Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực hiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh quảng ngãi hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 100 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội - năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HOÀNG ANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TỈNH QUẢNG NGÃI HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOÀI LÊ

Hà Nội - năm 2019


LỜI CẢM ƠN


Luận văn này là kết quả của tôi sau những năm theo học chương trình đào
tạo Thạc sỹ của Học viện KHXH. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Chính sách công và các thầy cô giáo trong và ngoài
Học viện KHXH đã hết lòng giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập tại trường.
Điều đặc biệt là tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Hoài Lê, là người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ chỉ bảo cho tôi trong
quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn
đến các cơ quan, các tổ chức, các cá nhân thuộc Sở Tài chính Quảng Ngãi và các
phòng Tài chính – Kế hoạch của các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi; các tổ
chức, cơ quan, ban ngành có liên quan ở tỉnh Quảng Ngãi đã hỗ trợ, cung cấp giúp
tôi trong thời gian thu thập số liệu để viết và hoàn thành luận văn này.
Với thời gian có hạn, trong luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót,
khiếm khuyết, hạn chế, chính vì vậy bản thân tôi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô cùng tất cả bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả của luận văn

Nguyễn Hoàng Anh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Hoài Lê – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam.
Những kết luận nghiên cứu, các số liệu được trình bày trong luận văn “Thực
hiện chính sách quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” là trung thực,
chính xác và được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Học viên


Nguyễn Hoàng Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách và thực hiện quản lý ngân sách dưới góc độ
khoa học về chính sách công ......................................................................................9
1.2. Bộ máy, nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quản lý NSNN cấp tỉnh .................16
1.3. Khái niệm về thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước và bài học cho
tỉnh ............................................................................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ...... 27
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi có liên quan đến thực
hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước ...........................................................27
2.2. Thực trạng bộ máy và cán bộ quản lý NSNN tỉnh Quảng Ngãi .......................28
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh
Quảng Ngãi từ năm 2011-2016 ................................................................................31
2.4. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách quản lý ngân sách của tỉnh Quảng
Ngãi trong giai đoạn 2011-2016 ..............................................................................52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025 ............................................................................................................... 64
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác thực hiện chính sách quản lý ngân sách trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi ........................................64
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính
sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay và

định hướng đến năm 2025 ........................................................................................66
KẾT LUẬN .............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CS

Chính sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

QLNS

Quản lý ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW


Ngân sách Trung ương

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

NS

Ngân sách

ĐTPT

Đầu tư phát triển

CTHĐ

Chương trình hành động


KT-XH

Kinh tế xã hội

DN

Doanh nghiệp

CTX

Chi thường xuyên

XDCB

Xây dựng cơ bản

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KBNN

Kho bạc Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GTGT


Giá trị gia tăng

CP

Cổ phần

TDTT

Thể dục Thể thao

BHYT

Bảo hiểm y tế


Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

SNCL

Sự nghiệp công lập


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tỷ lệ thu ngân sách cấp tỉnh so với tổng thu NSĐP giai đoạn
2011-2016 ...................................................................................................... 3
Bảng 2.2. Tỷ lệ chi ngân sách cấp tỉnh so với tổng chi NSĐP giai đoạn
2011-2016 ...................................................................................................... 4
Bảng 2.3. Dự toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ............. 5
Bảng 2.4.Tỷ lệ thực hiện dự toán chi ngân sách cấp tỉnh giai đoạn 20112016 ............................................................................................................... 7


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Tình hình thu NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ....................... 37
Biểu đồ 2.2. Tình hình chi NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ...................... 39
Biểu đồ 2.3.Tình hình chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc NS
cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016....................................................................... 41
Biểu đồ 2.4.Tình hình chi sự nghiệp y tế thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn 20112016 ............................................................................................................. 43
Biểu đồ 2.5.Tình hình chi sự nghiệp đảm bảo xã hội thuộc NS cấp tỉnh giai
đoạn 2011-2016 ........................................................................................... 44
Biểu đồ 2.6.Tình hình chi sự nghiệp kinh tế thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn
2011-2016 .................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.7.Tình hình chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể thuộc NS cấp
tỉnh giai đoạn 2011-2016 ............................................................................. 46
Biểu đồ 2.8.Tình hình chi đầu tư phát triển thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn
2011-2016 .................................................................................................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 2.1.Tình hình thu NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ...................................37
Biểu đồ 2.2. Tình hình chi NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ..................................39
Biểu đồ 2.3.Tình hình chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc NS cấp
tỉnh giai đoạn 2011-2016 ..........................................................................................41

