Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

ĐÁNH GIÁ tác DỤNG của PHƯƠNG PHÁP XOA bóp bấm HUYỆT, điện XUNG kết hợp với điện CHÂM điều TRỊ ĐAU THẦN KINH tọa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.16 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

ĐỖ HUY HÙNG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP
BẤM HUYỆT, ĐIỆN XUNG KẾT HỢP VỚI ĐIỆN CHÂM
ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

ĐỖ HUY HÙNG

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP XOA BÓP
BẤM HUYỆT, ĐIỆN XUNG KẾT HỢP VỚI ĐIỆN CHÂM
ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA
Chuyên ngành: Y học cổ truyền
Mã số: 60.72.02.01


ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ THƯỜNG SƠN

HÀ NỘI – 2019


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BN
CT – Scan
ĐTKT
ĐTL
MRI
NN
PHCN
THCSTL
TVĐĐ
VAS
YHCT
YHHĐ

Bệnh nhân
Computerized Technology – Scan
Đau Thần Kinh Tọa
Đau thắt lưng
Magnetic resonance imaging
Nguyên nhân
Phục hồi chức năng

Thoái hóa cột sống thắt lưng
Thoát Vị đĩa đệm
Visual Analog Scale
Y học cổ truyền
Y học hiện đại


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đau thần kinh tọa (ĐTKT) hiện nay là bệnh khá phổ biến ở nước ta và có xu
hướng ngày càng gia tăng. Tỷ lệ mắc bệnh ở vùng nông thôn nhiều hơn thành thị,
người lao động chân tay nhiều hơn người lao động trí óc, bệnh gặp ở cả hai giới tuy
nhiên nam mắc nhiều hơn nữ (3/1), thường gặp ở độ tuổi 30-60 tuổi [4].
Bệnh đau dây thần kinh tọa có triệu chứng chính là tình trạng đau từ thắt
lưng lan xuống dưới chân theo đường đi của dây thần kinh. Bệnh do nhiều nguyên
nhân khác nhau gây nên trong đó chủ yếu là nhóm nguyên nhân tại cột sống thắt
lưng. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thường kéo dài, gây đau đớn

và ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng lao động, học tập và sinh hoạt của người bệnh
[7], [26].
Ở Việt Nam theo thống kê của Bệnh Viện Châm cứu Trung ương, số bệnh
nhân đau dây thần kinh tọa hàng năm đến viện điều trị chiếm khoảng 50% số bệnh
nhân tổn thương dây thần kinh ngoại vi [37]
Theo thống kê của Trần Ngọc Ân và cộng sự thì đau thần kinh tọa chiếm tới
41,45% trong nhóm bệnh thần kinh cột sống và là một trong 15 bệnh cơ xương
khớp hay gặp nhất [18].
Theo Y học hiện đại (YHHĐ) điều trị đau thần kinh tọa chủ yếu sử dụng các
nhóm thuốc giảm đau, chống viêm không steroid, giãn cơ kết hợp dùng nhiệt, điện
xung, sóng ngắn, kéo giãn... Trong đó điện xung là phương pháp có tác dụng giãn
mạch, làm tăng cường tuần hoàn, tăng cường chuyển hóa dinh dưỡng tại chỗ và thư
giãn các cơ bị tăng trương lực, từ đó có tác dụng giảm đau dối với các chứng đau
mạn tính [21], [25], [38].
Theo Y học cổ truyền ( YHCT) đau thần kinh tọa được mô tả trong phạm vi
“chứng tý” với các bệnh danh : Tọa cốt phong, Yêu cước thống,…do các nguyên
nhân ngoại tà, chấn thương, nội thương gây nên. YHCT sử dụng rất nhiều phương
pháp như: Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, cấy chỉ, thuốc thang sắc uống [7], [4],


8

[39]….Trong đó châm cứu và xoa bóp bấm huyệt là phương pháp chữa bệnh phổ
biến nhất của YHCT, được áp dụng từ lâu, ở nhiều quốc gia trên thế giới và đạt
được hiệu quả cao trong điều trị đau thắt lưng. Các phương pháp này không những
làm giảm đau nhanh mà còn nhanh chóng khôi phục tầm vận động cột sống, dễ áp
dụng, không gây hại cho bệnh nhân [19], [8], [10], [14].
Thực tế lâm sàng việc điều trị cho thấy việc kết hợp giữa các phương pháp
vật lý trị liệu với các phương pháp của YHCT đem lại hiệu quả cao trên lâm sàng.
Tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng điều trị kết hợp

phương pháp điện xung của YHHĐ với điện châm và xoa bóp bấm huyệt của
YHCT trong điều trị đau thần kinh tọa trên lâm sàng. Vì vậy, nhằm tận dụng các ưu
thế điều trị của YHHĐ và YHCT với mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả
điều trị cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tác dụng của phương pháp xoa bóp bấm huyệt, điện xung kết
hợp với điện châm điều trị đau thần kinh tọa” nhằm mục tiêu:
1

Đánh giá tác dụng của phương pháp xoa bóp bấm huyệt, điện xung kết
hợp với điện châm điều trị đau thần kinh tọa.

2

Đánh giá tác dụng không mong muốn của phương pháp trên.


