Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ MƠ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG THỊ MƠ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH



HÀ NỘI - năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các
cơ quan cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Học viên

Đặng Thị Mơ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các Khoa,
Phòng và các thầy, cô giáo Học viện Khoa học xã hội đã nhiệt tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn thạc sĩ Chính sách công.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Đính người đã trực
tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn và dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn
tôi hoàn thành Luận văn này.
Bên cạnh đó,tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Thị ủy, Ban Tổ chức Thị
ủy, Ủy ban nhân dân - Hội đồng nhân dân thị xã, Phòng Lao động - Thương binh
và xã hội thị xã Điện Bàn đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô
giáo và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên

Đặng Thị Mơ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BÌNH ĐẲNG GIỚI ......................................................................................... 7
1.1. Bình đẳng giới và chính sách bình đẳng giới............................................. 7
1.2. Vai trò của việc thực thi chính sách bình đẳng giới trong đời sống xã
hội; Chủ thể phương pháp và các nhân tố tác động đến việc thực hiện
chính sách bình đẳng giới................................................................................ 12
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH
ĐẲNG GIỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ................ 18
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam .............................................................. 18
2.2. Kết quả của tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 21
2.3. Những hạn chế, bất cập trong quá trình thực thi chính sách bình đẳng
giới và nguyên nhân ........................................................................................ 40
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC THI
CHÍNH SÁCH VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .................................. 46
3.1. Phương hướng tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới ............ 46
3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trên cả nước việc thực hiện chính
sách bình đẳng giới và bài học kinh nghiệm cho thị xã Điện Bàn, Tỉnh
Quảng Nam...................................................................................................... 47
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách bình

đẳng giới .......................................................................................................... 52


3.4. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

BĐG

Bình đẳng giới

2

CBCC

Cán bộ, công chức

3


CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

4

CNVCLĐ

Công nhân viên chức lao động

5

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

6

LĐ-TBXH

Lao động – Thương binh xã hội

7

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

8


UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới là mục tiêu vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài, vừa có tính
cấp bách bởi bất bình đẳng giới chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến
đói nghèo, là rào cản đối với sự phát triển bền vững của đất nước.
Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ chiếm 50,8% dân số và 48% lực lượng lao
động xã hội. Phụ nữ nước ta trước đây đã có những đóng góp hết sức to lớn vào
công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm giành và giữ gìn độc lập, xây dựng Tổ
quốc. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phụ nữ Việt Nam vẫn luôn sát cánh
cùng nam giới phấn đấu vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" và có những đóng góp đáng kể trong các lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội cũng như những cống hiến xuất sắc
trong việc chăm lo xây dựng gia đình, nuôi dưỡng các thế hệ công dân tương lai
của đất nước. Không những vậy, nhiều phụ nữ còn mang lại những vinh quang
lớn cho đất nước trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học, nghệ thuật, thể
thao; vị thế và vai trò của người phụ nữ ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, trong xã hội ta hiện nay, tư tưởng trọng nam khinh nữ và
những quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu gắn với tư tưởng đó chưa phải đã
bị xóa bỏ. Định kiến về giới còn tồn tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã
hội do ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu đời.
Khoảng cách về sự bất bình đẳng giữa nam và nữ vẫn còn tồn tại khá lớn, nhiều
chị em vẫn bị đối xử bất công so với nam giới. Vai trò của người phụ nữ trong
gia đình và ngoài xã hội vẫn chưa được nhìn nhận, đánh giá cao. Bên cạnh đó,
một bộ phận chị em vẫn còn tư tưởng tự ti, an phận thủ thường. Điều này do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Thực hiện bình đẳng giới và thúc đẩy bình đẳng giới trên các lĩnh vực sẽ
đóng góp một phần hết sức quan trọng trong quá trình phát triển và hội nhập của
1


