Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng khai thác và sử dụng atlat địa lí việt nam để tránh điểm liệt trong kỳ thi THPTQG ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.61 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay nhu cầu của xã hội ngày càng cao đặc biệt là trong xu thế toàn
cầu hóa kinh tế Thế giới, quá trình dạy học không chỉ trang bị cho học sinh kiến
thức mà quan trọng hơn là phải hình thành và rèn luyện cho học sinh các kĩ
năng. Đối với môn học Địa lí trong nhà trường phổ thông cần cung cấp cho học
sinh kiến thức cơ bản, rèn luyện cho học sinh các kĩ năng cần thiết.
Tuy nhiên hiện nay việc dạy và học môn Địa lí nói chung và môn Địa lí ở
THPT nói riêng còn gặp phải những khó khăn như sau:
- Thứ nhất, do điều kiện số tiết học và thời gian một tiết học trên lớp còn
hạn chế, nội dung kiến thức của bài còn nhiều và trong bài còn nhiều thuật ngữ
khó hiểu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chưa phổ biến nhất
là ở các trường miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Thứ hai, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức và rèn luyện kĩ
năng địa lí chưa thật đầy đủ và hệ thống vì chưa có các tài liệu chuyên hướng
dẫn học sinh rèn các luyện kĩ năng.
- Thứ ba, hiện nay việc dạy và học bộ môn Địa lí trong nhà trường phổ
thông vẫn còn bị coi nhẹ. Đối với môn Địa lí, các em vẫn quan niệm đây là môn
phụ nên không say mê, chú ý học và không ghi chép bài đầy đủ. Môn Địa lí chỉ
được quan tâm khi học sinh phải thi tốt nghiệp, đại học. Vì vậy, cả giáo viên và
học sinh đều chưa thực sự chú ý đến việc dạy và học môn Địa lí.
Thực tế trong kì thi THPT quốc gia của những năm gần đây, Địa lý lại là bộ
môn có kết quả tương đối cao trong các bộ, học sinh chọn thi tổ hợp khoa học xã
hội trong đó có môn Địa lí có xu hướng tăng.Trong đó theo cấu trúc đề thi hiện
nay: Phần thực hành kĩ năng địa lí thường chiếm 50% tổng số điểm của bài
thi(trong đó phần sử dụng Atlat 2,75 điểm(27,5 % tổng điểm bài thi), nhiều câu
hỏi không yêu cầu sử dụng Atlat nhưng vẫn có thể sử dụng để trả lời. Như vậy,
phần điểm sử dụng các kĩ năng trong bài thi là hơn 50% ,đồng thời sẽ hạn chế
được việc học sinh phải học thuộc kiến thức lí thuyết.
Trường THPT Thường Xuân 3, huyện Thường Xuân đặt trên địa bàn 5 xã:
Vạn Xuân, Xuân Lộc, Xuân Thắng, Xuân Chinh, Xuân Lẹ, được gọi là khu vực


Nam Xuân. Nơi đây là nơi tập trung sinh sống của đồng bào người Thái, địa
hình hiểm trở, kinh tế khó khăn, học sinh được nhà nước cho hưởng chế độ trợ
cấp khi đi học nhưng các em vẫn bỏ học giữa chừng khá nhiều. Điểm thi đầu
vào lớp 10 thấp, đa số các em có học lực yếu, chỉ có nhu cầu học để lấy bằng tốt
nghiệp THPT. Vì vậy, nhà trường đặt ra mục tiêu dạy- học để học sinh tránh
điểm liệt cùng với điểm ưu tiên, khuyến khích là học sinh có khả năng đậu tốt
nghiệp.
1


Hiện nay, phần lớn học sinh trường THPT Thường Xuân 3 có học lực yếu,
lười học lí thuyết, còn yếu trong kĩ năng thực hành nhất là kĩ năng khai thác và
sử dụng Atlat Địa Lí Việt Nam. Trong khi đó nếu sử dụng thành thạo Atlat các
em có thể chống liệt, thậm chí có thể đạt điểm 5-6 một cách dễ dàng.
Vì vậy, làm thế nào để học sinh ôn thi tốt nghiệp bộ môn Địa lí đạt kết quả
tốt, các kĩ năng địa lí cho học sinh nhất là sử dụng Atlat từ đó giúp các em làm
bài thi tốt, giảm việc học thuộc lòng kiến thức lí thuyết việc mà đại đa số học
sinh hiện nay rất ngại nhất là các học sinh có lực học tương đối yếu ở vùng miền
núi, tôi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng khai thác và sử
dụng Atlat địa lí Việt Nam tránh điểm liệt trong kì thi THPTQG ở trường
THPT Thường Xuân 3 ”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ thực tiễn, cùng với thời gian, điều kiện nghiên cứu đề tài và
kinh nghiệm của bản thân, khi tìm hiểu đề tài này, tôi nhằm các mục đích sau:
- Mục đích đầu tiên là nhằm giúp học sinh nắm vững và biết cách hệ thống
hóa, củng cố, hoàn thiện các kiến thức địa lí, rèn luyện các kĩ năng địa lí cần
thiết, giúp các em chủ động lĩnh hội tri thức, đồng thời giúp các em ôn thi tốt
nghiệp một cách hiệu quả và giúp các em làm bài thi tốt nghiệp môn Địa lí tránh
được điểm liệt và đạt kết quả cao hơn các môn khác.
- Khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu sâu và hoàn thành đề tài này đã giúp

tôi củng cố thêm kiến thức chuyên môn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 12 trường THPT Thường Xuân 3
- Phạm vi của đề tài: Căn cứ vào nội dung chương trình sách giáo khoa và
trình độ nhận thức của học sinh, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ
tập trung đi sâu vào hướng dẫn học sinh sử dụng cụ thể từng trang Atlat để trả
lời một số câu hỏi phần Atlat địa lí .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat
địa lí và trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
+ Các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa
được sử dụng để xây dựng hệ thống nội dung của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu điều tra.
+ Phương pháp điều tra xã hội như phỏng vấn.
+ Phương pháp thống kê toán học.
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2


1) Học Địa lí ở THPT, HS cần phải củng cố và phát triển các kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí; sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt, số liệu thống kê,...
- Thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí.
2) Kĩ năng địa lí trong nhà trường phổ thông được chia ra 5 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát và cố gắng lặp lại một kĩ năng nào đó.
- Thao tác: Hoàn thành một kĩ năng nào đó theo chỉ dẫn hơn là bắt chước máy
móc.