9

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan điểm của Y học hiện đại về đau dây thần kinh tọa
1.1.1. Giải phẫu cột sống thắt lưng và dây thần kinh tọa
Cột sống là một cấu trúc hình cong được chia làm nhiều đoạn khác nhau gồm:
Đoạn cột sống cổ, đoạn cột sống ngực, đoạn cột sống thắt lưng và đoạn đốt sống cùng
cụt. Trong từng đoạn đốt sống lại có nhiều đơn vị chức năng gọi là đơn vị vận động
được cấu tạo bởi đốt sống, đĩa đệm, khoảng gian đốt, dây chằng và phần mềm.
Đoạn cột sống thắt lưng có năm đốt sống, bốn đĩa đệm (L1-L2; L2-L3; L3L4; L4-L5 và hai đĩa đệm chuyển đoạn (T12-L1, L5-S1). Do thường xuyên phải
chịu áp lực lớn nên cấu trúc đốt sống ở đoạn này có những đặc điểm khác biệt so
với các đoạn khác [8].
1


Đặc điểm giải phẫu đốt sống thắt lưng.

Hình 1.1. Hình ảnh cấu trúc một đốt sống [16]
Mỗi đốt sống gồm các phần chính là thân đốt sống, cung đốt sống, mỏm gai
và lỗ đốt sống.
Thân đốt sống: Hình trụ dẹt, có hai mặt gian đốt sống và một vành chung
quanh. Thân đốt sống có kích thước tăng dần từ đốt trên đến đốt dưới, phù hợp với sự
tăng dần của trọng lượng từng phần của cơ thể và lực tác dụng lên các đốt phía dưới.


10

Cung đốt sống: Gồm hai phần, phần trước dính với thân đốt sống gọi là
cuống, phần sau gọi là mảnh đốt sông.
Các mỏm đốt sống: Đi từ cung đốt sống ra, mỗi cung đốt sống có mỏm
ngang, mỏm diện khớp và mỏm gai.
Lỗ đốt sống: Nằm giữa thân đốt sống ở phía trước và cung đốt sống ở phía
sau. Các lỗ đốt sống khi chồng lên nhau tạo thành ống sống [16], [20].
2

Đặc điểm giải phẫu dây thần kinh tọa [11], [26], [16].
Dây thần kinh tọa (dây thần kinh hông to) là dây thần kinh to và dài nhất cơ

thể, xuất phát từ đám rối thắt lưng cùng do các rễ L4,L5,S1,S2,S3 hợp thành, trong
đó rễ L5,S1 là chủ yếu. Sau khi các rễ hợp lại thành dây thần kinh hông to để đi ra
ngoài ống sống phải qua một khe hẹp gọi là khe gian đốt đĩa đệm – dây chằng. Khe
này có cấu tạo phía trước là thân đốt sống, đĩa đệm, phía bên là cuống giới hạn lỗ
liên hợp, phía sau là dây chằng. Khi các thành phần này bị tổn thương đều có thể
gây đau dây thần kinh hông to do chèn ép hoặc dầy dính.

Ra khỏi ống xương sống dây thần kinh tọa đi qua phía trước khớp cùng chậu,
sau đó nó chạy qua lỗ ngồi lớn của xương chậu để vào mông, ở mông dây thần kinh
toạ đi qua phía trước khớp cùng chậu, sau đó nó chạy qua lỗ ngồi lớn của xương
chậu để vào mông, đi giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn. Từ đây dây thần kinh toạ
chạy theo đường thẳng đến điểm giữa nếp lằn khoeo chân.
Tại trám khoeo dây thần kinh tọa chia làm hai nhánh là dây thần kinh
hông khoeo ngoài (thần kinh mác chung) và dây thần kinh hông khoeo trong
(thần kinh chầy):
+ Thần kinh hông khoeo ngoài (thần kinh mác chung):
Thần kinh hông khoeo ngoài đi chếch xuống dọc theo gân cơ nhị đầu, tới
dưới chỏm xương mác thì vòng ra trước quanh cổ xương mác và tận cùng bằng hai
nhánh là thần kinh mác nông và thần kinh mác sâu.
Thần kinh mác nông ( dây cơ bì) vào khu cẳng chân ngoài xuống mu bàn
chân và ngón chân.
Thần kinh mác sâu ( thần kinh chày trước) chạy vào khu cẳng chân trước qua
khớp cổ chân vào mu bàn chân và ngón chân.


11

Thần kinh mác chung chi phối vận động cơ cẳng chân trước ngoài và cơ mu
chân, cảm giác một phần mặt sau đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, ba ngón rưỡi
trước mu chân và một phần phía sau cẳng chân.
+ Thần kinh hông khoeo trong (thần kinh chầy)
Thần kinh hông khoeo ngoài tiếp tục đi xuống qua hố khoeo rồi qua khe giữa
hai lớp cơ vùng cẳng chân sau và phân nhánh vào tất cả các cơ quan của vùng này.
Khi tới dưới mắt cá trong, nó chia thành hai ngành cùng là thần kinh gan chân trong
và thần kinh gan chân ngoài.
Thần kinh chày chi phối cho các cơ phía sau cẳng chân, cơ gan bàn chân, chi
phối phản xạ gân gót, cảm giác vùng bàn chân và một ngón rưỡi phía ngoài mu

chân, cảm giác một phần phía sau cẳng chân.
Dây thần kinh hông to chi phối vận động tất cả các cơ ở đùi sau và một phần
cơ khép lớn bởi các nhánh bên. Vận động và cảm giác ở cẳng chân và bàn chân ở
các nhánh tận của nó.
3

Định nghĩa đau dây thần kinh tọa
Đau dây thần kinh tọa biểu hiện đau vùng thắt lưng lan xuống dưới dọc theo