Việt Nam nói chung, thị xã Điện Bàn nói riêng. Phụ nữ Điện Bàn, với số lượng
ngày càng đông đảo, chất lượng ngày càng cao đã trở thành lực lượng quan
trọng, quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội hiện tại và tương lai thị xã.
Trong những năm qua, việc thực hiện bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn đã
đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính
quyền và xã hội về bình đẳng giới ngày càng được nâng lên. Công tác lồng ghép
giới vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và nhiệm
vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị ngày càng được đẩy mạnh. Công tác cán bộ
nữ ngày càng được quan tâm để phấn đấu đến năm 2020, cán bộ nữ tham gia cấp
ủy các cấp đạt từ 25% trở lên, nữ đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp đạt 35-40%, các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên, có cán bộ lãnh
đạo chủ chốt là nữ.
Tuy nhiên, thực chất việc thực hiện bình đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng
giới, tạo điều kiện để phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội đặc
biệt là lĩnh vực chính trị để tương xứng với vai trò, vị trí của phụ nữ trong thời
gian qua ở thị xã Điện Bàn vẫn chưa đạt được so với mục tiêu đề ra, thậm chí có
khi còn có xu hướng giảm tỷ lệ lãnh đạo, đại biểu Hội đồng nhân dân nữ, đặc
biệt là vị trí lãnh đạo quan trọng trong hệ thống chính quyền và Đảng. Từ thực tế
trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách bình
đẳng giới nhằm tìm ra những hạn chế, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng
cao hiệu quả thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện để phụ nữ có cơ hội phát
triển, khẳng định vai trò, vị thế của mình trong xã hội, đáp ứng được yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là việc làm rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, bản thân chọn đề tài “Thực hiện chính

sách bình đẳng giới từ thực tiễn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Bình đẳng giới là vấn đề quan tâm hàng đầu của tát cả các quốc gia trên thế
giới trong những thập kỷ qua, là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tầng lớp,
nhiều giới và nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong đó, phụ nữ
tham gia lãnh đạo, quản lý là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và
đo lường về sự tiến bộ xã hội và bình đẳng giới. Việt Nam đã có những nỗ lực to
lớn trong việc thúc đẩy bình đẳng giới nói chung và sự tham gia của cán bộ nữ
vào công tác lãnh đạo, quản lý ở các cấp nói riêng.
Thời gian qua đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu là:
Nghiên cứu của GS Lê Thi “Vài nét bàn về việc thực thi công bằng, dân chủ và
bình đẳng nam nữ ở Việt Nam hiện nay”, đã hệ thống hóa, đánh giá về việc thực
thi công bằng, dân chủ gắn với vấn đề bình đẳng nam nữ ở nước ta hiện nay, qua
đó nâng cao vai trò trách nhiệm của cá nhân, trách nhiệm của Nhà nước trong
việc thực thi vấn đề này [43].
Đề tài nghiên cứu Đánh giá chính sách bình đẳng giới dựa trên bằng
chứng của TS Võ Thị Mai, đã phân tích những vấn đề lý luận và cách tiếp cận
nghiên cứu chính sách về bình đẳng giới, đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách về bình đẳng giới; đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường chính sách về
bình đẳng giới để thực hiện bình đẳng giới tốt hơn nữa trong thời kỳ đổi mới và
hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay [26].
Bài viết Bình đẳng nam nữ và thực hiện quyền bình đẳng nam nữ ở nước
ta của tác giả Võ Thị Hồng Loan, Đặng Ánh Tuyết, đã phân tích, đánh giá
nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng nam nữ, trong đó nguyên nhân căn bản nhất
đó là kinh tế và đề ra các giải pháp nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị

và toàn xã hội về vấn đề bình đẳng giới [25].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hòa với bài viết Thực hiện bình đẳng giới để
phụ nữ Việt Nam tích cực tham gia xây dựng, phát triển đất nước đã đánh giá
những thành tựu đạt được về bình đẳng giới và tiến bộ của phụ nữ trong thời
3