Biểu đồ 2.4.Tình hình chi sự nghiệp y tế thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016 ..43
Biểu đồ 2.5.Tình hình chi sự nghiệp đảm bảo xã hội thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn
2011-2016..................................................................................................................44
Biểu đồ 2.6.Tình hình chi sự nghiệp kinh tế thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................45
Biểu đồ 2.7.Tình hình chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể thuộc NS cấp tỉnh
giai đoạn 2011-2016 ..................................................................................................46
Biểu đồ 2.8.Tình hình chi đầu tư phát triển thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn 2011-2016
...................................................................................................................................47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước thể hiện sức mạnh về tài chính của Nhà nước, Ngân
sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa là công cụ
hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết các vấn
đề xã hội. Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của
cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước,
sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của ngân sách nhà nước. Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,
xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, Luật Ngân sách nhà nước ra đời nhằm quy định về lập, chấp hành, quyết
toán, kiểm tra ngân sách nhà nước và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước
các cấp trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.
Qua hơn 10 năm tổ chức thực hiện, Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đã
đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững

mạnh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, góp phần ổn định chính
trị, nâng cao đời sống. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của
ngân sách nhà nước cũng như cơ chế quản lý, điều hành còn bộc lộ một số hạn chế
cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn khi mà nền kinh tế vận động theo cơ
chế thị trường và trước yêu cầu đổi mới để hội nhập và phát triển. Những hạn chế
về: hệ thống NSNN còn mang tính lồng ghép, dẫn đến thẩm quyền giữa các cấp
chồng chéo; quy trình ngân sách phức tạp; phạm vi thu, chi NSNN chưa rõ ràng;
việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chưa phù hợp, căn cứ
xây dựng dự toán NSNN chưa đầy đủ, chưa gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ đầu
ra; quy định về trách nhiệm giải trình trước các cơ quan dân cử chưa cụ thể; công
khai, minh bạch trong quản lý NSNN chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, đã được

1


Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015 gọi tắt là Luật NSNN
năm 2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, thay thế Luật NSNN số
01/2002/QH11 với các mục tiêu sửa đổi nhằm phù hợp với Hiến pháp năm 2013;
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN tạo động lực phát triển; đổi mới phương
thức quản lý NSNN phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội đất nước, tăng
cường phân cấp quản lý ngân sách; đảm bảo tính thống nhất của NSNN và vai trò
chủ đạo của ngân sách trung ương (NSTW), phát huy tính chủ động của ngân sách
các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và sử dụng NSNN. Bản chất của
NSĐP là các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa chính quyền địa phương với chính
quyền trung ương, giữa chính quyền địa phương với các chủ thể khác như tổ chức,
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước và các cấp chính quyền địa
phương với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSĐP.
Nhằm phát huy tính chủ động của ngân sách địa phương trong quản lý và sử
dụng NSNN, tỉnh Quảng Ngãi đã hiện thực hóa các chính sách quản lý ngân sách
trong đời sống xã hội và kiểm tra việc thực hiện các chính sách đó. Với xuất phát

điểm là một tỉnh nghèo, thuần nông với nguồn thu của ngân sách thấp, chủ yếu là
dựa vào các xí nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh và thuế sử dụng đất nông
nghiệp với số thu chỉ đạt 22 tỷ đồng vào năm đầu tiên khi tái lập tỉnh, năm 1990.
Sau 25 năm, với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Trung ương, sự đồng thuận nỗ
lực phấn đấu của toàn thể lãnh đạo, cán bộ, doanh nghiệp và nhân dân tỉnh, đến nay
tình hình kinh tế - xã hội Quảng Ngãi đã có nhiều đổi thay, đặc biệt là ở kết quả thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn. Tuy nhiên, so với yêu cầu và điều kiện thực tế,
công tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu quản lý như:
Công tác lập dự toán còn yếu kém, còn nhiều lần phải bổ sung, điều chỉnh, gây khó
khăn cho công tác quản lý dự toán được duyệt; việc chấp hành dự toán còn nhiều
tồn tại, quản lý thu NSNN còn nhiều kẽ hở, bỏ sót nguồn thu, còn nhiều lãng phí
trong chi tiêu ngân sách, công tác thanh tra, kiểm tra giám sát việc sử dụng NSNN
chưa cao, còn mang tính hình thức; chưa xây dựng được dự toán chi NSĐP cho thời
kỳ trung hạn; quy trình phân bổ ngân sách chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát

2


triển kinh tế- xã hội của tỉnh; một số định mức phân bổ ngân sách cho chi thường
xuyên chưa bám sát tình hình thực tế;… Vì vậy, cần hoàn thiện và tăng cường công
tác tổ chức thực hiện chính sách quản lý ngân sách là nhiệm vụ cấp thiết nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiền, tài sản của Nhà nước, góp phần phát triển kinh tế cả
nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đó là lý do đề tài: “Thực hiện chính
sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay” cần được chọn
làm đối tượng nghiên cứu của luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn việc thực hiện chính sách quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay đặt trong khung khổ chính sách chung
của Nhà nước phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách quản
lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016, từ đó rút ra những
nhận định về thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện
nay 2017-2020 (thời kỳ ổn định ngân sách địa phương) và định hướng giai đoạn
2021-2024.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức thực hiện chính sách
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước được tiếp cận
vừa theo chu trình quản lý chính sách công vừa theo chu trình quản lý ngân sách
nhà nước. Bộ máy thực hiện chính sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi được giới hạn ở chính quyền cấp tỉnh, bao gồm: Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, Sở Tài chính Quảng Ngãi cùng với bộ máy thực hiện

3


chính sách quản lý ngân sách nhà nước tại các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc
tỉnh, không nghiên cứu bộ máy thực hiện chính sách quản lý NSNN cấp huyện, xã.
- Thời gian khảo sát thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách quản
lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được giới hạn trong giai đoạn 20112016.
- Việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được đặt trong giai
đoạn hiện nay 2017-2020 (thời kỳ ổn định ngân sách địa phương theo Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015) và định hướng giai đoạn 2021-2024.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái
quát hóa dựa trên các dữ liệu đã công bố. Cụ thể như sau:
- Phân tích số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền về chính
sách quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi.
- Hệ thống hóa và khái quát hóa được sử dụng để hình thành khung phân
tích cho luận văn.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tế:
- Phân tích, tổng hợp, so sánh trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm về việc
thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà nước của một số địa phương từ đó rút
ra kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ngãi.
- Phỏng vấn chuyên gia: tiến hành phỏng vấn 20 cán bộ trực tiếp quản lý
NSNN của các sở, ngành và các đơn vị thụ hưởng NSNN tỉnh Quảng Ngãi. Những
dữ liệu thu được từ công tác này nhằm phục vụ cho việc phân tích, đưa ra các
nhận định về thực trạng và đề xuất các giải pháp khoa học về thực hiện chính sách
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài vận dụng, bổ sung lý thuyết khoa học Chính sách công để làm rõ vấn
đề khoa học và thực tiễn của chính sách quản lý ngân sách nhà nước.

4


- Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu, khảo sát thực tế tại tỉnh Quảng
Ngãi, qua đó góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học Chính
sách công.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực tiễn nghiên cứu việc thực hiện chính sách quản lý ngân sách nhà

nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chỉ ra được những khó khăn, hạn chế trong việc
hoạch định và thực thi chính sách, đồng thời kết quả nghiên cứu giúp cho các cấp
Lãnh đạo tỉnh (HĐND tỉnh, UBND tỉnh), các bộ phận liên quan, các nhà hoạch định
chính sách có cơ sở khoa học và thực tiễn để vận dụng, điều chỉnh chính sách và tổ
chức thực hiện chính sách quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi một cách
hiệu quả hơn.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về Quản lý ngân sách nói chung và thực hiện chính sách quản lý ngân
sách nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh và lập
luận khác nhau như:
a) Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu – chi ngân sách của thành
phố Hải Phòng”, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Mai [8], bảo vệ tại
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Hà Nội, năm 2017.
Từ những số liệu thu thập, điều tra, khảo sát, tác giả đã đánh giá những kết
quả đạt được (thành công) trong QLNN đối với thu-chi NSĐP của chính quyền
thành phố Hải Phòng, chỉ ra những hạn chế QLNN đối với thu-chi NSĐP của TP
Hải Phòng giai đoạn 2011-2015 từ khâu ban hành các văn bản pháp luật, tổ chức
quá trình thu-chi NSĐP cho đến khâu thanh tra, kiểm tra thu-chi NSĐP, từ đó xác
định các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trong việc quản lý nhà nước
đối với thu -chi ngân sách của TP Hải Phòng. Đây là cơ sở khoa học vững chắc để
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với thu-chi NS của TP Hải Phòng
gồm 10 giải pháp để chính quyền TP Hải Phòng hoàn thiện QLNN đối với thu – chi
NSĐP: (1) Ban hành, sửa đổi, hoàn thiện các quy định của thành phố về thu-chi
ngân sách địa phương và quản lý nhà nước đối với thu-chi ngân sách địa phương;
(2) nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách địa phương;(3) nâng cao năng