đường đi của dây thần kinh, tùy theo vị trí tổn thương của rễ thần kinh mà hướng
lan có thể khác nhau. Khi tổn thương rễ L5: thường đau lan xuống mông, về phía
sau ngoài đùi, phần trước ngoài cẳng chân, qua trước mắt cá ngoài rồi tới mu chân,
tân hết ở ngón chân cái. Trường hợp tổn thương rễ S1, đau lan xuống mặt sau của
đùi, mặt sau cẳng chân, tới mắt cá ngoài, tận hết ở gan chân hoặc bờ ngoài gan
chân, phía các ngón chân út [11], [9], [26], [28].
1.1.2. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh gây đau thần kinh tọa
1.1.2.1. Thoát vị đĩa đệm
Theo Castaigne P, thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) là nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra đau thần kinh tọa (chiếm 75%) [27].
Cơ chế gây thoát vị đĩa đệm: Tổ chức đĩa đệm phải đảm bảo thích nghi về cơ
học lớn, đồng thời nó phải chịu áp lực cao thường xuyên do hầu hết trọng lượng
phần trên cơ thể dồn hết vào hai đĩa đệm L4–L5 và L5-S1. Do đó TVĐĐ hay xảy ra


12

ở vị trí này. Bệnh thường xảy ra sau chấn thương hoặc sau gắng sức hay vận động
sai tư thế. Bệnh nhân cúi xuống bê vật nặng, lực ép tập trung phía trước đĩa đệm do
hai đốt sống trên và dưới khít lại ở phía trước, hở ra ở phía sau và dồn nhân ra phía
sau ép nhân vào vòng sợi. Nếu các vòng sợi mất tính đàn hồi sẽ bị rạn nứt, BN thấy

đau chói ở sau lưng và đứng thẳng dậy, lúc này khe gian đốt khép lại ở phía sau, lực
ép dồn ra phía sau đĩa đệm làm rách các vòng sợi và đẩy nhân tụt vào ống sống
lưng, chèn ép vào rễ L5 hoặc S1 hoặc cả 2 rễ. Thoát vị đĩa đệm diễn biến qua 2 thời
kỳ: Đau thắt lưng cục bộ và đau dây thần kinh hông. Trên lâm sàng biểu hiện bằng 2
hội chứng: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ. Cận lâm sàng chụp cộng
hưởng từ nhìn thấy rõ vị trí và mức độ thoát vị [9], [11], [26], [1].
1.1.2.2. Các bệnh lý tại cột sống thắt lưng
-

Thoái hóa cột sống thắt lưng: Thoái hóa CSTL mạn tính thường dẫn đến các tổn
thương: loãng xương, nhuyễn xương, mọc gai xương, biến dạng thân đốt sống, cầu
gai xương một hay nhiều đốt sống kèm phì đại dây chằng. Thoái hóa CSTL ở người
trên 50 tuổi còn là nguyên nhân gây thoái hóa đĩa đệm (nhân nhầy và bao xơ) có thể
dẫn đến thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng [15], [34].

-

Trượt đốt sống: Đốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau trên một đốt sống khác, do
bẩm sinh hoặc chấn thương. Trượt đốt sống (hay gặp đốt L5) thường kèm với thoái
hóa cột sống, tổn thương các rễ thần kinh, hẹp ống sống thắt lưng nặng và có thể có
hội chứng đuôi ngựa [15], [38].
- Các bệnh lý tại CSTL: ung thư đốt sống tiên phát hoặc di căn, lao cột sống
thắt lưng, chấn thương đốt sống, viêm cột sống dính khớp, viêm đốt sống do tụ cầu,
liên cầu, loãng xương nặng, lún đốt sống…, các dị tật bẩm sinh hay mắc phải của
cột sống thắt lưng: cùng hóa L5, thắt lưng cùng S1, gai đôi đốt sống mỏm L5 hoặc
S1, hẹp ống sống thắt lưng [23], [38].
1.1.2.3. Các nguyên nhân khác
Có thai đặc biệt là những tháng cuối do đầu thai nhi lọt vào vùng tiểu khung
gây chèn ép, viêm dây thần kinh do lạnh, bệnh nghề nghiệp (khuân vác, lái xe, nhân
viên văn phòng….).



13

1.1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng đau dây thần kinh tọa
1.1.3.1. Triệu chứng lâm sàng
Đau dây thần kinh tọa được biểu trên lâm sàng với hội chứng cột sống và hội
chứng chèn ép rễ:
• Hội chứng cột sống
-

Đau cột sống thắt lưng: đau có tính chất cơ học, đau tăng lên khi ho, hắt hơi, khi
ngồi hoặc đứng lâu, khi thay đổi tư thế, tăng về đêm, giảm khi nghỉ ngơi.

-

Biến dạng cột sống (do tư thế chống đau): Thường làm mất đường cong sinh lý, vẹo
cột sống, dấu hiệu nghẽn của Deseze: Bệnh nhân đứng nghiêng người sang trái,
sang phải, phía không có tư thế chống đau là phía bị nghẽn (còn gọi là dấu hiệu gãy
khúc đường gai sống).

-

Có điểm đau cột sống và cạnh cột sống thắt lưng: Tương ứng với các đoạn vận động
bệnh lý và điểm xuất chiếu đau của rễ thần kinh tương ứng

-

Hạn chế tầm vận động của CSTL: hạn chế khả năng vận động cột sống ngược với tư
thế chống đau, hạn chế khả năng cúi (nghiệm pháp Schober – độ giãn CSTL <

4cm ) [2], [24], [33].
• Hội chứng chèn ép rễ
Các dấu hiệu kích thích rễ

-

Nghiệm pháp lasègue (Nghiệm pháp căng rễ dây thần kinh hông L5-S1) : Bệnh
nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, thầy thuốc một tay đỡ gót chân BN một tay
đặt lên gối từ từ nâng gót chân lên khỏi mặt giường. Bình thường có thể nâng lên
một góc 900 so với mặt giường, nếu đau thần kinh tọa thì BN chỉ nâng lên một góc
nào đó (<700) đã xuất hiện đau lan từ mông xuống đến mặt sau đùi và phải gập gối
lại (Lassgue dương tính). Góc nâng càng nhỏ mức độ đau càng nặng.

