành, kế hoạch chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện, kế hoạch kiểm
tra, đôn đốc thực thi chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
nhưng phải đảm bảo tuân thủ theo đúng quan điểm, mục tiêu, yêu cầu của chủ
thể ban hành [32, tr.42].
18


×