- Chuẩn hoá: Lặp lại một kĩ năng nào đó một cách chính xác, nhịp
nhàng, đúng đắn và thường được thực hiện một cách độc lập, không phải
hướng dẫn.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kĩ năng theo một trật tự, một cách nhịp nhàng và ổn
định.
- Tự động hoá: Hoàn thành một hay nhiều kĩ năng một cách dễ dàng và trở
thành tự động, không đòi hỏi một sự cố gắng về thể lực và trí tuệ.
Các kĩ năng sẽ có được một cách vững chắc nhờ vào việc luyện tập thường
xuyên và có kết quả trên cơ sở những hiểu biết cần thiết về kĩ năng. Riêng đối
với học sinh trường THPT Thường Xuân 3, tôi chỉ chú trọng 3 kĩ năng đầu là có
thể giúp các em qua được điểm liệt trong kì thi THPTQG.
2.2. Thực trạng việc thực hành các kĩ năng sử dụng Atlat địa lí của học sinh
trường THPT Thường Xuân 3
Để tìm hiểu về kĩ năng làm bài thực hành của học sinh khối 12 trường
THPT Thường Xuân 3, tôi đã tiến hành khảo sát 02 lớp 12 mà tôi đã dạy trong
năm học 2017 – 2018. Kết quả thu được như sau:
Với các câu hỏi kiểm tra. Đánh dấu ( X) vào lựa chọn phù hợp với bản thân
em.
1.Bạn có biết sử dụng Atlat trong học địa lí?
Tốt
Bình thường
Không tốt
2.Kĩ năng sử dụng Át lát địa lí Việt Nam của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt
3.Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê của bạn.
Tốt
Bình thường
Không tốt

4.Kĩ năng nhận biết biểu đồ, nhận xét biểu đồ.
Tốt
Bình thường
5.Kĩ năng tính toán trong địa lí
Tốt

Không tốt

Bình thường
Không tốt
Bảng 1. Các kĩ năng địa lí của học sinh
3


Kĩ năng
Lớp ( SS)
12A1 (45HS)
12A2 (45HS)

Tốt
HS
6
9

%
13,3%
20,0%

Bình thường
HS

%
14
31,1%
13
29,0%

Không tốt
HS
%
20
44,4%
23
51,1%

Với kết quả này tôi nhận thấy đa số học sinh ở trường THPT Thường Xuân
3 nói chung và các lớp tôi dạy nói riêng việc thực hành các kĩ năng sử dụng
Atlat của học sinh nhìn chung còn rất yếu (có tới trên 80% HS chưa thành thạo
với các kĩ năng sử dụng Atlat địa lí). Tiếp tục tìm hiểu thêm thông qua phỏng
vấn 60 học sinh về những kĩ năng sử dụng Atlat địa lí mà em biết, tôi nhận thấy
như sau:
Với kĩ năng làm việc với Át lát thì đa số các em chưa hiểu hệ thống kí hiệu, ước hiệu bản đồ, nhận biết, đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ, xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ; mô tả đặc điểm đối tượng trên bản đồ,
xác định các mối liên hệ không gian trên bản đồ, xác định các mối quan hệ tương
hỗ và nhân quả thể hiện trên bản đồ, mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận
lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, thực vật, động vật, dân cư,
kinh tế).
2.3. Các giải pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat địa lí
Căn cứ vào thực trạng việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat địa lí của
học sinh và những lần trải nghiệm qua chấm thi, tôi đã tiến hành dạy và rèn các
kĩ năng sử dụng Atlat địa lí cho học sinh:
- Kĩ năng làm việc với Át lát địa lí Việt Nam.

- Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê, lát cắt... trong Atlat.
Kĩ năng làm việc với Atlát Địa lí Việt Nam
Quan trọng và không thể thiếu trong quá trình ôn tập môn địa lí là phải rèn
luyện cho học sinh kĩ năng phân tích và xử lí thông tin dựa vào Atlat địa lí Việt
Nam. Atlat được coi là “cuốn sách giáo khoa thứ hai” có rất nhiều các bản đồ,
biểu đồ, các số liệu thống kê… Việc sử dụng Atlat và vận dụng các kĩ năng địa lí
sẽ giúp các em giảm được 50% việc học thuộc lòng bài học một cách máy móc,
không có hiệu quả. Việc sử dụng Atlat thường xuyên không chỉ giúp ghi nhớ,
khắc sâu kiến thức mà còn củng cố kĩ năng sử dụng Atlat để tập trung kiến thức
làm tốt bài thi.
- Câu hỏi yêu cầu sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam trở thành phổ biến trong
tất cả các đề thi môn Địa lí. Để khai thác kiến thức từ Atlát, yêu cầu học sinh
phải sử dụng tổng hợp cả kiến thức và kĩ năng địa lí. Do vậy, trong nhiều đề thi
có đến 11 câu hỏi yêu cầu làm việc với Atlát Địa lí Việt nam

4


- Thông thường câu hỏi gắn với Atlát có dạng "Dựa vào Atlát Địa lí Việt
Nam ...".
Với những câu hỏi kiểu này, nhiều thí sinh dựa vào cơ sở trên ( là riêng
Atlát) để làm bài. Việc làm đó không cho phép trình bày kiến thức một cách đầy
đủ. Dựa vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức từ Atlát bị bỏ sót, đặc biệt là các
kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các
sự vật, hiện tượng địa lí...Dựa vào Atlát địa lí, nhiều kiến thức như tình hình
phát triển, nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm và
truyền thống sản xuất của dân cư... không được đề cập đến một cách đầy đủ và
hợp lí. Cần tổng hợp cả kiến thức học và khai thác Atlat để làm bài thi đạt kết
quả.
Kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp cho thấy, cần phải chú ý phân biệt các loại

kiến thức có thể khai thác từ Atlát địa lí, các loại kiến thức không thể hoặc rất
khó thể hiện rõ trên Atlát, phải khai thác từ vốn kiến thức đã có của bản thân.
Trong câu hỏi cần kết hợp hai loại kiến thức này với nhau một cách thích hợp.
Sau đây là cách hướng dẫn cụ thể cho học sinh sử dụng khai thác kiến thức trên
Atlát .
Sử dụng At lat cần:
*) Đọc bản đồ
- Đọc tên bản đồ để hiểu không gian bao quát trên bản đồ, nội dung địa lí và thời
gian biểu hiện đối tượng lên bản đồ
- Đọc lưới chiếu, tỉ lệ và bố cục bản đồ
+ Đọc lưới chiếu để hiểu quy luật biến dạng chung của nó trên lưới chiếu bản đồ
(chỗ thu nhỏ, chỗ phóng to)
+ Đọc tỉ lệ để hiểu mức độ thu nhỏ của các đối tượng địa lí so với thực tế
+ Đọc bố cục bản đồ để thấy sự sắp xếp, bố trí không gian bản đồ, các yếu tố nội
dung, yếu tố hỗ trợ, yếu tố bổ sung và vị trí của từng yếu tố trong việc khai thác
kiến thức trên bản đồ.
- Đọc bản chú giải:
+ Cấu trúc của bản chú giải thường theo trình tự: nội dung chính được giải thích
trước, nội dung phụ được giải thích sau và các yếu tố khác giải thích sau cùng.
Đọc bản chú giải theo trình tự trên.
+ Đọc nội dung bản đồ thiết kế trong bản chú giải tức là giải mã của các kí hiệu
bản đồ ở hai khía cạnh: - nó là gì ? Nó nằm trong phương pháp biểu hiện nào ?
-- Ý nghĩa của nó ?Nói một cách khác - chúng ta đọc ngôn ngữ bản đồ.
+ Đọc các chỉ tiêu định tính (các vùng trồng trọt, chăn nuôi, các loại đất, các
vùng kinh tế…) rồi đối chiếu với sự phân bố của nó trên bản đồ.
+ Đọc các chỉ số số lượng tương ứng với nền màu rồi nghiên cứu sự biến đổi
của nó trong không gian, sự biến đổi liên tục hay ngắt quãng…
5