-

Nghiệm pháp Bonet: Bệnh nhân nằm ngửa, gập cẳng chân vào đu, vừa ấn đùi vào
bụng vừa xoay vào trong. Xuất hiện đau từ mông hoặc từ mông lan xuống mặt sau
đùi và cẳng chân (Bonet dương tính).

-

Nghiệm pháp Neri đứng: Bệnh nhân đứng thẳng, từ từ cúi xuống đến hai ngón trỏ
chạm đất, xuất hiện đau dọc thần kinh tọa, chân đau khiến gối co lại (Neri dương
tính).


14

-


Dấu hiệu Valleix: Dùng ngón tay cái ấn vào các điểm trên đường đi của dây thần
kinh tọa, xuất hiện dau tại chỗ ấn và lan theo đường đi của thần kinh chi phối. Gồm
các điểm đau: Điểm giữa ụ ngồi và mấu chuyển lớn, điểm giữa nếp lằn mông, điểm
giữa mặt sau đùi, điểm giữa trám khoeo, điểm giữa cơ dép cẳng chân.

-

Rối loạn cảm giác: Giảm mất cảm giác kiểu rễ hoặc dị cảm ở da theo khu vực rễ
thần kinh chi phối.
Rối loạn vận động khúc chi:
Tổn thương rễ L5: Gây yếu các cơ duỗi bàn chân, các cơ xoay bàn chân ra
ngoài làm bàn chân rủ xuống và xoay trong khiến bệnh nhân không đi được bằng
gót chân.
Tổn thương rễ S1: Gây yếu các cơ gấp bàn chân, các cơ xoay bàn chân vào
trong làm bàn chân có hình “ bàn chân lõm” khiến bệnh nhân không đi được bằng
mũi bàn chân.
Giảm phản xạ gân xương: có thể giảm hoặc mất phản xạ gân gót do tổn
thương rễ S1.
Có thể teo cơ và rối loạn cơ tròn: Khi tổn thương vùng đuôi ngựa ( bí đại tiểu
tiện, đại tiểu tiện không tự chủ hoặc rối loạn chức năng sinh dục) [2], [23], [26], [19].
1.1.3.2. Cận lâm sàng
• Chụp X quang cột sống thắt lưng
- Cho biết đường cong sinh lý cột sống.
- Kích thước và vị trí đốt sống.
- Khoang gian đốt và đĩa đệm.
- Kích thước lỗ tiếp hợp.
- Các dị tật.
• Chụp bao rễ thần kinh (Radiculography)
- Là phương pháp đưa thuốc vào khoang dưới nhện qua chọc dò CSTL.
• Chụp cắt lớp vi tính (CT scanner)

- Chẩn đoán chính xác với nhiều thể thoát vị đĩa đệm.
- Chẩn đoán phân biệt với hẹp ống sống, u tủy.


15

•Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI: Magnetic resonance imaging)
-

Chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm, nó cho biết vị trí và mức độ thoát vị, cho biết
về xương và các phần mềm xung quanh.
• Các thể thoát vị đĩa đệm

-

Phồng đĩa đệm: Đĩa đệm phình nhẹ ra sau, chưa tổn thương vòng sợi.

-

Thoát vị đĩa đệm: Nhân nhầy lồi khu trú, tổn thương vòng sợi, có thể thoát vị ra sau
hoặc ra trước, nhưng hay gặp thoát vị ra sau.

-

Thoát vị đĩa đệm di trú: Mảnh đĩa đệm rời ra, không liên tục với khoang đĩa đệm, di
chuyển đến vị trí khác và thường gây tổn thương dây chằng dọc sau ở vị trí sau bên
[2].
1.1.4. Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán xác định dựa vào triệu chứng cơ năng và thực thể:
+ Cơ năng: Đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa.

+ Thực thể: Hội chứng cột sống và hội chứng chèn ép rễ.
+ Hội chứng cột sống: Đau cột sống thắt lưng, có hoặc không có tư thế chống
đau, dấu hiệu bấm chuông dương tính, độ giãn CSTL giảm < 4cm.
+ Hội chứng chèn ép rễ: Lassgue < 70 0, Bonet dương tính, Neri dương tính,
có thống điểm valleix [23]
1.1.5. Chẩn đoán nguyên nhân
Chẩn đoán nguyên nhân bằng các xét nghiệm cận lâm sàng.
1.1.6. Chẩn đoán phân biệt [2]
•Viêm khớp cùng chậu:
Ấn khớp cùng chậu bệnh nhân đau.
Nghiệm pháp Wassermann dương tính: Bệnh nhân nằm sấp thầy thuốc nâng
đùi bệnh nhân lên khỏi mặt giường, bệnh nhân sẽ đau các khớp cùng chậu.
Chụp X quang khớp cùng chậu thấy hình ảnh mờ khớp cùng chậu.
• Viêm cơ thắt lưng chậu (Viêm cơ đái chậu):
Bệnh nhân có tư thế nằm co, không duỗi chân thẳng được, kèm theo có hội
chứng nhiễm trùng.