5


lực quản lý của người lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trong

bộ máy quản lý nhà nước; (4) tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý nhà
nước đối với thu chi ngân sách địa phương; (5) tăng cường và nâng cao chất lượng
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện thu – chi ngân sách địa phương; (6) tăng
cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đơn vị trong công tác quản lý,
điều hành thu-chi ngân sách địa phương; (7) có hình thức khen thưởng, vinh danh
và xử phạt thỏa đáng; nâng cao hiệu lực của các văn bản pháp luật; (8) đề cao vai
trò giám sát của người dân; (9) tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các đối tượng quản lý; (10) đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
điều hành ngân sách địa phương.
Tuy nhiên, Luận án vẫn chưa phân tích được hiệu lực, hiệu quả QLNN đối
với thu-chi NSĐP; chưa đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá hiệu lực, hiệu
quả QLNN đối thu-chi NSĐP. Do xuất phát từ đối tượng nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu nên Luận án chưa nghiên cứu QLNN đối với các khoản thu khác ngoài
thuế (như phí, lệ phí, vay nợ,…), chưa nghiên cứu QLNN đối với các khoản chi
khác ngoài chi ĐTXDCB và chi thường xuyên (chẳng hạn như dự phòng NS, chi dự
trữ tài chính, chi ĐTPT khác,..), chưa đề xuất ra phương thức mới để đo lường hiệu
quả cũng như cách thức tổ chức thực hiện việc quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
được tốt hơn mà vẫn áp dụng phương thức quản lý ngân sách truyền thống dựa trên
yếu tố đầu vào, ngân sách vốn đã có quy mô nhỏ lại phải dàn trải và sử dụng kém
hiệu quả.
b) Đề tài “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng
Sông Hồng”, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Trần Quốc Vinh [27], bảo vệ tại Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, năm 2009.
Tác giả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSĐP các tỉnh vùng Đồng
bằng Sông Hồng, nêu bật những thành công trong quản lý NSĐP; phân tích các
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý NSĐP các tỉnh vùng Đồng bằng Sông
Hồng. Khẳng định những quan điểm, mục tiêu trong phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương vùng Đồng bằng Sông Hồng. Từ đó, tác giả đề xuất 5 nhóm giải pháp
cụ thể trong từng lĩnh vực nhằm đổi mới quản lý NSĐP các tỉnh vùng đồng bằng


6


Sông Hồng bao gồm: Đổi mới nhận thức của các địa phương; Đổi mới trách nhiệm
và phương thức quản lý ngân sách; Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý ngân sách địa
phương; Hoàn thiện hệ thống thông tin, phương tiện quản lý; Nâng cao chất lượng,
hiệu quả thanh tra, kiểm tra và giám sát ở các cấp; tuyên truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các đối tượng quản lý,…; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất 2
nhóm kiến nghị với Chính phủ và các cấp có thẩm quyền gồm: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật; Hoàn thiện các chính sách vĩ mô để tạo điều kiện cho việc thực hiện các
giải pháp được đề xuất. Tuy nhiên, xuất phát từ phạm vi nghiên cứu nên Luận án
chưa nghiên cứu QLNN đối với các khoản thu khác ngoài thuế (như phí, lệ phí, vay
nợ,…), chưa nghiên cứu QLNN đối với các khoản chi khác ngoài chi ĐTXDCB và
chi thường xuyên (chẳng hạn như dự phòng NS, chi dự trữ tài chính, chi ĐTPT
khác,..), chưa đề xuất ra phương thức mới để đo lường hiệu quả cũng như cách thức
tổ chức thực hiện việc quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh được tốt hơn mà vẫn áp
dụng phương thức quản lý ngân sách truyền thống dựa trên yếu tố đầu vào, ngân
sách vốn đã có quy mô nhỏ lại phải dàn trải và sử dụng kém hiệu quả.
c) Đề tài “Đổi mới kiểm soát chi NS thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước”, Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn
Quang Hưng [6], bảo vệ tại Học viện Tài chính, Hà Nội, năm 2015.
Qua Đề tài, tác giả đã hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về chi thường xuyên NSNN, kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Tác giả cũng tập hợp kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của Cộng hoà
Pháp, Canada, Singapore, Malaysia, Cộng hoà liên bang Đức, từ đó rút ra 5 bài học
kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam. Trong Luận án cũng trình bày thực trạng
chi và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN của chính quyền địa phương
các cấp tại Việt Nam giai đoạn 2010-2015. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất các quan
điểm, định hướng và sáu nhóm giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của chính quyền địa phương các cấp qua KBNN tại Việt Nam gồm: Đổi mới