+ Đọc quy mô hiện tượng được biểu hiện thông qua biểu đồ (biểu đồ cột, biểu
đồ tròn, biểu đồ miền…) đặt tại vị trí cụ thể hay đặt trong lãnh thổ.
+ Đọc quá trình phát triển hiện tượng thông qua biểu đồ lồng vào nhau, biểu đồ
diễn giải hiện tượng biến đổi theo thời gian đặt trên bản đồ
+ Đọc các yếu tố cơ sở địa lí, xác định mối quan hệ giữa nội dung chuyên đề với
cớ sở địa lí.
+ Đọc các yếu tố bổ sung như các tranh ảnh, bảng số liệu, biểu đồ đặt ngoài bản
đồ. Những yếu tố này có nhiệm vụ hỗ trợ đọc bản đồ, giải thích thêm nội dung
biểu hiện trên bản đồ.
*) Hiểu bản đồ
- Hiểu mỗi nội dung địa lí được lựa chọn một phương pháp biểu hiện bản đồ cụ
thể, nghĩa là hiểu đằng sau các kí hiệu, đường nét, màu sắc, chữ viết…nói lên
điều gì.
- Hiểu các mối quan hệ địa lí trình bày trên bản đồ (tự nhiên-tự nhiên, nhiên
nhiên -kinh tế, tự nhiên-xã hội…)
- Những kí hiệu điểm, đường, diện. Ví dụ: kí hiệu hình học, kí hiệu biểu đồ, kí
hiệu cây, con, kí hiệu biểu hiện bằng nền màu, kẻ vạch,…nằm trong phương
pháp biểu hiện bản đồ nào, nó biểu hiện quy luật phân bố hiện tượng địa lí nào.
-Xác định mối quan hệ giữa các đối tượng có trên bản đồ tự nhiên, công nghiệp,
nông nghiệp, du lịch, môi trường,…
*) Sử dụng bản đồ
Sử dụng bản đồ là sử dụng ngôn ngữ bản đồ giải quyết các nhiệm vụ:
- Mô tả lãnh thổ địa lí, đo tính trên bản đồ tìm cứ liệu khoa học, viết báo cáo
- Tìm nguyên nhân, lí giải sự phân bố, sự phát triển của các hiện tượng.
- Xác lập các mối quan hệ địa lí trên một bản đồ, trên xêri bản đồ hoặc Atlát để
hiểu các quy luật địa lí.
- So sánh, phân tích, tổng hợp các hiện tượng, các mối quan hệ địa lí để phát
hiện các quy luật địa lí tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Chồng xếp bản đồ, xác định các vùng địa lí tổng hợp.
a) Kĩ năng khai thác kiến thức lí thuyết trong Atlats địa lí Việt Nam.

Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức lí thuyết ở từng trang Atlat và cho
học sinh làm bài tập để củng cố kiến thức đã được cung cấp.
Bản đồ hành chính Việt Nam (trang 4, 5)
Bản đồ hành chính, trang 4, 5 Atlat Địa lí Việt Nam, thể hiện sự toàn vẹn lãnh
thổ của nước ta bao gồm: vùng đất, vùng biển và vùng trời rộng lớn. Với những
nội dung cụ thể là:
- Vị trí của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á: nước Việt Nam nằm ở rìa
phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào, Campuchia và vùng biển thuộc
6


vịnh Thái Lan, phía đông và đông nam mở ra vùng biển Đông rộng lớn với
chiều dài đường bờ biển khoảng 3260 km.
- Các đơn vị hành chính của Việt Nam bao gồm 63 tỉnh, thành phố với tổng
diện tích là 331.212 km2 (Niên giám thống kê 2006). Mỗi tỉnh trên bản đồ được
thể bằng một màu sắc riêng với kí hiệu tỉnh lị và tên tỉnh hoặc thành phố tương
ứng.
- Hệ thống các điểm có chức năng hành chính bao gồm thủ đô, thành phố trực
thuộc trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã...và các điểm dân cư khác.
- Trên bản đồ hành chính Việt Nam còn thể hiện hệ thống quốc lộ (quốc lộ 1A,
quốc lộ 2, 3, 5, 7, 8, 9, 14, 22, 51...), cùng các sông ngòi lớn (hệ thống sông
Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai, sông Cửu Long...tạo nên mối liên hệ
giữa các tỉnh và khu vực trên phạm vi cả nước.
Các câu hỏi sử dụng trang 4,5:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 – 5, tỉnh nào không giáp biên giới
Trung Quốc trên đất liền ?
A. Quảng Ninh
B. Cao Bắng.
C. Lai Châu.

D. Sơn La.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 4 -5, tỉnh nào nước ta tiếp giáp cả Lào và
Cam pu chia?
A. Quảng Nam
B. Kon Tum
C. Pleiku
D. Đắc Lắk
Bản đồ Hình thể (trang 6, 7)
Trên bản đồ hình thể, các nội dung được tập trung thể hiện là những nét khái
quát về hình thể lãnh thổ Việt Nam:
Với phần lãnh thổ, đất liền nằm trong hệ tọa độ địa lí: điểm cực Bắc ở vĩ độ
23023’B tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; điểm cực Nam ở vĩ
độ 8037’B tại xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau; điểm cực Tây ở kinh
độ 102010’Đ tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên và điểm cực
Đông nằm ở kinh độ 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh
Hòa. Trên vùng biển, hệ tọa độ địa lí của nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ
6050’B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến trên 117020’Đ tại Biển Đông.
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng
biển và vùng trời.
- Vùng đất: Vùng đất là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo ở nước ta với tổng
diện tích là 331. 212 km 2 (Niên giám Thống kê 2006). Nước ta có hơn 4600 km
đường biên giới trên đất liền, trong đó đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc
dài hơn 1400km, đường biên giới Việt Nam – Lào dài gần 2100 km và đương
biên giới Việt Nam – Campuchia dài hơn 1100 km. Đường bờ biển nước ta
cong như hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà
Tiên (Kiên Giang). Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho
28 trong số 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta có điều kiện
7