gian qua, đồng thời đưa ra những giải pháp kiến nghị với Đảng, Nhà nước tăng
cường sự lãnh đạo để thực hiện hiệu quả công tác phụ nữ [21].
Với bài viết Bình đẳng giới và công tác phụ nữ ở Việt Nam hiện nay của
tác giả Nguyễn Kim Quý, đề cập đến những thành tích và đóng góp của phụ nữ
trên các lĩnh vực, những hạn chế trong công tác phụ nữ và đề ra những giải pháp
cụ thể thực hiện hiệu quả vấn đề bình đẳng giới và công tác phụ nữ [40].
Đề cập đến các yếu tố tác động đến sự tham gia của phụ nữ trong lãnh
đạo, quản lý, luận văn Thạc sĩ của Lê Thị Bích Tuyền với đề tài “Sự tham gia
của phụ nữ trong lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Đồng Tháp hiện nay” đã chỉ ra được
3 yếu tố cản trở phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý. Đó là việc thực thi chính
sách về bình đẳng giới còn hạn chế, vẫn còn định kiến khắt khe đối với phụ nữ
và bản thân nữ cán bộ vẫn còn chưa tự tin khi tham gia lãnh đạo, quản lý. Trên
cơ sở phân tích các yếu tố cản trở, tác giả đưa ra một số kiến nghị giải pháp
nhằm làm hạn chế những yếu tố cản trở sự tham gia của phụ nữ trong lãnh đạo,
quản lý ở tỉnh Đồng Tháp [46].
Các bài viết, công trình nghiên cứu trên đã có những liên quan nhất định
đến đề tài luận văn, nhưng đều chưa nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận
cũng như thực tiễn để đề ra các giải pháp khả thi thực hiện bình đẳng giới nhằm
tạo điều kiện và thúc đẩy phụ nữ tham gia vào các vị trí lãnh đạo, quản lý ở thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Đề tài nghiên cứu tương đối có hệ thống cơ sở lý luận về bình đẳng giới,
đánh giá thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn và đề xuất các
giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động bình đẳng giới ở thị xã Điện

Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận văn phân tích thực trạng thực hiện bình đẳng giới ở thị xã
Điện Bàn nhằm xây dựng mục tiêu, phương hướng, giải pháp để thực hiện có hiệu
4


quả việc thực hiện chính sách bình đẳng giới ở thị xã Điện Bàn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quá trình tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới
ở thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi
chính sách về bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực thi chính sách bình đẳng giới
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2012- 2018 và đề xuất giải
pháp giai đoạn 2019 – 2025
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Tiến hành sưu tầm, nghiên cứu giáo trình, tạp chí, tài liệu, các báo cáo của
Thị ủy, Hội LHPN thị xã những năm qua có liên quan tới luận văn, từ đó phân
tích, tổng hợp và xây dựng nên những cơ sở lý luận cho luận văn này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phương pháp hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh.
- Nguồn số liệu thống kê cập nhật đến năm 2018.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách
bình đẳng giới ở Việt Nam
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần cụ thể hóa Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác phụ
5


nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết 57/NQTW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 37/CT-BBT của Ban Bí thư về công tác cán bộ nữ;
Nghị định số 19/NĐ-CP về quy định các cơ quan Nhà nước, tạo điều kiện cho Hội
phụ nữ các cấp tham gia vào quản lý nhà nước; Chương trình hành động số 10CTr-HU ngày 09/7/2007 của Ban thường vụ Thị uỷ Điện Bàn về thực hiện Nghị
quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị (khoá X) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bình đẳng
giới ở nước ta
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực thi
chính sách về bình đẳng giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian
tới