tổ chức chi NS thường xuyên; đổi mới quy trình thực hiện chi NS thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp qua KBNN; hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng
trong chi NS thường xuyên; đổi mới công tác tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách

7


kiểm soát chi NS thường xuyên; Nâng cao năng lực, trình độ của công chức kiểm
soát chi; kiểm soát chi NS thường xuyên theo phương thức quản lý chương trình, dự
án trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
d) Đề tài “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh của
Nguyễn Thị Hồng Phúc, bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, năm 2013.
Trên cơ sở những căn cứ khoa học về lý luận và thực tiễn, tác giả đánh giá
những hạn chế và tồn tại của thực trạng của công tác lập, phân bổ và giao dự toán
ngân sách địa phương tại tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện
công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương được đưa ra cụ thể: (1)
Hoàn thiện công tác lập dự toán NSĐP (tăng thời gian chuẩn bị lập dự toán NSNN;
nâng cao chất lượng dự báo kinh tế - xã hội; lập dự toán đảm bảo đúng quy định của
Luật NSNN từ cấp cơ sở; tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác lập
dự toán); (2) Hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán NSĐP
và các chế độ, chính sách; (3) Lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách gắn kết việc
chi tiêu ngân sách với kết quả đầu ra; (4) Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh
giá thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công; (5) Nâng cao chất lượng lập
dự toán và phân bổ ngân sách, có sự gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ phát triển kinh
tế xẫ hội trong từng giai đoạn; (6) Tăng cường công tác dự kiến, dự báo về quy mô,
cơ cấu thu chi ngân sách trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán; (7) Nâng cao
trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong việc chấp hành ngân sách theo dự toán;
(8) Nâng cao vai trò của HĐND các cấp; (9) Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách. Qua đó đã giúp cho những

người làm công tác quản lý ngân sách tại địa phương có nhận thức sâu sắc về vai
trò, ý nghĩa của công tác lập, phân bổ và giao dự toán, đồng thời cho chúng ta có cái
nhìn toàn diện những mặt mạnh, yếu, những ưu điểm, nhược điểm, những bất cập
để từ đó có giải pháp hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phương cho phù hợp.

8


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách và thực hiện quản lý ngân sách
dưới góc độ khoa học về chính sách công
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 đã định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của nhà nước”.
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN,
theo đó “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Mặc dù cách định nghĩa về NSNN có khác nhau, nhưng điểm chung của các
định nghĩa nêu trên là: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nước xây dựng cho
một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế hoạch này đã được cơ quan
có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
NSNN Việt Nam bao gồm hai bộ phận: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm
NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp với mô hình tổ

chức chính quyền nhà nước Việt Nam, NSĐP bao gồm ba cấp: NS cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp tỉnh); NS cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp huyện); NS cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là NS cấp xã). Các cấp NSĐP không độc lập mà lồng ghép vào nhau. NS cấp
huyện bao gồm NS cấp xã. NS cấp tỉnh bao gồm NS cấp huyện. Chế độ phân cấp
quản lý NSĐP cho phép chính quyền cấp tỉnh vừa trực tiếp quản lý các đơn vị sử
dụng NS, vừa có thể quản lý NS cấp huyện. Trong luận án này không đi sâu nghiên