trực tiếp khai thác những tiềm năng to lớn của Biển Đông. Nước ta có hơn 4000
hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có 2 quần đảo ở ngoài khơi xa
trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo
Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
- Vùng biển: Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa. Việt Nam có chủ quyền trên
một vùng biển khá rộng, khoảng trên 1 triệu km2 tại Biển Đông.
- Vùng trời: Vùng trời Việt Namlà khoảng không gian không giới hạn độ cao,
bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường
biên giới, trên biển là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các
đảo.
Ngoài các nội dung trên, bản đồ hình thể còn thể hiện đặc điểm chung của địa
hình Việt Nam là:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: địa
hình đồi núi chiếm tới ¾ diện tìch đất đai, làm cho thiên nhiên Việt Nam có đặc
điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chiếm ưu thế
với hơn 60% diện tích của cả nước, núi cao trên 2000m chỉ chiếm khoảng 1%.
Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai, tạo thành một dải hẹp ở Trung Bộ và
mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ.
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung là hướng chung của địa hình.
Hướng tây bắc - đông nam là hướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc
Trường Sơn và các hệ thống sông lớn. Hướng vòng cung là hướng của các dãy
núi, các sông của vùng núi Đông Bắc và là hướng chung của địa hình Nam
Trường Sơn.
- Địa hình Việt Nam rất đa dạng và phân chia thành các khu vực: Khu vực núi
cao, khu vực núi trung bình, các sơn nguyên đá vôi, các cao nguyên, đồng bằng
thấp...
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 -7, dãy núi nào được coi là ranh giới tự
nhiên giữa miền Bắc với miền Nam?

A. Tam Điệp B. Hoành Sơn
C. Bạch Mã
D. Sông Thu Bồn
Câu 8: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 6 -7, sông Hồng đổ ra biển thông
qua của biển nào?
A. cửa Nam Triệu
B. cửa Thái Bình
C. cửa Ba Lạt D. cửa Đáy
Bản đồ Địa chất khoáng sản (trang 8)
- Nội dung của bản đồ là thể hiện các thành tạo địa chất bao gồm: các loại đá
theo tuổi, các đứt gãy kiến tạo, các thể xâm nhập macma, điều kiện địa chất
8


- Các loại đá theo tuổi dựa theo thang địa tầng phản ánh tính liên tục của các
giai đoạn phát triển lớp vỏ Trái Đất của nước ta.
- Các mỏ khoáng sản trên bản đồ được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với
các kí hiệu có hình dạng khác nhau, màu sắc khác nhau và kí hiệu chữ khác
nhau. Các mỏ khoáng sản được phân loại theo ba nhóm chính: năng lượng, kim
loại và các nhóm phi kim loại. Các mỏ chỉ được thể hiện sự phân bố mà không
thể hiện trữ lượng.
Ví dụ:
Bản đồ Khí hậu (trang 9)
Bản đồ khí hậu trong tập Atlat Địa lí Việt Nam được thiết kế với 7 bản đồ có
thể sử dụng phối hợp với nhau.
- Trên bản đồ khí hậu chung thể hiện các yếu tố khí tượng và các miền khí hậu.
Miền khí hậu được kí hiệu bằng phương pháp nền chất lượng. Mỗi miền khí hậu
gắn với một màu với ba đặc điểm khác nhau:
+ Miền khí hậu phía Bắc có ranh giới phía Nam là dãy Hoành Sơn (18 0B) có
mùa đông lạnh, tương đối ít mưa, nửa cuối mùa đông ẩm ướt, mùa hè nóng và

mưa nhiều.
+ Miền khí hậu đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông
dãy Trường Sơn từ Hoành Sơn đến mũi Dinh (11 0B) có mùa mưa vào mùa thu
đông.
+ Miền khí hậu phía Nam (bao gồm cả Nam Bộ và Tây Nguyên), có khí hậu
cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa khô tương
phản sâu sắc.
- Trên bản đồ, biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa thể hiện bằng phương pháp định
vị. Các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa kết hợp trên cùng một biểu đồ và các biểu
đồ này được đặt vào vị trí các đài trạm lựa chọn tiêu biểu cho từng miền khí hậu.
- Chế độ gió (tần xuất, hướng gió) được biểu hiện bằng phương pháp biểu đồ
định vị với biểu đồ hoa gió tháng 1 (màu xanh) và tháng 7 (màu đỏ) được thể
hiện bằng phương pháp kí hiệu đường chuyển động bởi các véc tơ (mũi tên) thể
hiện các loại gió và bão theo màu sắc và hình dạng của vectơ.
- Các bản đồ nhiệt độ và lượng mưa được thể hiện ở tỉ lệ 1:18.000.000, bằng
phương pháp nền số lượng. Về bản đồ lượng mưa thể hiện lượng mưa trung bình
năm, tổng lượng mưa từ tháng XI – IV, tổng lượng mưa từ tháng V - X. Về bản
đồ nhiệt độ, thể hiện nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng 1 và
nhiệt độ trung bình tháng 7.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, hãy cho biết địa danh nào ở miền Bắc
nước ta có nhiệt độ các tháng mùa đông dưới 100C?
A. Lạng Sơn B. Sapa C. Điện Biên Phủ.
D. Hà Nội
9


Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 9, cho biết khu vực nào ở nước ta chịu mùa
bão sớm nhất cả nước?
A. miền Bắc

B. Bắc Trung Bộ C. Nam Trung Bộ
D. miền Nam
Bản đồ Các hệ thống sông (trang 10)
- Mạng lưới sông ngòi.
- Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất song ngòi (hình
dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông…), chế độ
nước, môđun lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù sa.
- Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy, chiều
dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực, độ dốc lòng sông, nham gốc chảy
qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa).
- Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp…). Các vấn đề khai
thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat trang 10, hệ thống sông nào có lưu vực lớn nhất cả nước?
A. sông Hồng.

B. sông Mê công.

C. s. Đồng Nai.

D. s. Cả.

Dựa vào Atlat trang 10, lưu lượng nước sông Cửu Long (tại trạm Mỹ Thuận)
đạt đỉnh vào tháng mấy?
A. I.