16

• Viêm khớp háng:
Nghiệm pháp Patrick dương tính: Để gót chân bên đau cố định ở đầu gối bên
kia, vận động dạng và khép đùi bên đau, bệnh nhân sẽ đau vùng khớp háng.
Chụp X quang khớp háng: Mờ, hẹp khe khớp háng.
•Đau thần kinh đùi:
Đau mặt trước đùi, phản xạ gân gối giảm hoặc mất. Chẩn đoán xác định bằng
điện cơ đồ.
1.1.7. Điều trị đau thần kinh tọa theo Y học hiện đại: [2], [38].
1.1.7.1. Điều trị nội khoa
Nằm nghỉ tại giường; Giai đoạn cấp phải nằm bất động trên nền cứng từ 3-5

ngày để làm giảm áp lực lên vùng CSTL, giảm đè ép lên dây thần kinh tọa.
Các loại thuốc: Thuốc chống viêm giảm đau không steroid, thuốc giãn cơ,
vitamin nhóm B.
Phóng bế: Phóng bế tại chỗ, phóng bế ngoài màng cứng.
1.1.7.2. Vật lý trị liệu
- Nhiệt trị liệu: Parafin, hồng ngoại, túi chườm ấm thời gian 20-30 phút/lần
- Dòng cao tần, điện xung, điện phân, siêu âm, từ trường, xoa bóp, kéo giãn
cột sống thắt lưng bằng bàn kéo.
- Các bài tập phục hồi chức năng (PHCN): Bài tập Mckenzie, bài tập William. [2]
1.1.7.3. Phương pháp can thiệp tối thiêu
Áp dụng cho các trường hợp đau thần kinh tọa do TVĐĐ: Phương pháp tiêu
nhân nhầy đĩa đệm, tiêm máu tự thân vào trong đĩa đệm, điều trị bằng Laser, điều trị
bằng sóng radio cao tần.
1.1.7.4. Điều trị ngoại khoa
Chỉ định: Đau thần kinh tọa do TVĐĐ gây hội chứng đuôi ngựa, gây teo cơ
và yếu thần kinh nhiều, điều trị nội khoa tích cực 6 tháng không kết quả hoặc tái
phát nhiều lần, không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Chống chỉ định: Lao tiến triển, đái tháo đường, suy gan, suy thận, xơ gan,
tăng HA, sốt > 380, bệnh nhân không muốn phẫu thuật.
Các phương pháp điều trị: Mổ nội soi lấy đĩa đệm cột sống, kỹ thuật mổ mở.


17

1.2. Quan điểm của Y học cổ truyền về đau dây thần kinh tọa
1.2.1. Bệnh danh
Đau thần kinh tọa được mô tả trong chứng tý của YHCT.
Trong các y văn cổ như Hoàng đế nội kinh – Tố vấn, Kim quỹ yếu lược, tâm điền,
Tuệ tĩnh toàn tập… bệnh đau dây thần kinh tọa được mô tả với nhiều bệnh danh khác nhau
tùy vào vị trí hoặc nguyên nhân gây bệnh như: Yêu cước thống và Tọa cốt phong.

1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
1.2.2.1. Do ngoại nhân
Thường do phong, hàn thấp thừa lúc tấu lý sơ hở xâm phạm vào hai kinh Túc
thái dương Bàng quang và Túc thiếu dương Đởm hoặc do khí trệ huyết ứ ở hai kinh
trên làm cản trở sự vận hành của kinh khí mà gây nên đau.
1.2.2.2. Do nội thương
Thường gặp ở người do chính khí suy yếu mà dẫn đến rối loạn chức năng
của tạng phủ, nhất là tạng Can và Thận. Sự rối loạn chức năng của hai tạng này gây
ảnh hưởng đến hai đường kinh biểu lý là Bàng Quang và Đởm làm kinh khí bị trở
trệ gây đau và hạn chế vận động (đường tuần hành của hai kinh này trùng khớp với
đường đi của dây thần kinh tọa trên lâm sàng).
1.2.2.3. Do bất nội ngoại nhân
Do lao động quá sức, sau khi mang vác vật nặng, chấn thương, TVĐĐ… gây
khí trệ, huyết ứ gây ra đau thần kinh tọa.
1.2.3. Các thể lâm sàng
1.2.3.1. Thể phong hàn
Triệu chứng: sau bị nhiễm lạnh đau từ thắt lưng hoặc từ mông xuống mặt sau
đùi và cẳng chân, đi lại khó khăn, chưa teo cơ, tiểu trong, đại tiểu tiện bình thường
hoặc nát, sợ gió, sợ lạnh, chất lưới nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
Pháp điều trị : Khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết.
- Châm cứu: Châm tả, cứu hoặc ôn châm các huyệt. Liệu trình châm: Mỗi
ngày 1 lần, châm từ 8-12 huyệt, mỗi lần 20 -30 phút.
Nếu đau dọc theo kinh bàng quang: A thị huyệt, Giáp tích L5-S1, Thận du,
đại trường du, trật biên, Ân môn, Thừa phù, Ủy trung, Thừa sơn, côn lôn.


18

Nếu đau dọc theo kinh Đởm: A thị huyệt, Giáp tích L5-S1, Thận du, đại
trường du, hoàn khiêu, phong thị, dương lăng tuyền, Huyền chungm Túc lâm khấp.