6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI

1.1. Bình đẳng giới và chính sách bình đẳng giới
1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới, thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.1.1.1. Khái niệm bình đẳng giới
Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội
phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. (Khoản 3 Điều 5 Luật Bình
đẳng giới)
Bình đẳng giới là một mục tiêu quan trọng cần hướng đến không chỉ của
Việt Nam, mà của các nước trên thế giới, là một trong những tiêu chí đánh giá
sự phát triển của một xã hội. Theo quan niệm của Liên hợp quốc, bình đẳng giới
có nghĩa là phụ nữ và nam giới được hưởng những điều kiện như nhau để thực
hiện đầy đủ quyền con người, có cơ hội đóng góp cũng như thụ hưởng những
thành quả phát triển của quốc gia trên các mặt chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Khi xem xét vấn đề bình đẳng giới cần hiểu sâu sắc rằng không phải trong
mọi trường hợp nam giới và nữ giới đều như nhau hoàn toàn. Nam giới và nữ
giới chỉ có thể là bình đẳng thực sự khi các khía cạnh liên quan đến họ được
xem xét trên nguyên tắc cơ hội là như nhau, nhưng có tính đến những khác biệt
về giới tính thực tế chi phối việc thực hiện cơ hội đó của mỗi người để có những
chính sách hỗ trợ phù hợp. Theo đó, sự tôn trọng nhân phẩm, các hoạt động
khuyến khích, đánh giá và nhìn nhận khả năng tham gia, đóng góp vào quá trình
phát triển, cũng như việc đầu tư về mọi mặt để nâng cao chất lượng sống của
nam và nữ cần được tính toán hợp lý trên cơ sở những khác biệt mang tính bẩm
sinh và phái sinh bắt nguồn từ những khía cạnh tự nhiên của con người.
1.1.1.2. Khái niệm thực hiện chính sách bình đẳng giới
Thực hiện chính sách BĐG là một quá trình do cơ quan, tổ chức, gia đình,
7


cá nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới. Nhằm làm giảm tình trạng
bất bình đẳng giữa nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và nâng

cao vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội.
1.1.2. Nội dung các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới
1.1.2.1. Thực hiện chính sách công
Bất cứ giai đoạn nào, hiệu quả nâng cao chất lượng chính sách công cũng
luôn được đặt ra. Thực thi chính sách là một khâu quan trọng quyết định sự
thành bại của một chính sách công.
Việc tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến các chính sách thành
những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn
đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước
.Nhiều người hiểu chính sách công một cách đơn giản là những chủ trương, chế
độ mà Nhà nước ban hành, điều đó đúng nhưng chưa đủ. Nếu không có việc
thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương,
chế độ chỉ là những khẩu hiệu.Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã
hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Có những vấn
đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát
sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi
mới phát hiện. Qua tổ chức thực hiện, cơ quan chức năng mới có thể biết chính
sách đó được xã hội và đại đa số nhân dân chấp nhận hay không, đi vào cuộc
sống hay không. Việc đưa chính sách công vào thực tiễn không đơn giản, nhanh
chóng. Đó là quá trình phức tạp, đầy biến động, chịu tác động của một loạt các
yếu tố, thúc đẩy hoặc cản trở công việc thực thi. Quá trình thực thi chính sách
với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Nền kinh tế có bước phát triển và tăng trưởng khá; đất nước ta từng
8


bước vượt ra khỏi tình trạng các nước kém phát triển; chủ động tham gia vào

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế được
nâng cao, góp phần xây dựng một thế giới, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã
hội. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, việc tổ chức thực thi chính sách trong
thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới. Vì vậy việc nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa các tổ chức trong
hệ thống chính trị tham gia vào việc tổ chức thực thi chính sách vừa có ý nghĩa
lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
trùng lắp, đùn đẩy, giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, góp phần nâng cao
hiệu quả chính sách công.
1.1.2.2 Các bước thực hiện chính sách bình đẳng giới
a)Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới:
Xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách BĐG phải cụ thể, khả thi, phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tế ở từng địa phương. Chú trọng đến các địa bàn có
điều kiện khó khăn có biểu hiện, nguy cơ cao về bất bình đẳng giới để xác định
các hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện. Lồng
ghép, kết hợp các hoạt động thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án, kế
hoạch khác có liên quan đã và đang được triển khai tại địa phương đảm bảo
không chồng chéo, tiết kiệm, hiệu quả.
Dự kiến những qui chế, nội qui về tổ chức điều hành, về trách nhiệm,
quyền hạn của các cá nhân, tổ chức tham gia, điều hành chính sách BĐG; về các
biện pháp khen thưởng, kỷ luật
Kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch thực thi chính sách BĐG do lãnh đạo có
thẩm quyền các cấp xem xét thông qua.
b) Phổ biến, tuyên truyền chính sách bình đẳng giới:
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức
về bình đẳng giới được đẩy mạnh và được lồng ghép với nhiều hình thức và nội
dung khác nhau về các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật
9