9


cứu quản lý NS thuộc thẩm quyền của cấp huyện và xã, chỉ tập trung nghiên cứu nội
dung và bộ máy quản lý NSNN thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
- Vai trò của một ngân sách tiêu dùng: Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy nhà nước.
- Vai trò của ngân sách phát triển: Là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định
và điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước.
- Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng
xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc thống nhất: Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu chi của một
cấp hành chính phải đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản
lý chính là việc tuân theo một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh
tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện.
- Nguyên tắc dân chủ: Một ngân sách tốt là một ngân sách phản ánh lợi ích
của các tầng lớp, các bộ phận, cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu
chi ngân sách. Sự tham gia của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu
trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện

nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Kế hoạch ngân sách được lập và thu chi
ngân sách phải cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thực hiện công khai, minh bạch trong
quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định về
thu, chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc
công khai, minh bạch được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách.
- Nguyên tắc quy trách nhiệm: Đây là nguyên nhân yêu cầu về trách nhiệm
của các đơn vị, cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách, bao gồm: trách nhiệm
giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về các quyết định về ngân

10


sách của mình; trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với
công chúng, đối với xã hội.
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
NSNN được Nhà nước quản lý theo năm ngân sách (còn gọi là năm tài chính
hay năm tài khóa). Năm ngân sách được hiểu là khoảng thời gian mà hoạt động thu
chi NSNN được thực hiện. Hoạt động NSNN có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại hình
thành chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách bao gồm: dự toán, chấp hành, quyết
toán ngân sách.
Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ
hoạt động của một năm ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc
chuyển sang ngân sách mới. Như vậy chu trình ngân sách có độ dài hơn năm ngân
sách. Xét về mặt nội dung, trong một năm ngân sách cũng đồng thời diễn ra cả ba
khâu: quyết toán năm trước, chấp hành ngân sách, dự toán năm sau.
a) Lập dự toán ngân sách
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập

kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một năm ngân sách (hoặc
trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được
các cấp có thẩm quyền quyết định.
Lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức thực hiện như sau:
- Cách tiếp cận từ trên xuống dưới, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực
sẵn có cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô; chuẩn bị thông tư
hướng dẫn lập dự toán ngân sách; hình thành số kiểm tra về thu, chi cho các Bộ, các
địa phương, đơn vị phù hợp với chính sách ưu tiên của nhà nước…; Thông báo số
kiểm tra cho các bộ, địa phương, đơn vị.
- Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: Các bộ, địa phương, đơn vị đề xuất
ngân sách của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên.
Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước:

11


- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng nói
chung và nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan khác ở Trung
ương và các cơ quan địa phương.
- Căn cứ vào phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN
- Chính sách chế độ thu ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới (trong năm tiếp theo của thời kỳ ổn định);
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội và dự toán ngân sách. Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự
toán ngân sách; Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà
nước và văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân các cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước.
- Tình hình thực hiện NSNN của năm trước, đặc biệt là năm báo cáo.

b) Chấp hành ngân sách
Chấp hành ngân sách là khâu tiếp theo khâu lập ngân sách. Đó là quá trình sử
dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu
thu, chi ghi trong kế hoạch NSNN năm trở thành hiện thực. Tổ chức chấp hành
ngân sách nhà nước bao gồm tổ chức thu ngân sách nhà nước và tổ chức chi ngân
sách nhà nước.
Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu của ngân sách nhà nước phải nộp trực
tiếp vào Kho bạc nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song
phải định kỳ nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định.
Tổ chức chi ngân sách nhà nước. Giai đoạn này gồm các khâu:
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: Các đơn vị dự toán cấp I sau khi
nhận được dự toán của cấp trên giao, tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi ngân sách bao gồm
dự toán chi thường xuyên và dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.

12


- Lập nhu cầu chi phí: Trên cơ sở dự toán năm được giao, các đơn vị sử dụng
ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách quý (có chia ra tháng) chi tiết theo các nhóm
mục chi gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính cuối quý trước để phối hợp
thực hiện chi trả cho đơn vị.
- Cơ chế kiểm soát NSNN trong quá trình chấp hành ngân sách.
Luật NSNN quy định chỉ có cơ quan thuế và các cơ quan được Nhà nước
giao nhiệm vụ thu mới được phép thu NSNN. Toàn bộ các khoản thu NSNN phải
nộp vào kho bạc, hạn chế mức thấp nhất qua người trung gian.
Luật NSNN quy định chi chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: đã có
trong dự toán; đúng chế độ tiêu chuẩn; được thủ trưởng đơn vị quyết định chi.
c) Quyết toán ngân sách
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong một chu trình ngân sách.