Nếu đau theo cả hai đường kinh thì châm theo cả hai đường kinh: kinh bàng
quang và kinh đởm.
- Xoa bóp: Các động tác từ nhẹ đến nặng như xoa, xát, day, lăn , bóp, bấm,
ấn , điểm, vận động…vùng thắt lưng, mông và chân đau.
- Thủy châm: Dùng Vitamin nhóm B, Methtcobal…tiêm vào các huyệt Thận
du, hoàn khiêu, thừa phù, dương lăng tuyền, thừa sơn….mỗi lần từ 3-5 huyệt, mỗi
huyệt 0.5-1.0ml dung dịch thuốc.
- Nhĩ châm: Điểm Thần kinh tọa, Thận, Thần môn, Giao cảm.
- Bài thuốc: Can khương thương truật linh phụ thang gia vị.
1.2.3.2. Thể phong hàn thấp kèm can thận âm hư
Đau dây thần kinh tọa do bệnh mạn tính ở cột sống thắt lưng (thoái hóa cột
sống, gai đôi cột sống).
Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống chân dọc theo đường đi của dây thần kinh
tọa, bệnh âm ỉ lâu ngày tái phát, đau tăng khi trời lạnh, hoặc ẩm thấp, chân tay lạnh và
ẩm, toàn thân sợ lạnh, nặng nề, chân có cảm giác tê bì hoặc kiến bò, thích uống ấm, ăn
đồ ấm, kèm theo có hoa mắt chóng mặt, mỏi gối, ù tai, người mệt mỏi, ăn ngủ kém, có
thể có teo cơ, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi dày, mạch trầm nhược hoặc nhu hoãn.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn trừ thấp, bổ can thận, hành khí hoạt huyết
- Châm cứu: Châm tả các huyệt giống thể phong hàn.Châm bổ: Can du, Thận
du, Tam âm giao, Thái xung, Thái khê.
- Xoa bóp, thủy châm, nhĩ châm: Giống thể phong hàn.
- Bài thuốc: Độc hoạt ký sinh thang
1.2.3.3. Thể huyết ứ
Đau dây thần kinh tọa do sang chấn, do thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng: Đau thắt lưng lan xuống mặt sau đùi và cẳng chân, xảy ra sau
chấn thương, lao động nặng hoặc mang vác nặng..đau dữ dội như dao cắt, không đi
lại được hoặc đi lại khó khăn, ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình thường, chất lưỡi tím,
có điểm ứ huyết, mạch sáp.



19

Pháp điều trị: Hành khí hoạt huyết, thư cân, hoạt lạc.
- Châm cứu: Các huyệt châm giống với thể phong hàn và tiêm thêm huyệt
Huyết hải.
- Xoa bóp: Các động tác giống thể phong hàn,
- Bài thuốc: Thân thống trục ứ thang
1.2.3.4. Thể phong thấp nhiệt
Đau dây thần kinh tọa do viêm đốt sống.
Triệu chứng: Vùng cột sống thắt lưng sưng, đỏ, đau lan xuống chân và bàn
chân tùy theo đường đi của thần kinh tọa, đau cự án ngày đau nhiều hơn đêm, vận
động sinh hoạt khó khăn, sốt, ra mồ hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, nước
tiểu vàng, mạch hoạt sác.
Pháp điều trị: Thanh nhiệt, khu phong, hóa thấp.
- Châm cứu: giống thể phong hàn.
- Phương thuốc: Ý dĩ nhân thang gia giảm
1.2.4. Tổng quan phương pháp nghiên cứu
1.2.4.1. Điện châm
Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng của châm với tác dụng
của xung điện phát ra từ máy điện châm. Châm là dùng kim châm đưa vào huyệt,
gây kích thích đạt tới phản ứng của cơ thể, kết hợp với kích thích của dòng xung
điện có tác dụng làm dịu đau, ức chế cơn đau, kích thích hoạt động của các cơ, các
tổ chức; tăng cường dinh dưỡng ở tổ chức; giảm viêm, giảm xung huyết, giảm phù
nề tại chỗ, đây là một phát triển mới của châm cứu, nó phát huy được cả hai tác
dụng của dòng điện lẫn tác dụng của huyệt điều trị [13].
 Chỉ định:
- Cắt chứng đau trong một số bệnh: đau khớp, đau răng, đau thần kinh…
- Chữa tê liệt, teo cơ trong các chứng liệt như: liệt nửa người, liệt các dây thần
kinh ngoại biên.
- Châm tê để tiến hành phẫu thuật

 Chống chỉ định
- Các trường hợp bệnh lý thuộc cấp cứu.


20

- Người có sức khỏe yếu, thiếu máu, có tiền sử hoặc đang mắc bệnh tim, phụ nữ
đang có thai hoặc hành kinh, cơ thể ở trạng thái không thuận lợi: vừa lao động
xong, mệt mỏi, đói…
- Một số huyệt cấm châm sâu như: Phong phủ, Nhũ trung …
 Cách tiến hành
Sau khi chẩn đoán xác định bệnh, chọn phương huyệt và tiến hành châm kim.
Nối các huyệt cần được kích thích bằng xung điện tới máy điện châm.
 Thời gian, cường độ
-

Điện châm 1 lần/ngày, thời gian mỗi lần châm có thể từ 20- 30 phút, 1 liệu trình
điều trị có thể từ 10- 15 ngày hoặc dài hơn tùy theo yêu cầu điều trị [40].