của Nhà nước liên quan đến công tác Bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ
của phụ nữ.
Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến được thực hiện đồng bộ, thường
xuyên trên các kênh truyền thông đại chúng, truyền thông trực tiếp với những
nội dung, hình thức phong phú. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật của thị xã tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong cán bộ công
chức và các tầng lớp nhân dân.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới đã
góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về bình
đẳng giới, tư tưởng trọng nam hơn nữ trong xã hội đã bước đầu được khắc phục.
c) Phân công, phối hợp thực thi chính sách bình đẳng giới trên phạm vi
rộng lớn
Số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách BĐG là rất
lớn.Trong thực tế thông thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan
phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó.
Trên cơ sở kế hoạch phân công, phối hợp thực hiện tốt việc thực thi chính
sách để phát huy được khả năng và thực hiện tốt đem lại hiệu quả thiết thực khi
triển khai chính sách. Mỗi cơ quan, ban ngành phải thực hiện đảm bảo và đúng
tiến độ công việc được phân công và chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện
của mình.
d) Duy trì chính sách bình đẳng giới:
Để duy trì chính sách BĐG cần chú trọng hướng các đối tượng chính sách
và cộng đồng tích cực tham gia thực thi và giám sát, kiểm tra chính sách về
BĐG.
Xuất phát từ tình hình thực tế của mỗi địa phương, mỗi ngành mà chủ động
điều chỉnh chính sách BĐG cho phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị.
Cùng một lúc có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để duy trì chính
sách BĐG. Cần phát huy tinh thần dân chủ để mọi người dân chủ động tham gia
10



quản lý xã hội, trong đó tự giác chấp hành chính sách BĐG và tích cực tham gia,
đề xuất các giải pháp thực hiện mục tiêu của chính sách BĐG.
Tiếp tục duy trì chính sách BĐG, đảm bảo một thể chế pháp lý đầy đủ, có
hiệu lực, hiệu quả, một hệ thống chính sách đủ mạnh có lợi cho sự phát triển của
phụ nữ, tạo quyền năng cho phụ nữ, đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
e) Điều chỉnh chính sách bình đẳng giới
Trong quá trình thực hiện chính sách, nếu không phù hợp cần điều chỉnh để
chính sách được thực hiện hiệu quả, chất lượng đáp ứng tình hình thực tế của địa
phương, đơn vị.
Cơ quan nào ban hành chính sách cơ quan đó có thẩm quyền điều chỉnh, bổ
sung chính sách. Cần tập trung tiếp thu những chính sách có tính chất toàn cầu,
thiết thực đem lại lợi ích chính đáng cho mọi đối tượng thực hiện và thụ hưởng.
f) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bình đẳng giới
Dựa trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện chính sách để kiểm tra chính
sách BĐG. Tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động độc lập của các cơ
quan, đối tượng thực thi chính sách về BĐG.