B. VIII.

C. VIIII.


D. X.

Bản đồ Các nhóm đất và các loại đất chính (trang 11)
Trên bản đồ đất và thực vật, các loại đất được thể hiện bằng phương pháp nền
số lượng. Mỗi vùng mang một nền màu tương ứng với một loại đất. Ở bản đồ
này, các loại đất được chia thành hai nhóm chính: nhóm đất phù sa (bao gồm các
loại đất xám, đất phèn, đất phù sa, đất mặn và đất cát ven biển) và nhóm đất
feralit trên đá badan, đất feralit trên các loại đá khác, đất feralit trên đá vôi) và
nhóm đất khác.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, nhóm đất chiếm phần lớn diện tích
nước ta là
A. đất phù sa.
B. đất feralit trên đá badan
C. đất feralit trên đá vôi
D. đất feralit trên các loại đá khác.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, ở ĐB sông Cửu Long nhóm đất nào
phân bố chủ yếu ở khu vực ven biển ?
A. Đất phèn
B. Đất phù sa
C. Đất mặn
D. Đất khác.
Bản đồ Thực vật và động vật (trang 12)
Tài nguyên sinh vật
- Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loài cây, về cấu trúc
10


thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây…), tỉ lệ che phủ rừng, sự
phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì.

- Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia
(khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển…), mức độ khai thác và
các biện pháp bảo vệ.
Bản đồ Các miền tự nhiên (trang 13 và trang 14)
Các miền tự nhiên được biểu hiện trên bản đồ là: miền Bắc và Đông Bắc Bộ,
miền Tây bắc và Bắc Trung bộ, miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
Nội dung được thể hiện trong bản đồ các miền tự nhiên là địa hình (bao gồm
các yếu tố: hướng, độ cao) và yếu tố có liên quan chặt chẽ với địa hình là sông
ngòi. Địa hình trên bản đồ được thể hiện bằng phương pháp đường bình độ kết
hợp với phương pháp phân tầng độ cao nhằm làm nổi bật sự khác nhau của các
miền địa hình. Trên bản đồ còn thể hiện rõ phần bờ biển, phần thềm lục địa và
các đảo, quần đảo ven bờ thuộc các miền tự nhiên này. Ngoài ra trên bản đồ các
miền tự nhiên còn thể hiện các ngọn núi bằng phương pháp điểm độ cao với các
kí hiệu hình tam giác và trị số độ cao bên cạnh.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13, hướng cánh cung không phải là hướng
của dãy núi nào ?
A. Sông Gâm

B. Ngân Sơn

C. Tam Điệp

D. Bắc Sơn.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang14, trong hệ thống các cao nguyên badan
xếp tầng ở Tây Nguyên, cao nguyên nào có độ cao trung bình cao nhất ?
A. CN Kon tum

B. Pleiku


C. Lâm ViênD. Bảo lộc

Bản đồ Dân số (trang 15)
Nội dung chủ yếu của bản đồ này là thể hiện mật độ dân số, các điểm dân cư và
các biểu đồ thể hiện tình hình dân số Việt Nam qua các năm, kết cấu dân số theo
giới tính và theo độ tuổi, cơ cấu sử dụng lao động theo ngành.
- Mật độ dân số được biểu hiện bằng phương pháp nền số lượng. Dân cư tập
trung chủ yếu ở đồng bằng, thưa thớt ở trung du, miền núi. Ở đồng bằng tập
trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, miền núi mật độ
dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài
nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.
- Trên nền mật độ dân số, các điểm dân cư đô thị được thể hiện theo quy mô
dân số và cấp đô thị. Phương pháp thể hiện các điểm dân cư đô thị là phương
pháp kí hiệu với dạng kí hiệu hình học. Quy mô dân số của các điểm dân cư
được thể hiện thông qua kích thước và hình dạng kí hiệu với bậc thang số lượng
11


cấp bậc quy ước. Cấp đô thị được thể hiện theo kiểu chữ, từ đô thị cấp đặc biệt
đến các đô thị loại 1, 2, 3, 4 và 5.
Bản đồ Dân số và dân tộc (trang 15,16)
Nội dung thể hiện chính trên bản đồ là cộng đồng các dân tộc Việt Nam thông
qua sự phân bố của các dân tộc theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ. Ngoài ra trên
bản đồ còn thể hiện cơ cấu các nhóm dân tộc Việt Nam.
Nội dung các ngữ hệ trên bản đồ được thể hiện bằng phương pháp nền chất
lượng. Mỗi ngữ hệ được biểu hiện bằng một màu khác nhau. Ví dụ, ngữ hệ
Hmông – Dao được thể hiện bằng màu cam, ngữ hệ Nam Đảo là màu đỏ
đậm...Các nhóm ngôn ngữ trên bản đồ thể hiện bằng phương pháp vùng phân bố
trên các phạm vi lãnh thổ nhất định.

Bản đồ Nông nghiệp chung (trang 18)
Nội dung trên bản đồ thể hiện bao gồm các yếu tố hiện trạng sử dụng đất, các
vùng nông nghiệp, các cây trồng và vật nuôi chính; cùng các biểu đồ phụ thể
hiện giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Hiện trạng sử dụng đất trên bản đồ nông nghiệp chung được thể một cách khá
nổi bật thông qua phương pháp vùng phân bố với nền màu khác nhau. Mỗi nền
màu thể hiện một loại đất khác nhau bao gồm đất trồng cây lương thực, thực
phẩm và cây công nghiệp hàng năm; đất trồng cây công nghiệp lâu năm; đất lâm
nghiệp có rừng; mặt nước nuôi trồng thủy sản; đất nông lâm kết hợp.
- Cây trồng vật nuôi được thể hiện trực quan bằng phương pháp vùng phân bố
với các kí hiệu cây con được khái quát hoá cao theo 7 vùng.
- Bảy vùng nông nghiệp có ranh giới xác định với kí hiệu chữ số La-mã lần
lượt từ I đến VII bao gồm: I – Trung du và miền núi Bắc Bộ; II – Đồng bằng
sông Hồng; III – Bắc Trung Bộ; IV – Duyên hải Nam Trung Bộ; V – Tây
Nguyên; VI – Đông Nam Bộ; VII – Đồng bằng sông Cửu Long.
Bản đồ Một số phân ngành nông nghiệp (trang 19)
Nội dung thể hiện trên các bản đồ một số phân ngành nông nghiệp trang 14
đề cập tới hai nhóm ngành chính là trồng trọt (lúa, hoa màu và cây công nghiệp)
và chăn nuôi.
- Bản đồ lúa thể hiện các nội dung về diện tích và sản lượng lúa của các tỉnh,
diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực. Diện tích và sản lượng
lúa của các tỉnh được thể hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ
cột. Trong đó, biểu đồ cột màu xanh thể hiện diện tích, mỗi milimét tương ứng
với 50.000 ha; cột màu cam thể hiện sản lượng lúa, mỗi milimét tương ứng với
1000.000 tấn. Thông qua đó có thể tích được diện tích và sản lượng lúa của từng
tỉnh. Diện tích trồng lúa so với diện tích cây lương thực được thể hiện bằng
phương pháp đồ giải. Từ bản đồ này có thể nhận định được các vùng trọng điểm
12