-

Cường độ điện châm theo phương pháp bổ là 10-20µA, tần số dưới 20Hz.
Cường độ điện châm theo phương pháp tả là 30-40µA, tần số là 20-50Hz. Tùy
theo ngưỡng chịu đau của bệnh nhân để điều chỉnh cường độ điện châm phù hợp.
1.2.4.2. Xoa bóp bấm huyệt
Theo YHHĐ, xoa bóp bấm huyệt (XBBH) là một kích thích vật lý tác động
tại chỗ vào da, cơ, thần kinh, mạch máu. Ngoài tác dụng tại chỗ là giảm đau, giãn
cơ, tăng cường dinh dưỡng và lưu thông tuần hoàn thì XBBH còn có tác dụng toàn
thân thông qua cơ chế thần kinh thể dịch .Là thủ thuật sử dụng bàn tay, ngón tay, co
thể cả khuỷu tay tác động lên da, cơ, khớp của người bệnh giúp giảm đau, thư giãn

nhằm đạt tới mục đích chữa bệnh, phòng bệnh và nâng cao sức khỏe [8] [14].
• Chỉ định và chống chỉ định
 Chỉ định:
- Các bệnh mạn tính: Thoái hóa, liệt vận động….
- Giảm đau: Đau đầu, đau vai gáy, đau lưng, đau cơ, viêm đau dây, rễ thần kinh.
- Các trường hợp co cứng cơ: Liệt cứng, co cơ do kích thích rễ, dây thần kinh.
- Tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng cho da, dưới da, cơ, thần kinh trong các
bệnh bại liệt, teo cơ. Kích thích phục hồi dẫn truyền thần kinh trong tổn thương dây thần
kinh ngoại vi hoặc tổn thương các đám rối thần kinh do các nguyên nhân khác nhau.
- Thư giãn, chống mệt mỏi căng thẳng thần kinh, giảm stress. Phục hồi cơ bắp
sau tập luyện hay lao động nặng


21

 Chống Chỉ định:
- Các trường hợp gãy xương, chấn thương.
- Cơn hen ác tính, suy hô hấp, nhồi máu cơ tim.
- Bệnh ác tính, các khối u, lao tiến triển.
- Các bệnh ưa chảy máu,các vùng đang chảy máu hoặc đe dọa chảy máu, các
bệnh da liễu.
- Không xoa bóp vào vùng hạch bạch huyết gây tổn thương và làm giảm sức
đề kháng của cơ thể như: đám hạch quanh tai và thái dương, đám hạch khuỷu….
- Vùng bị lở loét, bệnh truyền nhiễm.
1.2.4.3. Điện xung [3], [10] [25].
Điện xung là dòng điện do nhiều xung liên tiếp tạo nên. Xung điện là dòng
điện chỉ xuất hiện trong một khoảng thời gian ngắn, xen kẽ giữa các xung là khoảng
nghĩ hoàn toàn không có dòng điện.
Điện xung là một phương pháp vật lý trị liệu, điều trị bằng các xung có tần
số thấp và trung bình có tác dụng giảm đau, giảm trương lực cơ co thắt, thư giãn cơ

do tác động dòng điện xung khi vào tủy sống làm ức chế sự dẫn truyền cảm giác
đau lên não do đó làm giảm cảm giác đau ra ngoài, ngoài ra còn kích thích não giải
phóng các morphin nội sinh (endorphin) nên có tác dụng giảm đau đã được sử dụng
nhiều rộng rãi trong điều trị bệnh lý về cơ xương khớp
a Chỉ định và chống chỉ định:
 Chỉ định:
-

Điều trị những bệnh đau: Thoái hóa xương khớp, đau thần kinh, đau cơ….

-

Điều trị những bệnh mất cân bằng tự động: Rối loạn tuần hoàn ngoại vi, Raynaud,
loạn dưỡng Sudeck…

-

Chống viêm trong các trường hợp không có nhiễm khuẩn.

-

Điều hòa rối loạn tuần hoàn ngoại vi (do lạnh, ứ trệ tĩnh mạch, chấn thương…)

-

Tăng cường sức cơ với mục đích:
+ Phục hồi cảm giác căng cơ.
+ Duy trì sức cơ trong tình trạng bất động hoặc mất chi phối thần kinh.
+ Kích thích cơ trong bại liệt, chứng đại tiểu tiện mất tự chủ.



22

-

Kéo giãn cơ trong trường hợp cơ ngắn do tăng trương lực, quanh tổ chức liên kết…

-

Liệu pháp ion hóa: Điều trị sẹo, đau dây thần kinh, viêm gân, nhiễm nấm…

-

Làm lành vết thương.
 Chống Chỉ định:
+ Chống chỉ định tuyệt đối:

-

Bệnh nhân sốt, khối u (kể cả u lành và u ác tính), bệnh lao (lao xương, lao khớp).

-

Mất cảm giác ở vùng điều trị, vùng đang có chảy máu hoặc đe dọa chảy máu.

-

Vùng khuyết da, rối loạn cảm giác, viêm tắc động mạch, tĩnh mạch, huyết khối,
người đang dùng máy tạo nhịp, có vật kim loại trong cơ thể.
+ Chống chỉ định tương đối:


-

Trẻ nhỏ (do không kiểm soát được)

-

Người rối lọan tâm thần.

-

Vùng da đặt điện cực bị xây xát hoặc có bệnh ngoài da.

-

Phụ nữ có thai, đang hành kinh thì không điều trị ở vùng có liên quan trực tiếp hoặc
vùng gây phản xạ co thắt tử cung.,
b Cách tiến hành

-

Khởi động máy, thiết lập phác đồ điều trị cho bệnh nhân.