Trong quá trình thực hiện, việc

thường xuyên theo dõi, đôn đốc sẽ tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực
hiện mục tiêu chính sách BĐG; kịp thời biểu dương những nhân tố tích cực, tiêu
biểu trong thực thi chính sách để tạo ra những phong trào thiết thực cho việc
thực hiện chính sách.
Thường xuyên kiếm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật và công tác
bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật hôn nhân gia đình ... .
Nâng cao năng lực, kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức và công tác viên về
bình đẳng giới, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
g)Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách bình đẳng

giới:
Kế hoạch được giao và những nội qui, qui chế là cơ sở để đánh giá tổng kết
11


công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách trong các cơ quan nhà nước.
Đánh giá việc thực thi của các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián
tiếp từ chính sách BĐG tham gia thực hiện chính sách BĐG bao gồm các đối
tượng, nghĩa là tất cả các thành viên trong xã hội. Trên cơ sở tổng kết đánh gia
chính sách, cần phát huy những mặt làm được, đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm để tìm ra giải pháp thực hiện hiệu quả chính sách BĐG trong gian đến.
1.2. Vai trò của việc thực thi chính sách bình đẳng giới trong đời sống
xã hội; Chủ thể phương pháp và các nhân tố tác động đến việc thực hiện
chính sách bình đẳng giới
1.2.2. Vai trò của việc thực hiện chính sách bình đẳng giới trong đời
sống xã hội
Thực hiện chính sách BĐG là quá trình vô cùng quan trọng, vì đây là bước
cụ thể hoá các chính sách BĐG trong đời sống xã hội. Đây là một quá trình có
thể nói là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách. Mục tiêu của
chính sách sẽ không thực hiện được nếu chính sách không được thực thi.
Lý luận, lý thuyết, ý tưởng của chính sách BĐG dù hay đến mấy, tốt đến
mấy, nhân đạo đến mấy đều trở thành không tưởng nếu nó không được thực hiện
thông qua hoạt động thực tiễn. Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng
đắn của chính sách về BĐG. Qua thực thi góp phần thúc đẩy quá trình BĐG có
kết quả hơn, được nhanh hơn và bền vững hơn, giúp cho chính sách BĐG ngày
càng hoàn chỉnh hơn.
Thực thi chính sách bình đẳng giới là một trong các yếu tố để xác định một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phụ nữ là một nửa thế giới, phải được tôn
trọng, được công nhận giá trị, vai trò xã hội cũng như cống hiến của họ. Việc
xây dựng xã hội có bình đẳng giới, bảo đảm bình đẳng giới là lời kêu gọi không

chỉ của riêng nữ giới, mà của mọi người, là mục tiêu cần sớm hoàn thành của
các quốc gia, để từ đó góp phần xây dựng một thế giới phát triển bền vững.

12


1.2.2. Chủ thể, phương pháp và các nhân tố tác động đến việc thực hiện
chính sách bình đẳng giới
1.2.2.1. Các chủ thể thực hiện chính sách bình đẳng giới
a) Chính phủ
Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan chuyên môn phải bảo đảm các
nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong toàn bộ quy trình xây dựng các dự án
Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, Luật Bảo hiểm y tế, Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, .v.v…
b) Các bộ và cơ quan ngang bộ:
Các Bộ và cơ quan ngang Bộ tiến hành nghiên cứu, kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành biện pháp thúc đẩy BĐG. Trách nhiệm của các
Bộ và các cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ ban hành, sửa đổi, điều chỉnh
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách BĐG.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới:
Các cơ quan quản lý nhà nước về BĐG có trách nhiệm xây dựng và trình
Chính phủ ban hành hoặc hướng dẫn thực hiện chính sách BĐG theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật, tham gia đánh giá việc thực hiện lồng
ghép vấn đề BĐG trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện
chính sách BĐG. Tổng kết, báo cáo Chính phủ việc thực hiện mục tiêu quốc
gia về BĐG.
d) Uỷ ban nhân dân các cấp:

Là chủ thể xây dựng kế hoạch, phân công các cơ quan thành viên triển khai
thực hiện các chính sách BĐG tại địa phương, đơn vị. Có trách nhiệm quản lý,
đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan thực hiện đảm bảo kịp thời gian, tiến độ, đạt hiệu
quả cao đáp ứng nhu cầu cấp thiết của cá nhân và cộng đồng. Chỉ đạo đẩy mạnh
13


tổ chức việc tuyên truyền các Luật liên quan đến BĐG, cũng như thực hiện việc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BĐG.
e) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:
Tham gia giám sát, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, pháp luật và
tham gia quản lý nhà nước về BĐG theo quy định của pháp luật.Vận động,
tuyên truyền nhân dân, hội viên, đoàn viên thực hiện chính sách BĐG .
f) Hội liên hiệp phụ nữ các cấp:
Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với việc tổ chức thực hiện chính
sách BĐG của các chủ thể liên quan. Tăng cường công tác tuyên truyền các Luật
liên quan đến chính sách BĐG đến phụ nữ và trẻ em gái; hỗ trợ tạo điều kiện về
mọi mặt để phụ nữ phát triển hết khả năng của mình góp phần nâng cao vai trò,
vị trí của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Tạo nguồn, quy hoạch cán bộ
nữ để tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền bố trí vào những vị trí lãnh
đạo tương ứng với năng lực, trình độ.
g) Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong
việc thực hiện bình đẳng giới tại cơ quan, tổ chức mình:
Đánh giá đúng thực trạng để xây dựng các chính sách BĐG đáp ứng phù
hợp với đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động của đơn vị mình. Huy động
sự tham gia hầu hết đội ngũ này giúp cho chính sách đạt hiệu quả cao, đồng bộ,
góp phần vào sự phát triển về kinh tế xã hội của đơn vị nói riêng và đất nước nói
chung.
h) Gia đình
Để đạt được hiệu quả cao trong việc thực hiện chính sách BĐG ở toàn xã

hội thì gia đình là mục tiêu quan trọng nhất. Mỗi cá nhân được giáo dục tốt về
vấn đề BĐG trong gia đình là điều kiện, là nền tảng thuận lợi để tiến hành BĐG
trong xã hội. Con đường nhận thức và hành động vì sự BĐG phải bắt đầu từ gia
đình và ngay trong gia đình. Vì vậy, mỗi gia đình đều nâng cao nhận thức và
thực hiện BĐG thì chúng ta sẽ xây dựng thành công BĐG trong cộng đồng.
14


i)Tất cả mọi công dân
Chính sách BĐG là vấn đề của toàn cộng đồng, chính vì vậy mọi người cần
nhận thức đầy đủ về các nội dung liên quan đến giới và BĐG. Đồng thời còn có
trách nhiệm thực hiện, giám sát những vấn đề cấp thiết liên quan đến phụ nữ
cũng như kịp thời đề xuất giải pháp, những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
thi chính sách.
1.2.2.2. Các phương pháp thực hiện chính sách bình đẳng giới
a) Phương pháp kinh tế
Đây là phương pháp tác động lên các đối tượng tham gia thực hiện chính
sách BĐG bằng các lợi ích vật chất. Phương pháp này đem lại hiệu quả cao nên
phần lớn được áp dụng để thực hiện nhiều chính sách.
b) Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Đây là phương pháp thường được sử dụng để thực thi chính sách, vai trò
của các tổ chức chính trị xã hội được thể hiện cụ thể nhất. Phương pháp này mặc
dù đem lại hiệu quả khá chậm nhưng có phần chắc chắn. Thời gian dành cho việc
này cần phải lâu dài, thường xuyên, bền bỉ và liên tục.
c) Phương pháp hành chính
Phương pháp này có tác dụng răn đe, ngăn ngừa những hành vi mang tính
bạo lực, lập lại trật tự một cách nhanh chóng, có tác dụng tức thời, không cho
đối tượng quyền lựa chọn.
d) Phương pháp kết hợp
Đây là phương pháp có sự kết hợp hài hòa của các phương pháp nêu trên

nhằm góp phần đem lại hiệu quả tích cực, khả thi và bền vững.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng
giới
a) Nhân tố khách quan
Hiện nay, chúng ta đang sống trong một xã hội ổn định, ít biến động về
chính trị chính vì vậy hệ thống chính sách được thực hiện thuận lợi, đem lại hiệu
15