Quyết toán ngân sách là bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm
ngân sách vào cuối năm ngân sách. Sau khi năm ngân sách kết thúc, các đơn vị dự
toán tiến hành lập báo cáo quyết toán theo trình tự sau:
- Cuối năm ngân sách, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc khóa sổ kế
toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách theo đúng các nội dung ghi trong dự toán
năm được duyệt và theo mục lục ngân sách nhà nước.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị
có nhiệm vụ thu, chi ngân sách lập quyết toán thu, chi ngân sách của đơn vị mình
gửi cơ quan quản lý cấp trên. Số liệu quyết toán phải được đối chiếu và được kho
bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải có trách nhiệm kiểm tra và duyệt
quyết toán thu chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, sau đó tiến hành tổng hợp
quyết toán thu chi của các đơn vị này thành quyết toán thu chi ngân sách thuộc
phạm vi mình quản lý gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp.
- Cơ quan tài chính cùng cấp ở địa phương thẩm định quyết toán thu chi ngân
sách của các cơ quan cùng cấp và quyết toán ngân sách của cấp dưới, tổng hợp, lập
quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét để trình

13


Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước và
cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Bộ Tài chính thẩm định quyết toán thu chi ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và quyết toán ngân sách địa
phương.
- Sau khi tổng quyết toán ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính lập đã được
cơ quan kiểm toán nhà nước xác nhận trình Chính phủ thì Chính phủ tiếp tục trình
Quốc hội xem xét.
1.1.5. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước

a) Khái niệm phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
Phân cấp quản lý ngân sách là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền
hạn của chính quyền nhà nước ở mỗi cấp trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ
thu chi ngân sách nhà nước. Hệ thống NSNN bao gồm:
- Ngân sách trung ương;
- Ngân sách tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương);
- Ngân sách huyện (quận, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh);
- Ngân sách xã (phường).
b) Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các
cấp ở địa phương
- Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy định,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp ở địa phương theo nguyên tắc sau: (1) Phù hợp với phân cấp
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm
kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phương; (2) Ngân
sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp
thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất; (3) Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp
xã không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ; (4) Trong phân cấp
nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây

14


dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao
thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.
- Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia do Chính
phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân
sách các cấp ở địa phương.

1.1.6. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh
a) Khái niệm quản lý chi NSNN cấp tỉnh
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh là hoạt động của chính quyền cấp tỉnh sử dụng
các phương pháp và công cụ chuyên ngành để xây dựng dự toán, chấp toán dự toán,
quyết toán và kiểm soát quá trình chi NSNN sao cho phù hợp với khả năng thu và
đảm bảo nguồn lực tài chính để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của
mình.
Quản lý chi NSNN luôn gắn với quản lý thu để đảm bảo nguồn lực cho chi
NSNN đúng thời điểm, đáp ứng về quy mô. Quản lý chi NSNN cũng phụ thuộc vào
quan điểm của cơ quan quản lý NSNN trong vấn đề phân phối ưu tiên nguồn lực
công và quan điểm cân đối NSNN (chấp nhận hay không chấp nhận thâm hụt và
quy mô thâm hụt…).
Công cụ sử dụng trong quản lý chi NSNN là các định mức và chế độ chi.
Chế độ chi quy định chỉ được chi NSNN cho những hoạt động được pháp luật quy
định. Định mức chi quy định quy mô chi NSNN cho từng hoạt động xác định.
Chủ thể trực tiếp quản lý chi NSNN cấp tỉnh bao gồm: HĐND cấp tỉnh (có
chức năng phê duyệt NS cấp tỉnh); UBND cấp tỉnh (chỉ đạo Sở Tài chính soạn thảo
dự toán, thực hiện dự toán, kiểm tra, giám sát, quyết toán NSNN). Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch & Đầu tư có chức năng tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng dự thảo,
hướng dẫn và giám sát quá trình thực hiện chi NSNN cấp tỉnh. Cơ quan KBNN cấp
tỉnh và Kiểm toán nhà nước (KTNN) thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện chi và sử dụng NSNN cấp tỉnh. Các đơn vị sử dụng NS cấp tỉnh có
nhiệm vụ quản lý NS cấp cho đơn vị mình theo chế độ, chính sách của tỉnh.

15


×