-

Dùng tấm lót 2 điện cực bằng chì sau đó đặt lên vị trí điều trị của bệnh nhân rồi cố
định 2 điện cực tại đó

-


Tăng cường độ đều và từ từ cho đến mức cần thiết

-

Thực hiện 1 lần/ngày , mỗi lần điều trị là 10-15 phút
1.3. Tình hình nghiên cứu điều trị đau dây thần kinh tọa
trong nước và thế giới
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Dương Thôi Phương (2003) Sử dụng Hoàn Tam châm điều trị dau dây thần
kinh tọa cho 174 bệnh nhân thấy 55/56 bệnh nhân đau dây thần kinh tọa nguyên
phát có tỷ lệ có hiệu quả 99,3%. 112/118 trường hợp đau dây thần kinh hông to thứ
phát có hiệu qur, tỷ lệ 94,1% [6].
Thư Lệ Vĩ (2004) Sử dụng thể châm kết hợp nhĩ châm vùng Thần kinh tọa,


23

Thần môn đã 20 bệnh nhân đau thần kinh tọa , kết quả rõ rệt [32].
Chu Lợi (2005) Sử dụng điện châm kinh bàng quang, Kinh Đởm kết hợp bài
thuốc Độc hoạt tang ký sinh thang điều trị 43 bệnh nhân thần kinh tọa, tỷ lệ có hiệu
quả là 97,44%
Chen MR và cộng sự (2009) đã nghiên cứu tác dụng của ôn châm trong điều
trị đau thần kinh hông to cho 30 trường hợp thấy ôn châm có thể làm giảm các triệu
chứng của đau thần kinh hông to với sự gia tăng của ngưỡng chịu đau
Nhiễm Lai Đức (2011) dùng thủ pháp kinh cân điều trị 208 trường hợp
TVĐĐ thắt lưng , tổng tỷ lệ hiệu quả là 91,83% do thủ pháp kinh cân có thể thư cân
giải kết, giãn rộng khoảng cách giữa các đốt sống làm giảm áp lực nội đĩa đệm
Lý Quân Hiệp (2013) Sử dụng thủ pháp Kinh Cân kết hợp hỏa châm điều trị
80 bệnh nhân TVĐĐ, kết quả tốt 46/80, khá 20/80, tỷ lệ có hiệu quả 82,5% [21].
1.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam

Trương Minh Việt (2005) Nghiên cứu tác dụng điều trị đau dây thần kinh
hông to bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt trên 65 bệnh nhân thấy 81.5% số
bệnh nhân đạt kết quả điều trị tốt và khá [37].
Nguyễn Thị Thanh Tú ( 2008) So sánh hiệu quả đau dây thần kinh hông to
bằng điện châm kết hợp với cao dán thiên hương với điện châm kết hợp xoa bóp bấm
huyệt trên 87 bênh nhân thấy 87,5% số bệnh nhân cải thiện tốt thang điểm VAS [22]
Nguyễn Kim Ngọc (2010) đánh giá tác dụng hỗ trợ đau dây thần kinh hông
to của viên cốt thoái vương trên 30 Bn thấy 71,4% số BN ở thể phong hàn thấp đạt
hiệu quả điều trị tốt [17].
Trần Thị Minh Quyên (2011) đánh giá tác dụng điều trị thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng bằng phương pháp điện châm kết hợp kéo giãn cột sống trên 66 BN
thấy 90,9% số Bn đạt hiệu quả điều trị [36]
Nguyễn Tiến Hưng (2012), Đánh giá tác dụng của đại trường châm kết hợp
laser châm trong điều trị đau do THCS thắt lưng kết quả điều trị 70% tốt, 26,67%
khá, 3,33% trung bình [24].
Bùi Việt Hùng (2014), Đánh giá tác dụng của điện trường châm trong điều trị
hội chứng thắt lưng do thoát vị đĩa đệm cho kết quả tốt 60%, khá 30%, trung bình


24

10%, kém 0% [5].
Nguyễn Văn Lực (2015), Đánh giá tác dụng của bài thuốc thân thống trục ứ
thang kết hợp xoa bóp bấm huyệt trong điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa
đệm cho kết quả điều trị tốt và rất tốt đạt 96,7% [29].
Nguyễn Thị Thúy (2016) Đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân bằng điện
châm, xoa bóp kết hợp với bài thuốc độc hoạt ký sinh thang trong điều trị đau thần
kinh hông to trên 60 bệnh nhân, sau 28 ngày đạt kết quả tốt và rất tốt 75% [23] .



25

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán là đau thần kinh tọa đến khám và điều trị nội
trú tại Bệnh viện Phục hồi chức năng Tỉnh Sơn La.
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo YHHĐ
- Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
-

Bệnh nhân đau thắt lưng lan xuống chân, có dấu hiệu bấm chuông, Lasègue < 70 0,
Bonet dương tính, ấn hệ thống điểm đau Valleix dương tính.

-

Bệnh nhân tự nguyện, đồng ý hợp tác tham gia nghiên cứu và tuân thủ các nguyên
tắc điều trị.
2.1.3. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo YHCT
Bệnh nhân thuộc một trong các thể: Phong hàn thấp kèm can thận âm hư hoặc
huyết ứ.
Thể Phong hàn thấp kèm can

Vọng
Văn

Thể huyết ứ
thận âm
Chất lưỡi bệu, đỏ, rêu trắng nhớt Chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết, rêu

hoặc vàng.
lưỡi mỏng.
Tiếng nói to rõ, hơi thở bình thường.
Tiếng nói to rõ, hơi thở bình thường.
Đau thắt lưng lan xuống chân, hay tái Đau thắt lưng lan xuống đùi và cẳng
phát, đau tăng khi trời lạnh hoặc ẩm chân, xảy ra sau chấn thương, lao
thấp, sợ lạnh, nặng nề, chân có cảm động nặng hoặc mang vác nặng,…đau

Vấn

giác tê bì hoặc kiến bò, thích uống dữ dội như dao cắt, không đi lại được
ấm, ăn đồ ấm, kèm theo có hoa mắt hoặc đi lại khó khăn,ăn ngủ kém, đại
chóng mặt, mỏi gối, ù tai, người mệt tiểu tiện bình thường.

mỏi, ăn ngủ kém, có thể có teo cơ.
Thiết Mạch trầm nhược hoặc nhu hoãn
Mạch sáp hoặc hoạt sác
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu


×