quả tương đối cao góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách của nước ta trong
quá trình đô thị hóa. Toàn bộ các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia thực
hiện chính sách BĐG như các nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội;
các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền kinh tế; bầu không khí chính trị; trật tự
xã hội; quan hệ quốc tế...là môi trường thực thi chính sách BĐG.
Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên các phương diện chính trị,
kinh tế, xã hội...về cả qui mô và trình độ. Tiềm lực của các nhóm đối tượng
chính sách BĐG là thực lực và tiềm năng của mỗi nhóm có được trong mối quan
hệ so sánh với các nhóm đối tượng khác.
Những tính chất đặc trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu
hoặc do môi trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử là
đặc tính của đối tượng chính sách BĐG.
b) Nhân tố chủ quan
Để thực hiện một chính sách tốt cần phải có nhân tố chủ quan hoàn thiện
về mọi mặt như yếu tố con người, nguồn lực vật chất, ý thức trách nhiệm trong
việc triển khai, thực hiện chính sách. Đội ngũ thực thi chính sách cần có
chuyên môn, nắm bắt được tình hình thực tế, thời cơ để vận dụng hiệu quả
trong suốt quá trình thực hiện. Cần nắm được dự báo tình hình khi chính sách
được triển khai, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp đem lại hiệu quả như
mong muốn.
Một chính sách thực sự hiệu quả khi nó được người dân tin tưởng, đồng

tình, điều kiện nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện chính sách cũng vô cùng
quan trọng, là yếu tố quyết định kết quả của việc thực thi chính sách có chất
lượng hay không. Chính vì vậy để thực hiện một sách tốt, hiệu quả cần có sự
phối kết hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng các điều kiện của nhân tố chủ
quan.

16


Tiểu kết Chương 1
Chương này đã trình bày khá đầy đủ, cụ thể cơ sở lý luận để triển khai thực
hiện chính sách BĐG. Đây là nền móng để tiến hành thực thi chính sách, chính
sách có hiệu quả hay không, một phần cũng phụ thuộc vào hệ thống cơ sở lý
luận hoàn thiện. Ở nội dung này, luận văn cũng đã nêu rõ và phân tích các nội
dung ảnh hưởng, chi phối đến việc thực hiện chính sách BĐG. Đây là cơ sở để
phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp để thực hiện chính sách BĐG tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.

17


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách bình đẳng
giới tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Nhân tố vị trí, địa lý
Thị xã Điện Bàn nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Nam, có diện tích tự nhiên
214,47 km2, có tọa độ địa lý từ 15040’ - 15057’ vĩ độ Bắc, từ 108000’ - 108020’
kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định: Phía Đông: Giáp

Biển Đông và thành phố Hội An; Phía Tây: Giáp huyện Đại Lộc; Phía Nam: Giáp
huyện Duy Xuyên; Phía Bắc: Giáp huyện Hòa Vang và quận Cẩm Lệ, quận Ngũ
Hành Sơn –thành phố Đà Nẵng.
Toàn thị xã có 20 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường và 13 xã,
phường Vĩnh Điện là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội của thị xã.
2.1.2. Nhân tố kinh tế
Kinh tế Thị xã Điện Bàn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tổng giá trị sản
xuất nền kinh tế ước đạt 23.462 tỷ đồng, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2017
(tính theo giá 2010). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn ước
thực hiện 2.675 tỷ đồng, tăng 115,59% so với năm 2017.Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tác động tích cực đến cơ
cấu lao động, tỷ trọng lao động phi nông nghiệp tăng, chiếm 82,5%, lao động
nông nghiệp còn 17,5%.
Sản xuất công nghiệp: Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp
giai đoạn 2016-2020; tạo môi trường thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp đầu
tư sản xuất, kinh doanh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, các doanh
nghiệp như: Nhà máy bia Heniken Việt Nam, nhà máy nước giải khát Pepsi,
gạch không nung... tiếp tục tạo giá trị lớn trong sản xuất ngành công nghiệp; giá
18


×