lúa (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long), các tỉnh có sản lượng
lúa lớn nhất (Kiên Giang, An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Long An)...
- Bản đồ hoa màu thể hiện hai nội dung chủ yếu là tỉ lệ diện tích gieo trồng hoa
màu so với tổng diện tích trồng cây lương thực và sự phân bố của các cây hoa
màu chính như ngô, khoai, sắn. Nội dung thứ nhất là tỉ lệ diện tích gieo trồng
hoa màu so với tổng diện tích trồng cây lương thực được thể hiện bằng phương
pháp đồ giải . Các tỉnh có diện tích hoa màu so với diện tích cây lương thực lớn
nhất là Tây Nguyên, Tây Bắc và một số tỉnh thuộc vùng Đông Bắc (trên 40%).
Nội dung thứ hai được biểu hiện bằng phương pháp vùng phân bố. Ở đây có sự
phù hợp giữa các vùng trồng nhiều hoa màu cũng chính là các vùng có diện tích
hoa màu so với diện tích cây lương thực lớn.
- Bản đồ cây công nghiệp thể hiện một trong hai nội dung chính là tỉ lệ diện
tích gieo trồng cây công nghiệp so với diện tích gieo trồng và được thể hiện
bằng phương pháp đồ giải. Nền màu càng đậm, tỉ lệ diện tích gieo trồng cây
công nghiệp càng cao. Nội dung thứ hai thể hiện sự phân bố của một số loại cây
công nghiệp như mía, lạc, bông, thuốc lá (cây công nghiệp ngắn ngày) và cây
công nghiệp như chè, hồ tiêu, cà phê, cao su...(cây công nghiệp dài ngày).
- Bản đồ chăn nuôi đề cập đến hai nội dung chính là số lượng gia súc, gia cầm
của các tỉnh và số lượng gia súc bình quân. Số lượng gia súc, gia cầm được thể
hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ, với các biểu đồ cột và biểu đồ nửa
tròn. Độ cao của các cột biểu hiện số lượng trâu và số lượng bò; độ lớn của biểu
đồ nửa tròn biểu hiện số lượng trên theo đơn vị tỉnh. Thông qua các đơn vị quy
ước (1mm ứng với 50.000 con trâu bò, và các quy ước kích thước lớn nhỏ khác
nhau của biểu đồ nửa tròn) có thể tính được số lượng gia súc và gia cầm cửa
từng tỉnh. Nội dung thứ hai là số lượng gia súc tính bình quân được thể hiện
bằng phương pháp đồ giải . Nền màu càng đậm thì bình quân số gia súc trên số
dân (100 người) càng cao.
Bản đồ Lâm nghiệp và thủy sản (trang 20)
- Nội dung của bản đồ thể hiện hai ngành lâm nghiệp và thủy sản bao gồm: tỉ lệ
diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh, quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của

các tỉnh, sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng của các tỉnh và thành phố,
các bãi cá tôm và sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm.
- Tỉ lệ diện tích rừng so với diện tích toàn tỉnh được thể hiện bằng phương pháp
đồ giải với 4 cấp độ màu khác nhau tính theo đơn vị %. Màu càng đậm tỉ lệ diện
tích càng cao. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh và thành phố được thể
hiện bằng phương pháp bản đồ - biểu đồ với các thang quy ước từ dưới 25 tỉ
đồng đến trên 200 tỉ đồng.
- Sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng được thể hiện bằng phương pháp
bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột. Cột cột màu xanh thể hiện sản lượng thuỷ sản
13


nuôi trồng, cột màu đỏ là sản lượng thuỷ sản đánh bắt. Dựa vào các đơn vị quy
ước, có thể tính được giá trị sản lượng đánh bắt của từng tỉnh (với quy ước 1mm
chiều cao ứng với 2000 tấn) . Trên bản đồ này sản lượng thuỷ sản đánh bắt và
nuôi trồng của các tỉnh, thành phố quá chênh lệch nên ở một số địa phương sản
lượng không thể hiện theo đúng tỉ lệ mà có sự phi tỉ lệ hoặc ngắt quãng với giá
trị được biểu hiện trên đầu cột. Các bãi cá, bãi tôm được biểu hiện bằng phương
pháp vùng phân bố.
Bản đồ Công nghiệp chung (trang 21)
Nội dung chủ yếu của trang bản đồ thể hiện những đặc điểm chung của công
nghiệp Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp.
- Các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiệp theo giá trị sản xuất được biểu
hiện bằng phương pháp kí hiệu, phương pháp này cho phép định vị chính xác vị
trí địa lí của các trung tâm và điểm công nghiệp, đồng thời thể hiện được cả quy
mô và cơ cấu ngành của từng trung tâm công nghiệp. Quy mô của các trung tâm
công nghiệp được tính theo giá trị sản xuất thông qua bốn bậc quy ước dưới 9
nghìn tỉ đồng, 9– 40 nghìn tỉ đồng; 40 – 120 nghìn tỉ đồng; và trên 120 nghìn tỉ
đồng. Trong các vòng tròn còn có kí hiệu các ngành công nghiệp được biểu hiện
bằng các kí hiệu hình học và kí hiệu trực quan. Thông qua các bậc và kí hiệu

này, người đọc có thể tìm hiểu được sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp:
+ Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập
trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công
nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến
giao thông huyết mạch. Đó là hướng Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (cơ khí –
khai thác than), Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông
Anh – Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì – Lâm Thao (hóa chất – giấy),
Hòa Bình – Sơn La (thủy điện), Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa (dệt –
may, điện, xi măng).
+ Ở Nam Bộ hình thành dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công
nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh (lớn nhất cả nước về
giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu (hai trung tâm lớn) và Thủ
Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành
công nghiệp tương đối non trẻ, nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí,
sản xuất điện từ khí.
+ Dọc theo duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp
quan trọng nhất, còn có một vài trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nhà Trang...).
Bản đồ Một số phân ngành công nghiệp (trang 22)
- Bản đồ này bao gồm ba nhóm ngành: công nghiệp năng lượng, công nghiệp
luyện kim, cơ khí, điện tử – tin học, hoá chất và công nghiệp hàng tiêu dùng,
thực phẩm.
14


- Nội dung chính thể hiện trên bản đồ công nghiệp năng lượng là các nhà
máy thủy điện, nhiệt điện, các cụm diezen, các nhà máy thuỷ điện đang xây
dựng, các mỏ than, mỏ dầu đang khai thác, hệ thống đường dây tải điện (500
KV, 200 KV) và các trạm biến áp. Ngoài ra còn có các biểu đồ: thể hiện sản
lượng dầu thô, than sạch, điện và tỉ trọng của công nghiệp năng lượng trong
tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp. Đây là những nội dung

nhằm thể hiện rõ thêm sự phát triển của ngành công nghiệp năng lượng Việt
Nam.
- Bản đồ công nghiệp luyện kim, cơ khí, điện tử - tin học, hoá chất thể hiện quy
mô giá trị sản xuất công nghiệp của ngành. Quy mô giá trị sản xuất. Các ngành
công nghiệp trong mỗi trung tâm được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu trực
quan.
- Bản đồ công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm thể hiện các
trung tâm công nghiệp của ngành theo quy mô giá trị sản xuất. Các ngành công
nghiệp trên bản đồ được biểu diễn bằng các kí hiệu trực quan.
Bản đồ Giao thông (trang 23)
Nội dung chủ yếu của bản đồ thể hiện các loại hình giao thông ở nước ta bao
gồm đường sắt, đường bộ, đường biển, đường hàng không... và các công trình
phục vụ giao thông như sân bay, bến cảng... Các loại hình giao thông được thể
hiện trên bản đồ theo phương pháp kí hiệu dạng đường (tuyến); còn các sân bay,
bến cảng được thể hiện theo phương pháp kí hiệu.
Thông qua bản đồ này, có thể thấy rằng ngành giao thông ở nước ta phát triển khá
toàn diện, với nhiều tuyến đường huyết mạch trên phạm vi cả nước như: Quốc lộ
1Achạy suốt từ cửa khẩu Hữu nghị quan (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài
2300 km, là tuyến đường xương sống của cả hệ thống đường bộ nước ta, nối các
vùng kinh tế (trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của nước ta;
đường Hồ Chí Minh, Đường sắt Thống Nhất (Hà Nội – TP Hồ Chí Minh) dài
1726 km, chạy theo chiều dài đất nước, gần như song song với Quốc lộ 1A, tạo
nên một trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc – Nam. Ngoài ra còn có thể
khai thác về sự phân bố của các cảng biển và cụm cảng quan trọng như: Hải
Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng – Liên Chiểu – Chân Mây, Dung Quất, Nha Trang, Sài
Gòn – Vũng Tàu; hoặc các sân bay có ý nghĩa quốc tế (sân bay Nội Bài, Tân
Sơn Nhất, Đà Nẵng...) và các sân bay nội địa (Điện Biên, Cát Bi, Vinh...)
Bản đồ Thương mại (trang 24)
Trang 19 có 2 bản đồ là bản đồ thương mại tỉ lệ 1:9.000.000 và bản đồ ngoại
thương, tỉ lệ 1:180.000.000.

- Bản đồ Thương mại tập trung phản ánh ba nội dung chính. Thứ nhất là tổng
mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu người bằng
phương pháp đồ giải. Thứ hai là tổng số người kinh doanh thương nghiệp và
15


dịch vụ của các tỉnh. Thứ ba là giá trị xuất nhập khẩu của các tỉnh bằng phương
pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột bao gồm cột thể hiện giá trị xuất khẩu và
cột thể hiện giá trị nhập khẩu, với giá trị tương ứng quy ước trong bản đồ.
- Bản đồ Ngoại thương thể hiện kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các
nước với biểu đồ hình tròn theo bậc thang quy ước.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, từ năm 2000 – 2007, nước ta có cán
cân xuất – nhập khẩu như thế nào?
A. dương

B. âm

C. cân bằng

D. không ổn định

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, thị trường xuất khẩu trên 6 tỉ đô là Mĩ
của VN là
A. Hoa Kì, Nhật Bản

B. Nhật Bản, Trung Quốc

C. Trung Quốc, Hoa Kì


D. Nhật Bản, Xingapo.

Bản đồ Du lịch (trang 25)
Nội dung của bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của
nước ta trên nền của bản đồ địa hình. Các trung tâm du lịch được thể hiện bằng
phương pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước lớn thể hiện trung tâm du
lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh); còn các trung tâm du
lịch vùng được biểu hiện bằng các vòng tròn có bán kính nhỏ hơn (Hải Phòng,
Hạ Long, Vinh, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ...). Các tài nguyên du
lịch (tự nhiên và nhân văn) với tư cách là điểm du lịch được biểu hiện bằng
phương pháp kí hiệu tượng trưng. Ngoài ra, trên bản đồ còn có các biểu đồ thể
hiện số lượng khách và doanh thu từ du lịch, cơ cấu nguồn khách du lịch quốc tế
nhằm làm rõ hơn thực trạng hoạt động của ngành du lịch nước ta.
Bản đồ Các vùng kinh tế (trang 26, 27, 28, 29)
Từ trang 26 đến trang 29, Atlat thể hiện bảy vùng kinh tế của nước ta với tỉ lệ
thống nhất là: 1:3.000.000. Cụ thể là:
- Trang 26: 2 vùng (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng);
- Trang 27: 1 vùng (Bắc Trung Bộ);
- Trang 28: 2 vùng (Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên);
- Trang 29: 2 vùng (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long).
Đối với mỗi vùng đều có hai bản đồ: tự nhiên và kinh tế (năm 2007). Bản đồ tự
nhiên thể hiện các thành phần của tự nhiên trong đó chủ yếu là địa hình, thủy
văn, sinh vật (các bãi cá) và khoáng sản. Bản đồ kinh tế (năm 2007) phản ánh
hiện trạng sử dụng đất (nền bản đồ) và các ngành kinh tế chủ yếu. Ngoài ra còn
có nội dung phụ (biểu đồ tròn) thể hiện GDP của mỗi vùng so với cả nước ở thời
điểm năm 2007.
16


Bản đồ Các vùng kinh tế trọng điểm (trang 30)

Atlat thể hiện ba vùng kinh tế trọng điểm của nước ta với tỉ lệ là:
1:12.000.000, 1: 3 000 000. Cụ thể là:
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc
- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Ngoài ra còn có nội dung phụ (biểu đồ tròn) thể hiện GDP phân theo ngành
của 3 vùng, GDP GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước năm
2005 và 2007.
Rèn luyện được kĩ năng đọc Atlát một cách hoàn thiện, học sinh có nhiều khả
năng tránh điểm liệt và đạt kết quả cao trong các kì thi THPT quốc gia hiện nay
b) Kĩ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê, biểu đồ, lát cắt
trong Atlat.
- Trong Atlat Địa lí, bên cạnh bản đồ thì còn có bảng số liệu, biểu đồ, lát
cắt..Trong bài thi thường xuất hiện dạng câu hỏi yêu cầu sử dụng bảng số liệu,
biểu đồ, lát cắt...để trả lời. yêu cầu học sinh phải biết đọc bảng số liệu, biểu đồ,
lát cắt...
- Đọc bảng số liệu: Học sinh cần phải nắm vững tên bảng, các tiêu đề của
bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập, hiểu rõ các tiêu chí cần nhận xét
(ví dụ: để nhận xét về một loại cây trồng, người ta thường quan tâm đến sản
lượng, cơ cấu, năng suất; để nhận xét về đô thị, thường quan tâm đến chức năng,
quy mô, phân cấp, sự phân bố,...). Để đọc bảng số liệu, cần lưu ý so sánh các số
liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí. Chú ý so sánh các mốc
thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền kề nhau theo thứ tự, các
mốc có tính đột biến. Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý so sánh các lãnh thổ lớn
với nhau, nhỏ với nhau, lớn với nhỏ và ngược lại,...
Trong một số trường hợp cần thiết, cần phải tính toán bảng số liệu để có kết
quả. Chẳng hạn, với một bảng số liệu tuyệt đối, câu hỏi về cơ cấu; hay, bảng số
liệu chỉ cho giá trị GDP và dân số năm 2007 của vùng kinh tế, nhưng yêu cầu
nhận xét về thu nhập bình quân đầu người; bảng số liệu về diện tích dân số,
nhưng yêu cầu nhận xét về mật độ dân số,... Trong những trường hợp này, cần

phải tính toán (mặc dù đề bài có thể không yêu cầu tính toán). Tuy nhiên, một số
bài tập, có yêu cầu phải tính toán trước khi nhận xét.
 Tái hiện các kiến thức cơ bản đã học có liên quan đến yêu cầu của câu
hỏi và đến các số liệu đã cho.
- Việc phân tích và nhận xét bảng số liệu, thông thường được tiến hành
như sau:

17


 Phát hiện các mối liên hệ giữa số liệu theo cột dọc và hàng ngang, chú ý
đến các giá trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, những
điểm đột biến (tăng, giảm đột ngột). Chú ý so sánh, đối chiếu cả giá trị tuyệt đối
lẫn tương đối.
 Chú ý phân tích khái quát trước, sau đó mới đi sâu vào các thành phần
(hoặc yếu tố) cụ thể.
 Khi nhận xét nên theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến
riêng, từ cao xuống thấp,... bám sát các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số
liệu.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉ lệ sản lượng thủy sản khai thác và
nuôi trồng năm 2007 tương ứng là (%)
A. 49, 4 và 50,6

B. 56,3 và 43,7

C. 50,6 và 49,4

D. 97,7 và 2,3.


Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, giá trị sản xuất của nông lâm ngư
nghiệp nước ta từ năm 2000 – 2007 tăng bao nhiêu tỉ đồng ?
A. 175239,5.

B. 236987,1

C. 101565.9

D. 129017,7

- Đọc biểu đồ: Đọc kĩ câu dẫn trong câu hỏi để xác định câu hỏi yêu cầu sử
dụng bản đồ, hay sử dụng biểu đồ trong trang Atlat đó. Từ đó tìm ra những kiến
thức cần thiết để trả lời câu hỏi trắc nghiệm trong bài làm.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, cơ cấu diện tích CCN nước ta thay đổi
theo hướng
A. giảm tỉ trọng CCN lâu năm, tăng tỉ trọng CCN hàng năm.
B. giảm tỉ trọng CCN hàng năm, tỉ trọng CCN lâu năm ít thay đổi.
C. giảm tỉ trọng CCN hàng năm, tăng tỉ trọng CCN lâu năm.
D. giảm tỉ trọng CCN lâu năm, tỉ trọng CCN hàng năm ít thay đổi.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, diện tích CCN lâu năm và CCN hàng
năm thay đổi như thế nào?
A. CCN lâu năm tăng liên tục, CCN hàng năm tăng giảm không ổn định
B. CCN lâu năm tăng không ổn định, CCN hàng năm giảm liên tục.
C. CCN lâu năm giảm liên tục, CCN hàng năm tăng liên tục.
D. CCN lâu năm và CCN hàng năm đều tăng giảm không ổn định.

18



- Đọc lát cắt: Trên bản đồ các miền tự nhiên, các lát cắt thể hiện các hướng
cắt địa hình, độ cao cũng như các dạng địa hình đặc trưng của từng miền.
Ví dụ:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 14, theo lát cắt A – B, địa hình thấp dần
theo chiều nào ?
A. Tây bắc – Đông nam

B. Đông bắc – Tây nam

C. Đông nam – Tây bắc

D. Tây nam – Đông bắc

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng phương pháp này, tôi đã thu được kết quả như sau: Kì thi
THPTQG năm học 2017 – 2018: 100 % học sinh hai lớp tôi dạy không có điểm
liệt và còn đạt kết quả khá cao so với các môn còn lại, kết quả cụ thể như sau:
Bảng 1. Kết quả điểm môn Địa lí của học sinh trong kì thi THPTQG năm
học 2017- 2018.
Kĩ năng
Điểm khá, giỏi
Điểm trung
Điểm yếu
Lớp ( SS)
bình
HS
%
HS
%
HS

%
12A1 (45HS)
10
22,2%
22
48,9%
13
28,9%
12A2 (45HS)
12
26,7%
24
53,3%
9
20,0%
3.Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Qua các tiết ôn tập hướng dẫn học sinh ôn tập, kết hợp với việc cung cấp
cho học sinh tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi và rèn luyện các kĩ năng địa lí lớp
12, tôi thấy được những ưu điểm:
a. Đối với giáo viên:
- Có thời gian để kiểm tra lại kiến thức của học sinh, quản lí học sinh ôn tập
tốt hơn.
- Thuận lợi trong việc củng cố lại kiến thức, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo,
phát huy năng lực bản thân và có hướng phấn đấu trong quá trình dạy học.
- Thực hiện được mục tiêu đổi mới trong dạy học, thực hiện tốt vai trò là
người điều khiển, hướng dẫn hoạt động học của học sinh
- Các giáo viên dạy học ở vùng xâu, vùng xa áp dụng phương pháp này sẽ
đạt kết quả cao hơn trong giảng dạy.
b. Đối với học sinh:

- Học sinh có hứng thú hơn trong học tập, hăng say, chủ động làm bài tập hơn,
Từ chỗ không
- Kiến thức được khắc sâu, khả năng ghi nhớ được lâu hơn, tự tin, chủ động
khi làm việc với Atlat.
19


3.2. Kiến nghị
Với các cấp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc cung cấp tài liệu
hướng dẫn ôn thi cho học sinh có hướng dẫn cách học, cách làm bài, nhất là rèn
luyện kĩ năng địa lí. Bộ giáo dục cần xuất bản những tài liệu hướng dẫn các kĩ
năng thực hành trong đó có kĩ năng sử dụng Atlat. Đầu tư cho cơ sở vật chất
trường học nhất là các trường vùng sâu, vùng xa.
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Lê Thị Hà

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] . Atlat Địa lí Việt Nam
[2] . Sách giáo khoa Địa Lí 12

[3] . Các tài liệu trên mạng Internet
[4] . Giáo trình Địa lí kinh tế- xã hội Việt Nam
[5] . Phương pháp dạy học đổi mới

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:

T
T

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

1.


Cấp Ngành

C

2.

Cấp Ngành

C

Năm học
đánh giá xếp
loại

22



×